Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
09/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Trung Hiếu
|
Ngày ban hành:
|
18/04/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
18 tháng 04 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH SÓC TRĂNG
Phần I
KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC:
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006 - 2010:
Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, tổng sản phẩm nội tỉnh (theo giá
so sánh năm 1994) tăng từ 6.722,52 tỷ đồng (năm 2005) lên 11.523 tỷ đồng (năm
2010); trong đó khu vực I tăng từ 4.033,14 tỷ đồng lên 5.542 tỷ đồng, khu vực
II tăng từ 1.276,83 tỷ đồng lên 2.450 tỷ đồng, khu vực III tăng từ 1.412,55 tỷ
đồng lên 3.481 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn
2006 - 2010 là 11,38% (chỉ tiêu đề ra là 13 - 14%); trong đó khu vực I tăng
bình quân 6,56%/năm, khu vực II tăng bình quân 14,38%/năm và khu vực III tăng
bình quân 19,77%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng từ 470
USD/năm (năm 2005) lên 1.070 USD/năm (năm 2010).
Tuy nhiên, với đặc thù của một tỉnh
nông nghiệp nên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn khá chậm. Khu vực I vẫn
chiếm tỷ trọng cao; khu vực III có sự phát triển khá với tốc độ phát triển bình
quân trên 19%/năm; khu vực II mặc dù vẫn tăng trưởng hàng năm (trên 14%) nhưng
chiếm tỷ trọng thấp so với hai khu vực còn lại và so với đầu giai đoạn. Cụ thể,
cơ cấu kinh tế năm 2005 là khu vực I chiếm 57,7%, khu vực II chiếm 19,76%, khu
vực III chiếm 22,54%; đến năm 2010, cơ cấu kinh tế như sau: Khu vực I chiếm
57,22%, khu vực II chiếm 14,62% và khu vực III chiếm 28,15%. Như vậy sau 05
năm, khu vực I giảm 0,48%, khu vực II giảm 5,14%, khu vực III tăng 5,61% và kết
quả thực hiện được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu theo bảng
thống kê tổng hợp sau:
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch 2006-
2010
|
Thực hiện năm
2006
|
Thực hiện năm
2007
|
Thực hiện năm
2008
|
Thực hiện năm
2009
|
Thực hiện năm
2010
|
Tăng trưởng
2006- 2010 (%)
|
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
%
|
13,5-14
|
12,86
|
13,46
|
10,23
|
10,14
|
10,27
|
11,38
|
2. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
USD
|
900
|
532
|
674
|
850
|
881
|
1.070
|
17,90
|
3. Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành)
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
“
|
39,6
|
54,41
|
54,28
|
56,47
|
54,62
|
57,22
|
-0,17
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
“
|
30
|
20,89
|
19,87
|
17,15
|
16,14
|
14,62
|
-5,84
|
- Dịch vụ
|
“
|
30,4
|
24,69
|
25,85
|
26,38
|
29,24
|
28,15
|
4,55
|
4. Sản lượng lúa
|
1.000 tấn
|
1.690
|
1.602
|
1.603
|
1.744
|
1.780
|
1.960
|
3,71
|
* Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy hải
sản
|
Tấn
|
275.000
|
113.950
|
139.000
|
172.500
|
180.220
|
168.000
|
10,73
|
Trong đó: Khai thác biển
|
“
|
42.000
|
31.870
|
34.370
|
34.316
|
38.628
|
43.450
|
8,25
|
5. Giá trị sản lượng thu hoạch trên 01 ha đất nông
nghiệp, thủy sản
|
Triệu đồng
|
Trên 50
|
40,2
|
43,8
|
60
|
69
|
78
|
15,12
|
6. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định năm
1994)
|
Tỷ đồng
|
9.600
|
4.713
|
6.042
|
6.252
|
6.509
|
7.475
|
12,72
|
7. Giá trị xuất khẩu
|
Triệu USD
|
750
|
333
|
363
|
336
|
332,15
|
432,37
|
8,29
|
Trong đó, xuất khẩu thủy sản
|
“
|
680
|
327
|
356
|
338
|
321,2
|
393,44
|
6,74
|
8. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
16.000
|
7.018
|
9.090
|
12.337
|
15.396
|
21.753
|
32,25
|
9. Thu ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
1.350
|
1.184
|
1.146
|
1.213
|
1.089
|
1.101
|
1,90
|
* Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
-
|
2.701
|
3.536
|
3.245
|
4.915
|
5.500
|
11,26
|
10. Tỷ lệ đến nhà trẻ so với dân số trong độ tuổi
đến nhà trẻ
|
%
|
10
|
1,93
|
2,12
|
2,34
|
4,72
|
5,02
|
22,36
|
11. Tỷ lệ trẻ em đến lớp mẫu giáo so với dân số trong
độ tuổi
|
“
|
70,1
|
54,9
|
57,49
|
70,1
|
73,1
|
76,5
|
5,80
|
12. Tỷ lệ học sinh tiểu học so với dân số trong độ
tuổi
|
“
|
99,5
|
99,27
|
98,7
|
99,7
|
99,5
|
99,5
|
0,19
|
- Trung học cơ sở
|
“
|
85
|
73,9
|
74,02
|
73,9
|
80,9
|
87,9
|
3,47
|
- Trung học phổ thông
|
“
|
50
|
42,9
|
44,91
|
42
|
47,03
|
48,54
|
2,41
|
13. Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia
|
%
|
15
|
5,23
|
7,72
|
10,21
|
12,43
|
15,80
|
46,64
|
14. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
17
|
22
|
20,5
|
19
|
18
|
17
|
-6,27
|
15. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
11,7
|
11,56
|
12,42
|
12,31
|
11,98
|
11,8
|
-2,53
|
16. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia
về y tế
|
%
|
87,62
|
48,57
|
63,81
|
78,1
|
86,79
|
88,99
|
19,09
|
17. Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa mới
|
%
|
80
|
78,03
|
82,04
|
85,59
|
83,65
|
81,65
|
0,85
|
18. Giải quyết việc làm mới hàng năm
|
Lao động
|
20.000
|
20.654
|
20.928
|
20.236
|
20.378
|
22.142
|
1,73
|
* Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
30
|
14,42
|
18,9
|
21,68
|
25
|
30
|
19,12
|
Trong đó: đào tạo nghề
|
“
|
25
|
11,79
|
14,68
|
17,67
|
23,71
|
26,83
|
21,46
|
19. Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí năm 2005)
|
%
|
12,02
|
24,73
|
20,99
|
17,04
|
11,84
|
8,26
|
-20,23
|
Trong đó, hộ Khmer
|
%
|
|
38,51
|
33,72
|
30,5
|
27,62
|
24,9
|
-9,80
|
20. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
88,12
|
76
|
81,25
|
86,77
|
89
|
90
|
4,28
|
- Nông thôn
|
“
|
85
|
72
|
75
|
85
|
86
|
70
|
-0,14
|
- Thành thị
|
“
|
100
|
80
|
87,5
|
88,54
|
90
|
90
|
3,59
|
21. Tỷ lệ hộ có điện sử dụng
|
%
|
98,25
|
84,5
|
89,11
|
91,92
|
86,4
|
90,01
|
2,91
|
Trong đó, hộ Khmer
|
%
|
|
64,28
|
65,53
|
68,01
|
67,76
|
70,68
|
4,25
|
2. Kết quả phát triển các ngành,
lĩnh vực chủ yếu:
a) Nông nghiệp:
Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giai
đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 6,47%/năm. Trong cơ cấu nội bộ khu vực I cũng
đã có bước chuyển dịch khá rõ về tỷ trọng giữa các ngành. Cụ thể năm 2005,
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 56,33%, ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 0,93%,
ngành thủy sản chiếm 42,75%, đến năm 2010
tỷ trọng tương ứng là 61,93% - 0,36% - 37,71%.
Về cây lúa: Sản lượng lúa ổn định hàng năm trên 1,6
triệu tấn/năm (tăng bình quân 3,71%/năm); trong đó lúa đặc sản chiếm tỷ trọng
ngày càng cao, từ 23.293 ha (năm 2006) tăng lên 41.465 ha (năm 2010); đồng
thời, có sự chuyển dịch một phần diện tích lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và trồng màu, phù hợp với chủ trương,
chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
Về chăn nuôi: Thực hiện năm 2010 đàn heo của tỉnh
đạt 266.970 con (giảm bình quân 0,67%/năm); đàn trâu đạt 3.327 con (tăng bình
quân 12,58%/năm); đàn bò đạt 31.565 con (tăng bình quân 12,37%/năm); đàn gia
cầm đạt 4,49 triệu con (tăng bình quân 16%/năm). Mặc dù có sự tăng trưởng khá
nhưng ngành chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và còn chiếm tỷ
trọng nhỏ (13,53%) trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp.
Về nuôi thủy sản:
Diện tích nuôi thủy sản năm 2010 đạt
71.500 ha (tăng bình quân 1,52%/năm); trong đó nuôi tôm sú 48.298 ha (giảm
1,70%/năm), diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp đạt 26.143 ha
(tăng 8,45%/năm); diện tích nuôi cá và thủy sản khác 22.580 ha (tăng
11,05%/năm), trong đó diện tích nuôi cá da trơn là 129 ha (tăng 33,87%/năm).
Tổng sản lượng khai thác thủy, hải sản
đạt 168.000 tấn (tăng 10,73%/năm); trong đó, sản lượng nuôi trồng 124.550 tấn
(tăng 11,67%/năm), riêng sản lượng tôm là 60.830 tấn (tăng 7,27%/năm). Chế biến
thủy sản đạt 61.800 tấn (tăng 12,25%/năm), trong đó tôm đông 51.899 tấn (tăng
10,16%/năm); giá trị xuất khẩu thủy sản
393,44 triệu USD (tăng 6,74%/năm).
b) Công nghiệp, thương mại, dịch vụ:
Thực hiện năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp
(giá cố định 1994) đạt 7.475,25 tỷ đồng (tăng bình quân 12,72%/năm). Mặc dù
công nghiệp có sự tăng trưởng khá trong các năm qua, nhưng mặt hàng chưa đa
dạng, chủ yếu vẫn là công nghiệp chế biến (chiếm 99,53% giá trị sản xuất công
nghiệp). Giá trị tăng thêm khu vực III đạt 3.481,3 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2006 - 2010 đạt 19,77%, đóng góp 28,15% trong GDP của tỉnh. Đây là
giai đoạn mà khu vực III tăng trưởng tương đối nhanh về giá trị.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2010 đạt 29.857 tỷ đồng (tăng
29,47%/năm); trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa
21.753 tỷ đồng (tăng 32,25%/năm). Giá trị xuất khẩu năm 2010 đạt 432,37 triệu
USD (tăng 8,29%/năm). Giá trị nhập khẩu 5,17 triệu USD (giảm 20,05%/năm), chủ
yếu nhập các mặt hàng như tôm nguyên liệu, máy móc, phân bón, vải may mặc,...
Tính đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 29 cơ sở lưu
trú du lịch với trên 700 phòng (trong đó có 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao,
7 khách sạn 2 sao, 10 khách sạn 1 sao), tăng bình quân 14,09% trong giai đoạn
2006 - 2010. Tỉnh hiện có 03 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (có 01 doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế). Năm 2010 tỉnh thu hút khách tham quan du
lịch đạt 546.750 lượt khách (tăng bình quân 5,39%/năm), trong đó khách quốc tế
là 7.800 lượt (tăng 6,54%/năm). Tổng số ngày lưu trú của khách năm 2010 đạt
85.250 lượt (tăng 6,53%/năm), trong đó lưu trú của khách quốc tế là 5.750 lượt
(tăng 5,59%/năm). Tổng doanh thu từ du lịch năm 2010 đạt 60,70 tỷ đồng (tăng
10,33%/năm).
c) Huy động vốn đầu tư phát triển nước ngoài:
- Nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Tổng giá trị giải ngân vốn ODA trong giai đoạn 2006
- 2010 là 796 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 576 tỷ đồng, vốn đối ứng là 220 tỷ
đồng. Các nhà tài trợ chính trong giai đoạn này là Cơ quan Phát triển Quốc tế Canada (CIDA), Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JBIC), Cộng hòa liên bang Đức và Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Phát triển Pháp (AFD), DANIDA...
Nguồn vốn ODA đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua dù thấp so với nhu cầu nhưng đã đóng góp quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Các dự án được triển khai tập trung vào các
lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội, phúc lợi công cộng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan nhà
nước và cộng đồng nhân dân. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được hoàn
thiện, kích thích phát triển mạnh các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, giải
quyết việc làm, cải thiện và nâng dần mức sống nhân dân, đặc biệt là đối với
vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc, gián tiếp góp phần ổn định an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Thời gian qua, thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh
còn rất thấp, mặc dù có tiềm năng kinh tế phong phú, nhưng do thị trường nội
tỉnh còn quá nhỏ, sức mua yếu, kết cấu hạ tầng còn thấp kém nên khả năng thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn rất nhiều hạn chế. Đến nay, trên địa bàn
tỉnh chỉ có 04 dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài đang hoạt động, với tổng vốn
đầu tư là 12,4 triệu USD.
- Nguồn viện trợ của tổ chức phi chính phủ (NGO):
Tổng số tiền viện trợ NGO vào tỉnh giai đoạn 2006 -
2010 là 120 tỷ đồng. Các tổ chức phi
Chính phủ viện trợ cho tỉnh Sóc Trăng gồm có: Tổ chức Bánh mì thế giới, CARE,
Hội hữu nghị Pháp - Việt, Hội Chữ thập đỏ Úc, ACS, SAP, Quỹ toàn cầu, ACTMANG
(Nhật Bản), NOVIB (Hà Lan), Pathfinder, Heifer Project (Hoa Kỳ),...
d) Thu - chi ngân sách, huy động vốn đầu tư:
Về thu ngân sách, tỉnh đã có nhiều biện pháp, cơ
chế, chính sách để khai thác tốt nguồn thu, chỉ đạo điều hành có hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu cho ngân sách. Tổng thu ngân sách trên địa
bàn năm 2010 là 1.1018 tỷ đồng, (tăng bình quân 1,9%năm). Với kết quả thu ngân
sách năm sau cao hơn năm trước đã từng bước đáp ứng được một phần nhu cầu chi
của tỉnh. Chi ngân sách năm 2010 là 3.620,6 tỷ đồng (tăng 10,53%/năm). Khả năng
huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 là 5.500 tỷ đồng (tăng 18,63%/năm),
nâng tổng mức huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (2006 - 2010) là 19.897 tỷ
đồng.
e) Khoa học và công nghệ:
Hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ được đẩy mạnh với nhiều
chương trình, đề tài nghiên cứu ứng dụng được thực hiện; công tác tuyển chọn và
xác định các nhiệm vụ khoa học công nghệ từng bước được chú trọng; nội dung
nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh. Đến nay đã có 178
nhiệm vụ khoa học công nghệ được đăng ký từ các tổ
chức khoa học công nghệ, các Sở, ngành, huyện, thành phố, các viện,
trường; trong đó, đã tuyển chọn được 37/178 đề tài, dự án đăng ký. Hiện đang triển khai thực hiện 22 đề tài, dự án; chuẩn bị
nghiệm thu 17 đề tài, dự án đã thực hiện xong. Riêng năm 2010, đã tiếp nhận 21
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký, hiện đang chuẩn bị các thủ tục để tổ
chức họp Hội đồng Xác định nhiệm vụ và Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tỉnh.
Ngoài ra, đã xây dựng được một số hệ thống cơ sở dữ
liệu về tài nguyên môi trường ở tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động của Đề án đào tạo cán bộ sau đại học trong và ngoài nước giai đoạn
2006 - 2015 (Đề án Sóc Trăng 150). Công nghệ
thông tin được phổ biến ứng dụng trong đời sống, thu được kết quả tích
cực trong các lĩnh vực như quản lý nhà nước, quản lý tài nguyên môi trường,
trong các ngành kinh tế như ngân hàng, tài chính, viễn thông. Lĩnh vực tiêu
chuẩn - đo lường - chất lượng được tăng cường, góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa,
phát huy vai trò của khoa học- công nghệ vào quản lý và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
g) Thông tin và truyền thông:
Tính đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 198 điểm phục
vụ bưu chính (bưu cục, bưu điện văn hóa xã,
đại lý bưu điện), tăng bình quân 15,82% trong giai đoạn 2006 - 2010. Mạng lưới
viễn thông được số hóa 100%, sử dụng kỹ
thuật hiện đại, hiện đại hóa cuộc gọi
liên tỉnh và quốc tế, các mạng truyền dẫn viba, cáp quang, mạng dịch vụ viễn
thông (mạng di động Vinaphone, Mobiphone, Viettel, e-mobile, mạng nhắn tin,
...) và các dịch vụ bưu chính viễn thông,... giúp cho hoạt động thông tin liên
lạc trở nên thuận tiện hơn. Tổng số thuê bao internet băng rộng (ADSL) trên
toàn tỉnh năm 2010 là 28.381 thuê bao, đạt mật độ 2,20 thuê bao/100dân. Ngoài ra,
tỉnh đã đưa vào hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh để phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền. Tiếp tục triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn năm 2010 - 2020.
h) Hoạt động tín dụng - ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại phát triển nhanh về tổ
chức và mạng lưới huy động vốn, cho vay góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông
hàng hóa trên địa bàn. Thời điểm năm
2005, toàn tỉnh chỉ có 06 tổ chức tín dụng nhà nước và 13 quỹ tín dụng nhân
dân; đến năm 2010 toàn tỉnh đã có khoảng 35 tổ
chức tín dụng, trong đó có 1 ngân hàng thương mại có hội sở chính đặt
tại tỉnh, 09 chi nhánh ngân hàng thương mại cấp 1 và 13 chi nhánh ngân hàng
thương mại cấp 2.
Việc huy động vốn tại chỗ của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn giai đoạn 2005 - 2010 liên tục tăng trưởng từ mức 1.765,3 tỷ đồng
năm 2005 tăng lên 8.020,5 tỷ đồng vào năm 2010 với tốc độ tăng trưởng bình quân
là 35,36%/năm. Tuy nhiên nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp so
tổng nguồn vốn hoạt động; phần lớn nguồn vốn cho vay phải dựa vào nguồn vốn từ
ngân hàng thương mại Trung ương chuyển về. Doanh số cho vay không ngừng tăng
trưởng, năm 2005 là 9.452,8 tỷ đồng, thực hiện năm 2010 là 35.140,6 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân là 30,03%; tổng dư nợ cho vay tăng từ 4.385,4 tỷ
đồng năm 2005 lên 13.135 tỷ đồng vào năm 2010, tăng bình quân 24,54%/năm.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội:
Giáo dục đào tạo của tỉnh đã có nhiều cố gắng và có
bước phát triển đáng kể. Thực hiện năm
2010, huy động trẻ em đến nhà trẻ so với dân số trong độ tuổi là 5,02%, mẫu
giáo đạt 76,5%, tiểu học đạt 99,5 %, THCS đạt 87,90%, THPT đạt 48,54% (năm 2005
nhà trẻ 1,83%, mẫu giáo 57,7%, tiểu học 98,56%, THCS 74,10%, THPT 43,1%). Tỷ lệ
tốt nghiệp cấp tiểu học và THCS hàng năm (2006 - 2010) đạt rất cao (từ 98,22% -
99,93%), tốt nghiệp THPT năm 2005 đạt 75% và năm 2010 đạt 75,28%; xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia luôn được quan tâm, năm 2005 chỉ có 2,33% trường đạt
chuẩn, thực hiện năm 2010 là 15,80%, tốc độ tăng bình quân là 46,64%/năm. Ngoài
ra, các chế độ chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh vùng sâu, vùng dân
tộc được giải quyết kịp thời, công tác kiểm tra,
thanh tra luôn được tăng cường đã góp phần củng cố đưa quy chế của ngành đi vào
nề nếp.
Công tác phòng bệnh được tập trung thực hiện tốt,
đã khống chế được cơ bản các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch bệnh
lớn; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ngày càng giảm, từ 23,5% năm 2005
xuống còn 17% vào năm 2010. Ổn định giảm tỷ lệ sinh ở mức 0,3 ‰ trong cả giai
đoạn 2006 - 2010; tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2005 là 13,41‰, đến năm 2010
giảm xuống còn 11,8‰. Mạng lưới y tế ngày càng được mở rộng và củng cố, nhất là
mạng lưới y tế cơ sở, đến cuối năm 2010 có 88,99 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
80/109 xã có bác sĩ; 109/109 xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi, tạo
điều kiện thuận lợi để nhân dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Hàng năm giải quyết việc làm mới bình quân cho
khoảng 20.686 lao động, trong giai đoạn 2006 - 2010 xuất khẩu lao động bình quân mỗi năm khoảng 386 người, riêng năm
2010 thực hiện xuất khẩu lao động được
230 người. Bên cạnh đó, công tác dạy nghề luôn được quan tâm, lao động được học
nghề mỗi năm đều tăng (năm 2006 dạy nghề cho 10.463 lao động, năm 2010 dạy nghề
cho 24.500 lao động), góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 12,51%
năm 2005 lên 30% năm 2010 (trong đó đào tạo nghề năm 2005 là 10,15%, năm 2010
là 26,83%); tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm đáng kể từ 6,18% năm 2005 xuống
4% năm 2010; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn tăng từ 81% năm 2006
lên 85% năm 2010. Về công tác giảm nghèo, giai đoạn 2006 - 2010 đã giảm được
49.205 hộ nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí 2005) từ 28,53%
năm 2005 xuống còn 9,21% vào năm 2010.
Các hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa được
chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin, đời
sống tinh thần của nhân dân và phục vụ có hiệu quả yêu cầu nhiệm vụ chính trị
của địa phương, góp phần vào việc xây dựng đời sống văn hóa, xã hội lành mạnh,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Các thiết chế văn hóa ở cơ sở được
quan tâm đầu tư. Đến cuối năm 2010, 100% xã có nhà văn hóa; 30,40% ấp, khóm có
nhà sinh hoạt cộng đồng. Phong trào rèn luyện thể dục thể thao thu hút ngày
càng nhiều người tham gia từ 198.000 người năm 2006 lên 260.000 người năm 2010;
số hộ gia đình thể thao từ hơn 4.720 hộ năm 2006 lên 12.000 hộ năm 2010. Về thể
thao thành tích cao, trong 5 năm qua tỉnh đã đạt nhiều kết quả tốt; vận động
viên cấp cao và cấp kiện tướng ngày càng tăng từ 52 vận động viên cấp cao và 29
cấp kiện tướng năm 2006 tăng lên 69 vận động viên cấp cao và 55 cấp kiện tướng
vào năm 2010.
Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các ngành chức năng, địa phương tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm
bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống và
phát triển bền vững. Tập trung giải quyết các khu vực, các điểm bức xúc về ô
nhiễm, suy thoái môi trường. Xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh
doanh chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đồng thời đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong nhân dân
thông qua các hoạt động hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6, Tuần lễ Quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), chiến dịch làm cho thế giới
sạch hơn.
4. Về quản lý nhà nước:
Bộ máy chính quyền các cấp được quan tâm củng cố,
kiện toàn và từng bước nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động. Tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và các huyện, thành phố được sắp xếp
tinh gọn theo quy định của Chính phủ. Chức năng, nhiệm vụ của các Sở ngành tỉnh
và UBND các cấp
được xác định rõ ràng hơn và giảm bớt sự chồng chéo. Cải cách thủ tục hành chính
có những chuyển biến tốt. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân được quan tâm thực hiện; phần lớn các vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài
đã cơ bản được giải quyết.
Công tác phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh. Các
ngành chức năng và các địa phương đã quan tâm thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về công tác phòng, chống tham nhũng; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và thực hiện thường xuyên các giải pháp phòng ngừa nên góp phần hạn
chế các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong tổ chức, bộ máy nhà nước các cấp.
Ủy ban nhân
dân tỉnh đã tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 - 2010. Nhìn chung, việc triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành
chính đã đạt nhiều kết quả tích cực và tạo sự chuyển biến đáng kể. Công tác chỉ
đạo, triển khai, quán triệt được tổ chức đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Các ngành,
địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể về triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của UBND tỉnh.
Công tác rà soát, ban hành văn bản, thủ tục hành chính, đơn giản hóa, công bố,
công khai, niêm yết các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực được thực hiện
thường xuyên, kịp thời. Tổ chức bộ máy,
biên chế từng bước được sắp xếp tinh gọn. Chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban
ngành tỉnh, UBND các cấp được xác định rõ
ràng, giảm bớt sự chồng chéo, nâng cao chất lượng và tính chủ động trong công
tác của các cơ quan, đơn vị. Công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức cơ bản được thực hiện đúng theo quy trình. Cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, biên chế, tổ chức và kinh phí được triển khai thực hiện ở các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp; bước đầu đã có đơn vị tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công
chức và xây dựng được tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ý thức tiết kiệm
trong chi tiêu và phát huy tốt quy chế dân chủ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và trang bị cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động quản lý nhà nước được quan tâm đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ
kết việc thực hiện trên các lĩnh vực cải cách hành chính đã đi vào nề nếp, góp
phần quan trọng vào công tác cải cách hành chính của tỉnh đạt kết quả tốt trong
thời gian qua.
5. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
Ủy ban nhân
dân đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác quốc phòng - an ninh; gắn phát triển kinh
tế với bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị. Phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được xây dựng, củng cố và phát triển. Công tác
đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh. Xử lý kịp thời,
có hiệu quả các vụ việc phức tạp, không để xảy ra điểm nóng; đặc biệt là các vụ
việc liên quan đến dân tộc, tôn giáo. Lực lượng Công an, Quân sự và Biên phòng
được quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động, chấp hành nghiêm chế
độ trực sẵn sàng chiến đấu. Công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị
động viên đạt được những kết quả tích cực. Việc xây dựng nền quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ ngày càng vững
chắc hơn. Hàng năm, thực hiện tốt công tác gọi thanh niên nhập ngũ.
II. NHẬN XÉT CHUNG:
Với quyết tâm của toàn Đảng bộ, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện đạt khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Năng lực
và trình độ sản xuất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tăng lên đáng kể; cơ cấu
kinh tế, cơ cấu đầu tư có bước chuyển dịch tích cực, chất lượng tăng trưởng
từng bước được nâng lên. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện
đã góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các thành phần kinh tế phát triển tạo
nguồn lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm hơn và có nhiều cải
thiện, đời sống vật chất, tinh thần và trình độ dân trí của nhân dân ngày càng
được nâng lên, tình hình an ninh chính trị tiếp tục được giữ vững, ổn định. Cải
cách thủ tục hành chính được quan tâm thực hiện theo hướng nhanh, gọn và tăng
cường trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; chất lượng đội ngũ cán bộ,
tay nghề của người lao động được nâng lên, tác động tích cực trong việc điều
hành, quản lý và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn
chế sau:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo Kế hoạch đề ra
trong giai đoạn 2006 - 2010 là 13% - 14%/năm, nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt
11,38%/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, khu vực II chiếm tỷ trọng thấp
trong cơ cấu GDP.
2. Sản xuất nông - ngư - nghiệp còn nhiều khó khăn,
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn còn chậm so với yêu
cầu đặt ra, diện tích nuôi tôm tuy có tăng nhưng chưa bền vững và thiệt hại còn
khá cao, con giống không chủ động... Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành
nông nghiệp còn chậm, trồng trọt còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất
nội bộ ngành nông nghiệp (chiếm gần 84,19%).
3. Sản xuất công nghiệp tuy có mức tăng trưởng khá,
nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao, chi phí trung gian còn lớn, cơ cấu công
nghiệp chuyển biến chậm, sản phẩm sản xuất chưa đa dạng, chất lượng sản phẩm
chưa cao, thiếu sức cạnh tranh và thị trường còn hạn chế.
4. Hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh còn nhiều khó
khăn, giá trị xuất khẩu tuy có tăng trưởng nhưng đạt thấp so với Kế hoạch đề ra (750 triệu USD). Chỉ số giá hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng còn tăng ở mức
cao, chưa ổn định.
5. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt
yếu kém, thiếu đồng bộ, gây trở ngại trong việc thu hút đầu tư trong và ngoài
nước.
6. Tuy công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết
quả khả quan và có tiến bộ, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, nhưng thực hiện
giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tình trạng tái nghèo còn nhiều.
7. Các mặt xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, tai nạn
giao thông xảy ra còn nhiều, trật tự an toàn xã hội, tệ nạn xã hội ở nhiều nơi
còn diễn biến phức tạp.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
I. BỐI CẢNH VÀ NHỮNG THUẬN
LỢI, KHÓ KHĂN:
1. Bối cảnh thế giới và hội nhập phát triển của
nước ta:
Những năm đầu của thế kỷ 21, bối cảnh thế giới nổi
bật là quá trình toàn cầu hóa đi kèm với
cạnh tranh phát triển ngày càng quyết
liệt giữa các quốc gia đem lại vừa cơ hội vừa thách thức đối với các nền kinh tế
nhất là các nền kinh tế đang phát triển như nước ta. Bên cạnh đó là tình hình
kinh tế thế giới còn bất ổn do ảnh hưởng của xung đột cục bộ, cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
chưa có dấu hiệu phục hồi rõ nét đã có tác động không nhỏ đến quá trình phát triển của nước ta trong đó có tỉnh Sóc Trăng.
Bối cảnh trong nước, xuất phát từ tình hình kinh tế
thế giới bị suy thoái đã có ảnh hưởng rất
lớn đến việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của cả nước. Tuy nhiên, quá
trình hội nhập được đẩy mạnh và ngày càng nâng cao vị thế của nước ta trên
trường thế giới. Quan hệ giữa Việt Nam với các nền kinh tế và cũng là những thị
trường lớn của thế giới như Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ ngày càng được củng cố và mở
rộng toàn diện đem lại những tiềm năng lớn về hợp tác quốc tế cùng phát triển.
Việc mở rộng ký kết các hiệp định thương mại và trao đổi hợp tác đầu tư đa phương và song phương, gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hội
nhập đầy đủ vào AFTA có ý nghĩa rất quan trọng, mở ra nhiều cơ hội về thu hút
đầu tư và trao đổi thương mại quốc tế.
Tác động của bối cảnh thế giới và hội nhập của nước
ta từ nay đến năm 2015 đối với quá trình phát triển của Sóc Trăng mặc dù đặt ra
những thách thức không nhỏ, nhưng về cơ bản là tích cực, tạo môi trường thuận
lợi và cơ hội để tỉnh đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bối cảnh phát triển khu vực ven biển và kinh
tế biển của cả nước sẽ có tác động đến tỉnh Sóc Trăng:
Đối với vùng ven biển khu vực ĐBSCL trong đó có Sóc
Trăng, kinh tế biển phát triển chậm so với nhiều vùng ven biển trong cả nước,
kinh tế biển và ven biển chủ yếu là thủy sản,
các ngành kinh tế biển quan trọng khác như vận chuyển đường biển, du lịch biển
phát triển còn yếu, quá trình hình thành và phát triển
các khu công nghiệp, khu dịch vụ - đô thị, khu kinh tế ven biển chưa mạnh, hiện
còn thiếu cảng biển lớn đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa đường biển giữa khu vực ĐBSCL với bên ngoài. Nghị quyết
09-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa
X ngày 9/02/2007 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, xác định mục tiêu
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, kinh tế biển và
ven biển góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
đến năm 2020 đóng góp khoảng 53 - 55% GDP của cả nước.
Vùng kinh tế biển của Sóc Trăng thuộc phạm vi 3
huyện Cù Lao Dung, Trần Đề, Vĩnh Châu với ngành kinh tế chủ yếu là nuôi trồng,
khai thác và chế biến thủy sản mặn, lợ,
hiện mới chiếm khoảng 32,26% GDP của tỉnh. Xu thế phát triển kinh tế biển và ven biển của cả nước cùng với chủ trương
đẩy mạnh phát triển kinh tế biển của Đảng, Nhà nước có tác động tích cực, mở ra
cơ hội để tỉnh huy động các nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng ven biển về
cảng biển, giao thông, cấp nước, cấp điện trên cơ sở đó thu hút đầu tư các khu
du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị mới làm hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh
tế biển và ven biển trong thời kỳ tới. Theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã
cho tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và ven biển đến năm
2020; đồng thời đang kiến nghị Chính phủ bổ sung khu kinh tế biển của tỉnh Sóc
Trăng vào quy hoạch phát triển khu kinh tế của cả nước sẽ là cơ hội để thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới.
3. Tình hình trong tỉnh:
Năng lực và trình độ sản xuất của nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực đã tăng lên đáng kể; cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư có bước
chuyển dịch tích cực, chất lượng tăng trưởng từng bước được nâng lên. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện đã góp phần thúc đẩy việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
các thành phần kinh tế phát triển tạo nguồn lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
của tỉnh.
Các lĩnh vực văn hóa
- xã hội được quan tâm hơn và có nhiều cải thiện, đời sống vật chất, tinh thần
và trình độ dân trí của nhân dân ngày càng được nâng lên, tình hình an ninh
chính trị tiếp tục được giữ vững, tạo cơ hội thuận lợi cho kinh tế phát triển và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Cải cách
thủ tục hành chính được tăng cường thực hiện theo hướng nhanh, gọn và nâng cao
trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; chất lượng đội ngũ cán bộ, tay nghề
của người lao động được nâng lên tác động tích cực trong việc chỉ đạo, điều
hành, quản lý và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
4. Những thuận lợi:
Việt Nam đã gia nhập WTO, AFTA, đây là những cơ hội
lớn để tỉnh Sóc Trăng mở rộng thị trường cho hàng hóa
xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận các công nghệ tiên tiến để cải tiến về chất
lượng và mẫu mã hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã
có sự chuyển dịch tích cực. Hoạt động của nền kinh tế đã trở nên năng động hơn;
tiềm năng phát triển tiếp tục được khơi dậy, nội lực được huy động và phát huy
ở nhiều lĩnh vực. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, rõ
rệt, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ.
Việc triển khai các chương trình hành động của Tỉnh
ủy thực hiện các Nghị quyết Trung ương
sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X sẽ là nhân tố, thúc đẩy tiến trình đối
mới, tạo thêm động lực để thực hiện các mục tiêu đề ra. Các cơ chế, chính sách
mới từng bước được hoàn thiện và đồng bộ, có tác dụng tích cực trong việc huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và trong quản lý đời sống xã hội.
Chính phủ trong thời gian qua đã có sự hỗ trợ đầu
tư cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng,
nhất là về kết cấu hạ tầng kinh tế; các tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam cũng
đã có sự đầu tư khai thác tiềm năng của khu vực, trong có có các dự án lớn như
cụm cảng, trung tâm nhiệt điện. Ngoài ra, các tập đoàn kinh tế nước ngoài cũng
đã khảo sát và đặt vấn đề đầu tư một số dự án lớn khu vực biển và ven biển của
tỉnh sẽ là cơ sở thuận lợi để tỉnh huy động vốn đầu tư và khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế.
5. Những khó khăn, thách thức:
Kinh tế tăng trưởng thiếu tính bền vững và chưa ổn
định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa theo kịp với sự biến động nhanh của nền
kinh tế thị trường; tính chủ động, khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc
tế của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, như vấn đề mẫu mã, chất lượng,
thương hiệu còn nhiều bất cập; hạ tầng kinh tế kỹ thuật tuy được quan tâm tập
trung đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển và chưa tạo được sự hấp dẫn đối với nhà đầu
tư do nguồn nhân lực còn hạn chế; trình độ dân trí còn thấp, năng lực của đội
ngũ cán bộ chuyên môn cũng như quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu.
Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của
các doanh nghiệp trong tỉnh còn có khoảng cách khá xa so với yêu cầu trong điều
kiện sức ép cạnh tranh trên thế giới và khu vực tiếp tục gia tăng.
Thách thức về điều kiện xuất phát điểm thấp, quy mô
nền kinh tế và tích lũy đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, thu ngân
sách chưa đủ chi, so với yêu cầu huy động đầu tư cho phát triển. GDP bình quân
đầu người của tỉnh hiện vẫn còn thấp hơn so với mức bình quân của cả nước và
khu vực ĐBSCL, hạn chế đến khả năng tích lũy và huy động vốn đầu tư xã hội trên
địa bàn. Nguồn vốn đầu tư hiện có trong dân (kể cả tiết kiệm) và doanh nghiệp ở
tỉnh ước tính chỉ có khoảng 3 - 4 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó để đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân 12 - 13% từ nay đến 2015, ước tính vốn đầu tư xã
hội cần huy động trung bình mỗi năm 10-13 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 2011-
2015 đã đặt ra thách thức về thu hút đầu tư từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Thách thức về hiện trạng kết cấu hạ tầng chưa bảo
đảm để tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội và đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Kết cấu hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông
các trục lộ và cảng biển, hạ tầng cấp nước, thoát
nước, hạ tầng kỹ thuật đô thị mặc dù đã được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ qua nhưng
vẫn còn hạn chế so với yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đô thị, nông thôn.
Thách thức về nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng lực
lượng lao động phần lớn là lao động phổ thông, thiếu chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn rất thấp,
chưa đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất công
nghiệp quy mô lớn và hiện đại.
Thách thức giữa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa ngày càng mạnh sẽ có những tác động
không mong muốn đến môi trường như có thể gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng môi
trường sống, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Mục tiêu tổng quát:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XII nhiệm kỳ 2010 - 2015 theo hướng huy động mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển các lĩnh
vực kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng ở mức cao trong giai đoạn 2011-2015.
Phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc và phát huy mọi nguồn lực
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Tăng cường đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh bồi dưỡng, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực đi đôi với nâng cao năng lực ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức
xúc, đẩy mạnh công tác giảm nghèo. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính,
công tác tôn giáo, dân tộc. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội. Phấn
đấu đến năm 2015, trở thành tỉnh trung bình khá của khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long và có thu nhập bình quân đầu người đạt xấp xỉ mức bình quân chung của cả
nước.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 5 năm 2011 - 2015
bình quân đạt 12 - 13%.
- GDP bình quân đầu người đạt trên 1.800 USD (giá
hiện hành).
- Cơ cấu GDP khu vực I, II, III tương ứng là 39,60%
- 25,10% - 35,30%.
- Sản lượng lúa đạt trên 1,7 triệu tấn/năm.
- Diện tích nuôi thủy
sản 80.000 ha, trong đó nuôi tôm 49.000 ha (có 30.000 ha nuôi tôm công nghiệp
và bán công nghiệp). Tổng sản lượng thủy hải
sản 265.000 tấn (trong đó sản lượng tôm 85.000 tấn).
- Giá trị sản lượng thu hoạch trên 1 ha đất nông
nghiệp, thủy sản đạt 100 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt từ 12.000 -
14.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ 500 - 600 triệu USD; trong đó, xuất khẩu thủy sản 400 -
450 triệu USD.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội 85.000 tỷ đồng;
trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa từ
60.000 - 65.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên
1.800 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu về xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 10,77‰.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
xuống còn 14,5%.
- Có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
về y tế.
- Tỷ lệ huy động trẻ em đi học trong độ tuổi: Nhà
trẻ 10%; mẫu giáo 80%; tiểu học 99,5%; trung học cơ sở 95%; trung học phổ thông
65%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 50%.
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt 88%.
- Hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2 - 3% (theo tiêu
chí mới).
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51%, trong đó
đào tạo nghề đạt 45%.
- Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành
thị xuống còn 3%.
- Có từ 20% - 25% xã trong tỉnh đạt 100% tiêu chí
quốc gia về xây dựng nông thôn mới; các xã còn lại đạt 11 tiêu chí (quy hoạch,
thủy lợi, điện, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản
xuất, y tế, văn hóa, môi trường và hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh).
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng (chỉ tính cây lâm nghiệp) đạt
5%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường
đạt trên 95%.
- Trên 95% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và
dịch vụ được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Trên 40% chất thải rắn phát sinh tại khu dân cư
nông thôn, làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Tỷ lệ xử lý rác hợp vệ sinh khu vực thành phố,
thị trấn đạt trên 95%.
- 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế được
thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường.
3. Định hướng
phát triển:
Xuất phát từ tiềm năng, thế mạnh và bối cảnh phát
triển cũng như cơ hội, thách thức, hướng đột phá để đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn từ nay đến 2015 được xác định như sau:
a) Tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, phối hợp với Bộ ngành Trung ương hoàn thành
việc xây dựng, nâng cấp các tuyến đường trục giao thông đối ngoại gồm tuyến
đường ven biển Nam Sông Hậu, tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, nâng cấp Quốc lộ 1A
qua tỉnh, nâng cấp Quốc lộ 60, các tỉnh lộ Đông - Tây nối vùng ven biển của
tỉnh với trục Quốc lộ 1A, các tuyến giao thông ven biển (kể cả giao thông thủy nội địa và đường vận tải biển) để tạo điều
kiện thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và phát triển vùng
kinh tế ven biển. Đây sẽ là bước đột phá quan trọng cho việc đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong các năm cuối giai đoạn 2011 - 2015 và sẽ là
tiền đề, cơ sở quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn sau
2015.
b) Tăng cường phát triển giáo dục, đào tạo về quy
mô, ngành nghề và chất lượng đào tạo, tập trung cho khâu đào tạo nghề, hướng
nghiệp kể cả cho xuất khẩu lao động và
đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp để tạo đột phá về chuyển dịch cơ cấu lao
động, chất lượng, lao động và nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước và
quản lý, phát triển doanh nghiệp đáp ứng
yêu cầu cạnh tranh và hội nhập.
c) Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, hình thành các khu vực tập trung công nghiệp với các
nhà máy chế biến nông, thủy sản, điện, da
giày, công nghiệp gỗ, cơ khí nông nghiệp, cơ khí tiêu dùng, đóng tàu gắn với
thành phố Sóc Trăng, Cảng Đại Ngãi, Cảng Trần Đề; các thị trấn, đô thị mới dọc
hành lang kinh tế Quốc lộ 1A và hành lang kinh tế ven biển theo tuyến đường Nam
Sông Hậu. Nghiên cứu, xây dựng khu kinh tế - đô thị ven biển Nam cửa sông Hậu
gắn với cảng biển, Khu công nghiệp Đại Ngãi, Trần Đề, Mỹ Thanh.
d) Khai thác tốt điều kiện lợi thế về bờ biển và vị
trí nằm ở cửa sông Hậu, đẩy nhanh tốc độ xúc tiến đầu tư xây dựng Cảng tổng hợp
Đại Ngãi, Cảng Trần Đề, làm tiền đề phát triển
ngành kinh tế cảng biển, vận chuyển - kho bãi đường biển, mở rộng giao thương
với bên ngoài; đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh khu công nghiệp và đô
thị mới Đại Ngãi, Trần Đề, Vĩnh Châu đến 2015. Phối hợp với Bộ ngành Trung ương
nghiên cứu và huy động vốn đầu tư xây dựng cảng biển chuyển tải để tiếp nhận
tàu trọng tải trên 20.000 DWT.
e) Khai thác lợi thế để phát triển du lịch biển, ven biển sông nước, vườn cây;
khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch kết hợp với tăng
cường tu bổ các công trình di tích văn hóa,
lịch sử, phát triển du lịch trở thành ngành dịch vụ có sự đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế và có tác động thúc đẩy các ngành dịch vụ khác phát triển.
g) Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất
theo tiêu chuẩn quốc tế (GAP,...) như khu nông nghiệp công nghệ cao, khu nuôi
trồng thủy sản công nghiệp sạch, mô hình
trang trại, hợp tác xã nông nghiệp nhà kính, nhà lưới, mô hình doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất nông nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
tạo đột phá và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
h) Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy mô lao
động và dân số phi nông nghiệp ở tỉnh ngày càng tăng lên, kéo theo nhu cầu đô
thị hóa ngày càng cao. Do đó, ưu tiên bố
trí và huy động đầu tư nâng cấp, xây dựng mở rộng hệ thống đô thị trong toàn
tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu của dân cư và tạo nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội theo lãnh thổ. Từ nay đến 2015, tập trung phát triển xây dựng thành
phố Sóc Trăng, nâng cấp thị trấn Vĩnh Châu và thị trấn Ngã Năm thành các thị xã
mới của tỉnh, xây dựng mới thị trấn Đại Ngãi, thị trấn Trần Đề, phát triển xây
dựng các khu dịch vụ - đô thị mới cho công nhân gắn với các khu công nghiệp và
Trung tâm Điện lực Long Phú.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về nông, lâm, ngư nghiệp:
Phát triển thủy
lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Xây dựng phương án đối phó với mọi tình
huống xấu do thiên tai gây ra, nhằm giảm thiểu thiệt hại thấp nhất. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; từng
bước giảm chi phí sản xuất trong nông nghiệp, nâng cao thu nhập. Tập trung thực
hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tập trung công tác phòng chống dịch, khống chế
không xảy ra dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; chú trọng công tác dự báo, có
kế hoạch chủ động phòng dịch; tăng cường kiểm
soát vận chuyển thú y, kiểm dịch giống, kiểm soát chặt chẽ việc sản
xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón và
thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung gắn với nhà
máy chế biến và xử lý chất thải. Củng cố và phát triển các loại hình kinh tế
trang trại, hợp tác xã; phát triển kinh tế
hộ gia đình làm nòng cốt; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung.
Đầu tư mạnh cho phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cơ sở cho việc tiêu thụ sản phẩm qua hợp đồng.
Tăng cường triển khai các biện pháp giảm tổn thất sau thu hoạch. Hỗ trợ và
khuyến khích phát triển công nghệ xử lý
sau thu hoạch. Tiếp tục đầu tư mạnh vào khoa học công nghệ, chuyển đổi giống
cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản
mang tính công nghiệp và chuyên nghiệp để đảm bảo ổn định chất lượng và hiệu
quả sản xuất. Chú trọng phát triển nuôi thủy
sản vùng ngọt tương xứng với tiềm năng của khu vực này, gắn chặt chẽ với sản
xuất nông nghiệp, trồng rừng, thủy lợi và
bảo vệ môi trường. Đối với nuôi trồng, phát triển diện tích trong vùng quy
hoạch, không phát triển tràn lan, tập trung theo chiều sâu thâm canh tăng năng
suất, từ đó để tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác. Tạo điều
kiện tốt nhất cho việc phát triển thủy
sản khai thác xa bờ cùng với phát triển mạnh
dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với công nghiệp chế biến tại khu vực Khu công
nghiệp Trần Đề.
Phát triển bền vững, đảm bảo môi trường, giữ vững
và phát triển thêm diện tích rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển; đẩy mạnh
công tác chăm sóc và bảo vệ rừng. Tiếp tục phát động phong trào trồng cây trong
nhân dân nhằm tăng nhanh độ che phủ của rừng trong tỉnh.
2. Về công nghiệp, thương mại, dịch vụ:
Chú trọng đầu tư sản xuất theo chiều sâu, đổi mới
thiết bị công nghệ tiên tiến; đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhằm
tiếp cận các công nghệ hiện đại để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, giảm giá thành và có khả năng cạnh tranh
trong nước và cho xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp; kêu gọi đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp gắn với
việc xây dựng mạng lưới đô thị, trên cơ sở tổ chức hợp lý không gian lãnh thổ
về đô thị và phát triển hạ tầng cơ sở theo quy hoạch. Phát triển công nghiệp
gắn với môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển công nghiệp tập trung, có chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển công
nghiệp nông thôn, khai thác triệt để các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền
thống để giải quyết việc làm tại chỗ và đáp ứng nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng và đa dạng của người tiêu dùng.
Ưu tiên công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu, tạo nhanh tích lũy thông qua xuất khẩu,
đồng thời chú trọng các thị trường lớn ở Đồng bằng Sông Cửu Long và các vùng
miền khác. Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm,
đồ uống; vật liệu xây dựng, cơ khí; điện, điện tử; đóng tàu, may mặc và ngành công
nghiệp phụ trợ.
Thực hiện đa phương hóa
bạn hàng quốc tế và đa dạng hóa mặt hàng
xuất khẩu. Thị trường EU, Canada, Mỹ là các thị trường tiêu thụ lớn nhưng có
nhiều rào cản và khó tính, có thể thâm nhập các mặt hàng như thủy sản, hải sản,
nông sản đang là thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục củng cố các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu đầu mối, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu đúng
theo chủ trương của Nhà nước; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng
cường các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển
thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực
như thủy sản, nông sản, gạo; đồng thời
phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu
mới.
Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước sản
xuất được và chủ yếu là nhập khẩu thiết bị máy móc, phân bón, nguyên, phụ liệu
phục vụ cho sản xuất và chế biến, dự kiến nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng cao trong
giai đoạn 2011 - 2015 do nhu cầu đầu tư mua sắm trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất từ các khu, cụm công nghiệp gia tăng.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Cải tiến
nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hóa
việc cấp chứng nhận đầu tư. Tăng cường hỗ trợ và quản lý sau khi cấp chứng nhận
đầu tư. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để kêu gọi đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ, công nghệ kỹ
thuật cao gắn liền với đầu tư phát triển đô thị và nguồn nhân lực chất lượng
cao.
3. Về tài chính - ngân sách:
Phấn đấu tăng thu để chi cho nhu cầu đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, huy động hợp lý các nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Đảm bảo thu đúng, thu đủ không để thất thu, cũng như không lạm thu, ảnh hưởng
không tốt đến phát triển kinh tế. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách,
thực hành nghiêm chủ trương tiết kiệm, sử dụng ngân sách nhà nước đúng mục đích
và có hiệu quả. Có các giải pháp phát triển thị trường tín dụng lành mạnh, bảo
đảm khả năng cung cấp tài chính cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
nhất là cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và xuất khẩu. Tăng cường vận
động, thu hút các các nguồn vốn viện trợ chính thức, phi chính phủ và vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài cho thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội.
4. Về phát triển khoa học, công nghệ:
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trên các lĩnh vực nhằm đóng góp thiết thực vào tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tăng cường mối
liên kết với các viện, trường đại học trong việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học, công nghệ phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp. Tập trung áp dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ vào sản
xuất và đời sống như: Công nghệ sinh học, nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, công nghệ thông tin và viễn thông, y tế, môi trường.
5. Về văn hóa
- xã hội:
a) Giáo dục và đào tạo:
Phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập, chú ý đối với vùng nông thôn, vùng dân tộc đồng thời với
đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Quan tâm công tác giáo dục
trong đồng bào dân tộc Khmer. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành đề án
kiên cố hóa trường lớp học, tiến tới đầu tư nâng cấp đạt chuẩn quốc gia đối với các trường học các cấp
trong tỉnh. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
theo quy mô dân số thực tế từng địa bàn.
b) Y tế:
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế
bắt buộc toàn dân. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa lĩnh vực y tế. Có chính sách
hỗ trợ đào tạo và thu hút, sử dụng có hiệu quả đội ngũ bác sĩ, cán bộ ngành y
tế. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của ngành y tế, bảo đảm khả năng
chăm sóc sức khỏe nhân dân và thực hiện tốt các chương trình bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
c) Văn hóa,
thể thao và du lịch:
Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao, bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa hoạt
động văn hóa, thể thao. Đẩy mạnh các
phong trào thi đua thể dục thể thao với mục tiêu “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại”, kết hợp chặt chẽ với các ngành, các tổ chức xã hội,
đoàn thể phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng sâu rộng và ngày càng nâng cao về chất lượng. Phát huy ưu
thế về môi trường sinh thái ven biển, sông nước và đặc điểm văn hóa của cộng
đồng 3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, các lễ hội dân tộc để đẩy mạnh phát triển hoạt
động du lịch. Từng bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở một số tuyến, điểm du
lịch trọng điểm. Tăng cường liên kết với các tỉnh bạn và tổ chức du lịch quốc
tế để thu hút khách du lịch.
d) Công tác giảm nghèo:
Tập trung đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế
- xã hội cao, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển xã hội. Tạo mọi điều
kiện tăng nhanh khả năng giải ngân các nguồn vốn trong và ngoài nước; tiếp tục
hỗ trợ vốn ngân sách cho các vùng khó khăn, dành phần đáng kể để đầu tư cho
lĩnh vực văn hóa - xã hội. Ưu tiên đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với công tác giảm nghèo và xây dựng nông
thôn mới; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và ưu tiên ngân sách cho
đầu tư phát triển dịch vụ công và các dịch vụ cơ bản khác tại khu vực nông thôn
nhằm giảm thiểu khoảng cách hưởng thụ các dịch vụ này giữa thành thị và nông
thôn. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phát triển mạnh
thương mại và dịch vụ nông thôn theo hướng cung cấp các dịch vụ về sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất để phát triển công nghiệp nông thôn gắn với sản xuất
của người dân.
e) Lao động, việc làm và bình đẳng giới:
Tăng cường huy động vốn đầu tư cơ sở vật chất cho
công tác đào tạo nghề; tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với thị
trường lao động; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề có năng lực nhằm
nâng cao nguồn nhân lực để chủ động trong công tác đào tạo nghề của tỉnh. Tăng
cường huy động nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động tại chỗ; tổ chức quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tài
trợ bên ngoài cho giải quyết việc làm và dạy nghề. Tiếp tục ổn định và cải
thiện đời sống vật chất tinh thần cho phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực hiện có
hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội.
6. Bảo vệ môi trường:
Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả, hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các
khu vực, các điểm bức xúc về ô nhiễm, suy
thoái môi trường: sông ngòi, kênh rạch,
các khu tập trung đông dân cư trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. Xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh tuyên
truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong nhân dân đi đôi với tăng
cường kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường. Xây dựng và nhân rộng các
mô hình điểm về vệ sinh môi trường nhằm phát huy hiệu quả về bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác điều tra cơ bản về đa dạng sinh học; đẩy mạnh công tác bảo
vệ môi trường biển, vùng ven biển; bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là đối
với rừng phòng hộ, bảo vệ và phát triển các vùng đất ngập nước, bảo tồn thiên
nhiên.
7. Về an ninh - quốc phòng và xây dựng chính
quyền:
a) Về an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội:
Giữ vững, ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội
trên địa bàn tỉnh; củng cố, phát triển phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, gắn
kết giữa phát triển kinh tế xã hội với củng cố an ninh quốc phòng. Tiếp tục
quán triệt và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX về Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quan tâm giải quyết các vấn đề nhạy cảm về chính trị, nhất là những vấn đề có
liên quan đến dân tộc, tôn giáo. Ra sức xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng
thế trận an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân và biên phòng toàn dân vững
mạnh. Tổ chức thực hiện tốt công tác huấn luyện quân sự, sẵn sàng chiến đấu;
thực hiện tốt công tác gọi thanh niên nhập ngũ. Đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan; kiềm chế, giảm thiểu tai nạn
giao thông. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, an toàn.
b) Về xây dựng chính quyền:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác cải cách
hành chính nhà nước. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; công khai tất cả các thủ tục hành chính theo quy
định. Thực hiện tốt việc kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải
pháp về cải cách bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. Phấn đấu đến
năm 2015 tất cả cán bộ, công chức đều đạt chuẩn theo quy định. Rà soát, bổ sung
và thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nhân tài cho tỉnh. Tích cực phòng
ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm, giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sóc Trăng.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các ban xây dựng Đảng, MTTQ, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, NV, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010 TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 18/4/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
TH 2005
|
Giai đoạn 2006 - 2010
|
Tốc độ tăng trưởng 2006-2010 (%)
|
TH 2006
|
TH 2007
|
TH 2008
|
TH 2009
|
TH 2010
|
A
|
CÁC CHỈ TIÊU
TỔNG HỢP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
GDP - CĐ.94
|
Tr.đồng
|
6.722.522
|
7.586.812
|
8.607.888
|
9.488.728
|
10.450.281
|
11.523.030
|
11,38
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
|
""
|
4.033.138
|
4.456.595
|
4.732.309
|
5.091.183
|
5.373.604
|
5.541.811
|
6,56
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
""
|
1.276.831
|
1.462.122
|
1.810.055
|
1.996.835
|
2.154.359
|
2.499.917
|
14,38
|
-
|
Dịch vụ
|
""
|
1.412.553
|
1.668.095
|
2.065.524
|
2.400.710
|
2.922.318
|
3.481.302
|
19,77
|
-
|
Dân số
|
Người
|
1.258.574
|
1.265.612
|
1.276.297
|
1.285.096
|
1.293.165
|
1.308.100
|
0,77
|
-
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
489
|
549
|
618
|
676
|
740
|
807
|
10,52
|
2
|
Giá trị sản xuất
(GO) - CĐ.94
|
Tr. đồng
|
14.446.410
|
16.352.940
|
18.840.970
|
20.625.125
|
22.578.589
|
24.802.799
|
11,42
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
|
""
|
7.578.982
|
8.435.959
|
8.999.856
|
9.661.285
|
10.183.785
|
10.367.477
|
6,47
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
""
|
4.718.805
|
5.377.994
|
6.681.664
|
7.309.781
|
7.860.449
|
9.108.054
|
14,06
|
-
|
Dịch vụ
|
""
|
2.148.623
|
2.538.987
|
3.159.450
|
3.654.059
|
4.534.355
|
5.327.268
|
19,91
|
3
|
GDP - Theo giá hiện
hành
|
|
9.265.625
|
10.709.267
|
13.754.242
|
17.894.921
|
20.477.643
|
27.072.135
|
23,92
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
|
""
|
5.346.282
|
5.827.270
|
7.465.160
|
10.104.486
|
11.184.134
|
15.491.656
|
23,71
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
""
|
1.831.004
|
2.237.454
|
2.733.567
|
3.069.074
|
3.305.506
|
3.959.010
|
16,68
|
-
|
Dịch vụ
|
""
|
2.088.339
|
2.644.543
|
3.555.515
|
4.721.361
|
5.988.003
|
7.621.469
|
29,55
|
-
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
470
|
532
|
674
|
850
|
881
|
1.070
|
17,90
|
4
|
Giá trị sản xuất
(GO) - Giá HH
|
Tr.đồng
|
21.113.730
|
24.322.793
|
30.899.922
|
39.001.239
|
44.079.652
|
57.417.638
|
22,15
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
|
""
|
10.467.985
|
11.456.018
|
14.667.143
|
19.751.917
|
21.824.625
|
30.236.277
|
23,63
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
""
|
7.318.347
|
8.762.867
|
10.723.206
|
11.940.680
|
12.847.568
|
15.332.862
|
15,94
|
-
|
Dịch vụ
|
""
|
3.327.398
|
4.103.908
|
5.509.573
|
7.308.642
|
9.407.459
|
11.848.499
|
28,92
|
5
|
Cơ cấu kinh tế -
Theo giá HH
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
0,00
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
|
%
|
57,70
|
54,41
|
54,28
|
56,47
|
54,62
|
57,22
|
-0,17
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
19,76
|
20,89
|
19,87
|
17,15
|
16,14
|
14,62
|
-5,84
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
22,54
|
24,69
|
25,85
|
26,38
|
29,24
|
28,15
|
4,55
|
6
|
Tỷ lệ vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội so với GDP
|
%
|
34,82
|
35,60
|
41,08
|
34,20
|
47,03
|
47,73
|
6,51
|
7
|
Tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa
|
Tr.USD
|
290,39
|
333,08
|
362,77
|
336,04
|
332,15
|
432,37
|
8,29
|
8
|
Tỷ lệ xuất khẩu hàng
hóa so với GDP
|
%
|
49,69
|
49,81
|
42,45
|
30,88
|
29,12
|
30,34
|
-9,39
|
9
|
Tỷ lệ kim ngạch xuất
khẩu hàng chế biến so với tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
0,00
|
10
|
Năng suất lao động xã
hội (theo ngành)
|
Tr.đồng
|
13,65
|
16,32
|
19,81
|
25,46
|
28,06
|
36,09
|
21,47
|
-
|
Khu vực nông lâm ngư
nghiệp
|
""
|
10,13
|
12,95
|
16,22
|
23,20
|
23,81
|
31,67
|
25,61
|
-
|
Khu vực công nghiệp
- xây dựng
|
""
|
49,35
|
41,31
|
44,27
|
39,55
|
44,87
|
56,62
|
2,79
|
-
|
Khu vực dịch vụ
|
""
|
18,31
|
17,38
|
20,64
|
24,89
|
31,84
|
37,34
|
15,32
|
11
|
Tỷ trọng lao động nông,
lâm, ngư nghiệp
|
%
|
77,73
|
68,57
|
66,28
|
61,97
|
64,23
|
61,11
|
-4,70
|
12
|
Tỷ trọng lao động công
nghiệp và XD
|
%
|
5,47
|
8,25
|
8,90
|
11,04
|
10,57
|
11,50
|
16,02
|
13
|
Tỷ trọng lao động dịch
vụ
|
%
|
16,8
|
23,18
|
24,82
|
26,99
|
25,19
|
27,39
|
10,27
|
B
|
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây lúa (năm lương thực)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Diện tích
|
Ha
|
321.622
|
324.447
|
325.464
|
322.250
|
334.634
|
350.017
|
1,71
|
+
|
Năng suất
|
Tạ/Ha
|
50,81
|
49,38
|
49,24
|
54,10
|
53,20
|
56,01
|
1,97
|
+
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.634.205
|
1.602.155
|
1.602.535
|
1.743.500
|
1.780.400
|
1.960.475
|
3,71
|
-
|
Lúa Mùa (kể cả Thu
Đông)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Diện tích
|
Ha
|
31.206,00
|
23.801,00
|
25.865
|
22.287
|
26.941
|
21.804
|
-6,92
|
+
|
Năng suất
|
Tạ/Ha
|
37,69
|
38,93
|
38,16
|
42,77
|
43,20
|
45,45
|
3,81
|
+
|
Sản lượng
|
Tấn
|
117.617
|
92.652,00
|
98.702
|
95.325
|
116.388
|
99.092
|
-3,37
|
-
|
Lúa Đông Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Diện tích
|
Ha
|
136.029
|
139.736
|
140.731
|
139.270
|
138.622
|
139.648
|
0,53
|
+
|
Năng suất
|
Tạ/ Ha
|
55,32
|
53,82
|
50,09
|
59,08
|
58,57
|
62,47
|
2,46
|
+
|
Sản lượng
|
Tấn
|
752.511
|
752.123
|
704.929
|
822.789
|
811.848
|
872.383
|
3,00
|
-
|
Lúa Hè Thu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Diện tích
|
Ha
|
154.387
|
160.910
|
158.868
|
160.693
|
169.071
|
188.565
|
4,08
|
+
|
Năng suất
|
Tạ/ Ha
|
49,49
|
47,07
|
50,29
|
51,36
|
50,40
|
52,45
|
1,17
|
+
|
Sản lượng
|
Tấn
|
764.077
|
757.380
|
798.904
|
825.386
|
852.164
|
989.000
|
5,30
|
b
|
Màu lương thực, thực
phẩm
|
Ha
|
32.428
|
32.483
|
33.957
|
38.592
|
56.500
|
45.197
|
6,87
|
*
|
Màu lương thực
|
Ha
|
5.535
|
5.592
|
5.881
|
7.501
|
8.193
|
7.997
|
7,64
|
*
|
Màu thực phẩm
|
|
26.893
|
26.891
|
28.076
|
31.091
|
34.460
|
37.200
|
6,70
|
-
|
Hành tím
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Diện tích
|
Ha
|
4.558
|
4.490
|
4.499
|
5.010
|
5.177
|
6.581
|
7,62
|
+
|
Năng suất
|
Tấn/Ha
|
20,32
|
18,36
|
20,74
|
20,81
|
18,34
|
18,48
|
-1,88
|
+
|
Sản lượng
|
Tấn
|
92.639
|
82.432
|
93.298
|
104.259
|
94.940
|
121.619
|
5,59
|
c
|
Cây công nghiệp ngắn
ngày
|
Ha
|
12.260
|
14.245
|
14.442
|
14.210
|
13.847
|
14.768
|
3,79
|
-
|
Mía
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Diện tích
|
Ha
|
10.975
|
12.973
|
13.126
|
12.894
|
12.902
|
13.932
|
4,89
|
+
|
Năng suất
|
Tấn/ Ha
|
84,40
|
87,16
|
86,32
|
86,75
|
86,83
|
93,10
|
1,98
|
+
|
Sản lượng
|
Tấn
|
926.291
|
1.130.704
|
1.132.989
|
1.118.575
|
1.120.241
|
1.297.015
|
6,96
|
2
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Đàn heo
|
Con
|
276.150
|
302.951
|
257.833
|
257.793
|
291.435
|
266.970
|
-0,67
|
b
|
Đàn trâu
|
""
|
1.840
|
2.201
|
2.619
|
2.824
|
3.320
|
3.327
|
12,58
|
c
|
Đàn bò
|
""
|
17.620
|
25.347
|
31.887
|
33.061
|
32.456
|
31.565
|
12,37
|
TĐ
|
Bò sữa
|
""
|
150
|
2.547
|
2.046
|
1.894
|
2.139
|
4.238
|
95,08
|
d
|
Đàn gia cầm
|
1000 con
|
2.132
|
2.611
|
3.122
|
3.506
|
4.154
|
4.494
|
16,08
|
3
|
Năng lực tăng thêm về
tưới, tiêu trong ngành nông nghiệp
|
Ha
|
232.560
|
235.107
|
231.696
|
237.778
|
238.000
|
240.000
|
0,63
|
4
|
Tỷ lệ diện tích được
tưới, tiêu chủ động
|
%
|
34
|
34
|
34
|
34
|
34
|
34
|
0,00
|
5
|
Mức sử dụng nước tưới/diện tích gieo trồng
|
M3/ha
|
12.240
|
12.360
|
12.480
|
12.600
|
12.700
|
12.840
|
0,96
|
6
|
Số người được tham
gia tổ chức tập huấn về phòng chống
thiên tai
|
Người
|
500.000
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
700.000
|
800.000
|
9,86
|
II
|
Lĩnh vực Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Rừng tập trung
|
Ha
|
12.228
|
12.078
|
9.696
|
10.086
|
11.387
|
10.631
|
-2,76
|
*
|
Rừng sản xuất
|
Ha
|
6.477
|
6.267
|
4.165
|
4.406
|
4.406
|
4.406
|
-7,42
|
TĐ
|
Trồng mới
|
""
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Rừng phòng hộ
|
Ha
|
5.751
|
5.811
|
5.531
|
5.680
|
6.981
|
6.225
|
1,60
|
-
|
Rừng môi trường
|
Ha
|
286
|
286
|
286
|
286
|
281
|
281
|
-0,35
|
-
|
Rừng phòng hộ ven biển,
ven sông
|
Ha
|
5.465
|
5.525
|
5.245
|
5.394
|
6.700
|
5.944
|
1,69
|
TĐ
|
Trồng mới
|
Ha
|
83
|
80
|
60
|
950
|
466
|
421
|
38,37
|
2
|
Chăm sóc và bảo vệ rừng
|
Ha
|
2.699
|
2.832
|
2.851
|
3.000
|
1.390
|
1.350
|
-12,94
|
3
|
Trồng cây phân tán
|
1000 cây
|
6.500
|
5.000
|
6.800
|
6.490
|
6.870
|
5.650
|
-2,76
|
4
|
Tỷ lệ diện tích rừng
phòng hộ trên diện tích có rừng
|
%
|
47,03
|
48,11
|
57,04
|
56,32
|
61,31
|
58,56
|
4,48
|
5
|
Tỷ lệ DT rừng môi trường
trên diện tích có rừng
|
%
|
2,34
|
2,37
|
2,95
|
2,84
|
2,47
|
2,64
|
2,48
|
6
|
Tỷ lệ diện tích rừng
sản xuất trên diện tích có rừng
|
%
|
52,97
|
51,89
|
42,96
|
43,68
|
38,69
|
41,44
|
-4,79
|
7
|
Tỷ lệ đất có rừng che
phủ trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
%
|
3,69
|
3,65
|
2,93
|
3,05
|
3,44
|
3,21
|
-2,76
|
III
|
Lĩnh vực thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích nuôi thủy
sản
|
Ha
|
66.302
|
67.327
|
64.872
|
67.669
|
69.191
|
71.500
|
1,52
|
TĐ:
|
- Diện tích nuôi tôm
|
""
|
52.931
|
51.706
|
48.727
|
48.376
|
48.523
|
48.920
|
-1,56
|
|
- Diện tích nuôi
tôm sú
|
""
|
52.631
|
51.652
|
48.642
|
47.927
|
47.179
|
48.298
|
-1,70
|
TĐ
|
+ Nuôi CN + BCN
|
""
|
17.428
|
22.527
|
26.552
|
26.552
|
21.220
|
26.143
|
8,45
|
|
+ Nuôi QCCT
|
""
|
35.203
|
29.125
|
22.090
|
21.375
|
25.959
|
22.155
|
-8,85
|
|
- Diện tích nuôi cá
và thủy sản khác
|
""
|
13.371
|
15.621
|
16.145
|
19.293
|
20.668
|
22.580
|
11,05
|
TĐ
|
Diện tích nuôi cá
da trơn
|
""
|
30
|
45
|
184
|
184
|
170
|
129
|
33,87
|
2
|
Tổng sản lượng thủy,
hải sản
|
Tấn
|
100.943
|
113.950
|
139.000
|
172.500
|
180.220
|
168.000
|
10,73
|
|
TĐ SL tôm
|
""
|
45.514
|
56.311
|
62.713
|
61.410
|
70.976
|
72.568
|
9,78
|
*
|
Khai thác
|
""
|
29.235
|
31.870
|
34.370
|
34.316
|
38.628
|
43.450
|
8,25
|
*
|
Nuôi trồng
|
""
|
71.708
|
82.080
|
104.630
|
138.184
|
141.592
|
124.550
|
11,67
|
|
TĐ: Tôm
|
""
|
42.837
|
52.696
|
58.495
|
57.659
|
60.548
|
60.830
|
7,27
|
3
|
Chế biến
|
""
|
34.671
|
38.131
|
56.970
|
59.289
|
53.690
|
61.800
|
12,25
|
TĐ
|
Tôm đông
|
""
|
31.987
|
33.794
|
44.607
|
41.921
|
42.063
|
51.899
|
10,16
|
4
|
Giá trị XK thủy sản
|
Tr. USD
|
284
|
327
|
356
|
338
|
321,19
|
393,44
|
6,74
|
5
|
Năng lực tăng thêm thông
qua Cảng cá Trần Đề
|
Tàu/năm
|
165
|
647
|
539
|
129
|
29
|
100
|
-9,53
|
6
|
Hàng hóa thông qua Cảng
cá Trần Đề
|
Tấn/năm
|
70.000
|
87.500
|
96.000
|
106.700
|
100.000
|
104.000
|
8,24
|
C
|
NGÀNH CÔNG
THƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
GTSX công nghiệp
(giá CĐ.94)
|
Tỷ/đồng
|
4.107,51
|
4.712,65
|
6.042,29
|
6.252,05
|
6.508,57
|
7.475,25
|
12,72
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
""
|
738,87
|
412,83
|
482,98
|
390,12
|
461,82
|
296,89
|
-16,67
|
-
|
Ngoài DNNN
|
""
|
3.368,64
|
4.297,36
|
5.554,63
|
5.842,86
|
6.040,24
|
7.175,31
|
16,33
|
-
|
DN có vốn đầu tư nước
ngoài
|
""
|
|
2,46
|
4,68
|
19,07
|
6,52
|
3,06
|
|
2
|
Các sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Gạch các loại
|
1000 viên
|
39.279
|
40.477
|
33.264
|
55.508
|
44.531
|
38.889
|
-0,20
|
-
|
Gạo xay xát
|
Tấn
|
627.019
|
627.685
|
644.796
|
693.117
|
740.352
|
674.789
|
1,48
|
-
|
Tôm đông lạnh
|
""
|
31.987
|
33.794
|
44.607
|
41.921
|
42.063
|
50.482
|
9,56
|
-
|
Cá mực đông lạnh
|
""
|
2.684
|
3.918
|
7.887
|
10.647
|
5.046
|
2.631
|
-0,40
|
-
|
Chả cá đông lạnh
|
""
|
-
|
419
|
4.476
|
6.721
|
6.581
|
9.183
|
|
-
|
Đường kết
|
""
|
33.282
|
40.040
|
47.140
|
31.678
|
32.279
|
26.540
|
-4,43
|
-
|
Beer
|
1.000 lít
|
18.824
|
22.684
|
24.911
|
20.193
|
27.303
|
31.351
|
10,74
|
3
|
Phát triển khu, cụm,
điểm công nghiệp.
|
Khu/cụm/ điểm
|
1
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
37,97
|
4
|
Số xã có chợ
xã/liên xã
|
Xã
|
50
|
62
|
70
|
72
|
75
|
78
|
9,30
|
5
|
Điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Điện thương phẩm
|
1.000 Kw
|
342.248
|
388.000
|
446.292
|
485.320
|
532.600
|
583.000
|
11,24
|
-
|
Số hộ có điện trong
năm
|
Hộ
|
18.921
|
19.936
|
16.222
|
11.552
|
11.113
|
12.240
|
-8,34
|
-
|
Tổng số hộ có điện trong tỉnh
|
Hộ
|
208.538
|
228.474
|
244.696
|
256.248
|
267.307
|
279.547
|
6,04
|
-
|
Tỷ lệ hộ có điện (so
với số hộ thực tế)
|
%
|
77,99
|
84,50
|
89,11
|
91,92
|
86,40
|
90,01
|
2,91
|
6
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện
người dân tộc thiểu số
|
%
|
57,40
|
64,28
|
65,53
|
68,01
|
67,76
|
70,68
|
4,25
|
7
|
Xây dựng mạng lưới điện
đồng bộ
|
Km
|
89,00
|
148,70
|
32,00
|
12,70
|
10,77
|
207,00
|
18,39
|
8
|
Năng lực tăng thêm của
ngành điện
|
KVA
|
49.368,0
|
30.840,0
|
21.422,0
|
17.245,5
|
14.422,5
|
12.785,0
|
-23,68
|
9
|
Tỷ lệ tổn thất điện
năng
|
%
|
8,30
|
8,00
|
7,60
|
7,20
|
6,80
|
6,50
|
-4,77
|
10
|
Tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
Tỷ đồng
|
8.209
|
10.708
|
13.820
|
18.716
|
24.108
|
29.857
|
29,47
|
-
|
Trong đó, tổng mức bán
lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
5.378
|
7.018
|
9.090
|
12.337
|
15.396
|
21.753
|
32,25
|
11
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Giá trị xuất khẩu
|
Tr.USD
|
290,391
|
333,083
|
362,773
|
336,043
|
332,150
|
432,370
|
8,29
|
*
|
Một số mặt hàng
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Gạo xuất khẩu
|
Tấn
|
13.523
|
15.346
|
16.340
|
300
|
11.875
|
70.195
|
39,01
|
-
|
Tôm đông
|
""
|
29.025
|
30.209
|
30.469
|
31.592
|
31.436
|
33.286
|
2,78
|
-
|
Thủy sản khác
|
""
|
2.117
|
3.628
|
10.476
|
12.661
|
10.092
|
13.074
|
43,93
|
-
|
Nấm rơm muối
|
""
|
1.735
|
1.904
|
1.398
|
1.562
|
2.323
|
2.244
|
5,28
|
12
|
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu
hàng chế biến
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
0,00
|
13
|
Giá trị nhập khẩu
|
Tr. USD
|
15,83
|
24,90
|
25,67
|
11,85
|
6,79
|
5,17
|
-20,05
|
D
|
NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Năng lực tăng thêm đường
bộ
|
Km
|
112
|
183
|
331
|
230
|
191
|
210
|
13,40
|
2
|
Khối lượng vận tải
HH tăng hàng năm.
|
Tấn
|
213.988
|
230.000
|
250.266
|
285.285
|
297.000
|
314.800
|
8,03
|
3
|
Khối lượng luân chuyển
HH hàng năm.
|
1000 tấn/km
|
23.126
|
23.636
|
30.677
|
34.615
|
37.000
|
39.500
|
11,30
|
4
|
Khối lượng luân chuyển
hành khách hàng năm.
|
1000 lượt người/km
|
8.124
|
8.085
|
8.142
|
9.037
|
9.500
|
10.200
|
4,66
|
5
|
Khối lượng vận chuyển
hành khách hàng năm.
|
1000 lượt người
|
377.157
|
389.573
|
456.713
|
480.957
|
500.200
|
520.200
|
|
E
|
NGÀNH XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ thu gom chất thải
rắn, chất thải sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ
|
%
|
-
|
-
|
70,00
|
75,00
|
85,00
|
90,00
|
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cho
đô thị
|
m3
|
-
|
-
|
36.700
|
37.600
|
39.400
|
46.800
|
|
3
|
Tỷ lệ các khu nhà ổ
chuột ở đô thị và nông thôn được xóa
|
%
|
|
|
|
47,00
|
51,00
|
55,00
|
|
4
|
Tỷ lệ phát triển các
khu dân cư đô thị mới
|
%
|
|
|
3,32
|
3,41
|
3,51
|
3,59
|
|
5
|
Tỷ lệ xử lý chất
thải nguy hại
|
%
|
|
|
|
10,00
|
10,00
|
50,00
|
|
6
|
Tỷ lệ dân cư đô thị
|
%
|
18,44
|
18,45
|
18,45
|
18,46
|
18,47
|
18,48
|
0,04
|
F
|
NGÀNH TÀI CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng thu ngân sách trên
địa bàn
|
Tỷ đồng
|
1.002,24
|
1.183,69
|
1.145,92
|
1.212,51
|
1.089,42
|
1.101,10
|
1,90
|
2
|
Tỷ lệ huy động vào NSNN
so với GDP
|
%
|
10,82
|
11,05
|
8,33
|
6,78
|
5,32
|
4,07
|
-17,77
|
3
|
Tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội
|
Tr.đồng
|
2.341.000
|
2.701.000
|
3.536.000
|
3.245.000
|
4.915.000
|
5.500.000
|
18,63
|
4
|
Tổng chi ngân sách địa
phương
|
Tỷ đồng
|
2.194,40
|
2.633,28
|
2.054,90
|
4.314,96
|
3.573,93
|
3.620,60
|
10,53
|
5
|
Tỷ lệ các Sở, ngành
và địa phương báo cáo thực hiện ngân sách nhà nước với số liệu đầy đủ và đáng
tin cậy về chi tiêu công và tác động của chi tiêu công
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
0,00
|
G
|
TÍN DỤNG - NGÂN
HÀNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng vốn huy động
|
Tỷ đồng
|
1.765,3
|
2.556,5
|
3.338,9
|
4.223,1
|
6.341,0
|
8.020,5
|
35,36
|
2
|
Doanh số cho vay
|
“
|
9.452,8
|
13.210,0
|
20.481,8
|
26.377,0
|
26.819,0
|
35.140,6
|
30,03
|
|
TĐ: doanh số cho vay
ngắn hạn
|
“
|
8.917,0
|
12.400,0
|
18.873,0
|
24.237,0
|
24.346,0
|
31.356,6
|
28,59
|
3
|
Tổng dư nợ
|
“
|
4.385,0
|
5.159,0
|
8.224,0
|
9.420,0
|
10.778,0
|
13.135,0
|
24,54
|
4
|
Tốc độ tăng nguồn vốn
huy động
|
%
|
139,6
|
144,8
|
130,6
|
126,5
|
123,1
|
105,8
|
-5,39
|
5
|
Tốc độ tăng tổng doanh
số cho vay
|
%
|
103,6
|
139,7
|
155,0
|
128,8
|
106,2
|
110,7
|
1,33
|
6
|
Tỷ trọng dư nợ cho vay
các khu vực kinh tế
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
TĐ:
|
- Doanh nghiệp Nhà nước
|
%
|
4,26
|
0,46
|
0,87
|
2,71
|
1,08
|
1,29
|
-21,29
|
|
- Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
|
%
|
95,74
|
99,54
|
99,13
|
97,29
|
98,92
|
98,71
|
0,61
|
7
|
Tỷ trọng dư nợ cho vay
theo ngành kinh tế:
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Ngành nông, lâm,
diêm nghiệp
|
""
|
35,2
|
32,0
|
25,4
|
24,0
|
25,8
|
24,5
|
-7,02
|
-
|
Ngành công nghiệp chế
biến, xây dựng
|
""
|
31,3
|
32,7
|
39,6
|
39,8
|
30,5
|
35,1
|
2,34
|
-
|
Ngành thương nghiệp,
dịch vụ, khác
|
""
|
33,4
|
35,3
|
35,0
|
36,2
|
43,7
|
40,4
|
3,88
|
8
|
Tỷ lệ tín dụng trung
và dài hạn/tổng dư nợ
|
%
|
27,9
|
26,5
|
23,2
|
24,4
|
24,0
|
25,0
|
-2,17
|
9
|
Tốc độ tăng doanh số
thanh toán qua ngân hàng
|
%
|
103,9
|
127,1
|
186,7
|
107,8
|
103,4
|
109,1
|
0,98
|
10
|
Tốc độ tăng tổng dư
nợ tín dụng
|
%
|
107,8
|
117,7
|
159,4
|
114,5
|
114,4
|
121,9
|
2,48
|
11
|
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
|
%
|
2,8
|
2,9
|
4,4
|
4,3
|
2,99
|
1,28
|
-14,49
|
II
|
Ngân hàng Chính sách
xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cho vay nguồn tín dụng
chính sách hàng năm.
|
Tỷ đồng
|
188,43
|
252,71
|
459,01
|
690,27
|
1.030,00
|
1.550,00
|
52,42
|
2
|
Tỷ lệ phụ nữ được vay
vốn tín dụng.
|
%
|
20,00
|
32,00
|
45,00
|
55,00
|
65,00
|
70,00
|
28,47
|
III
|
Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ vốn đầu tư từ
nguồn vốn tín dụng Nhà nước so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
H
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Người dân có bảo hiểm
y tế
|
Người
|
157.043
|
484.865
|
421.794
|
465.739
|
392.164
|
618.971
|
31,56
|
2
|
Người nghèo và cận nghèo
được cấp bảo hiểm y tế
|
""
|
|
326.070
|
283.856
|
306.534
|
271.270
|
311.360
|
|
3
|
Người dân đóng bảo hiểm
xã hội
|
""
|
37.031
|
38.238
|
40.667
|
39.737
|
44.400
|
49.728
|
6,07
|
4
|
Người dân được hưởng
trợ cấp XH
|
""
|
10.146
|
11.859
|
6.557
|
10.989
|
11.535
|
12.112
|
3,61
|
5
|
Tỷ lệ người dân sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế hài lòng với các dịch vụ khám chữa bệnh được cung cấp
|
%
|
70,00
|
73,00
|
77,00
|
89,00
|
90,00
|
95,00
|
6,30
|
I
|
NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh đầu năm học
|
Học sinh
|
261.150
|
258.464
|
258.910
|
244.111
|
246.547
|
258.158
|
-0,23
|
a
|
Mẫu giáo, nhà trẻ
|
""
|
30.772
|
32.584
|
31.920
|
34.762
|
37.986
|
39.813
|
5,29
|
|
Trong đó: Nhà trẻ
|
""
|
943
|
1.033
|
1.470
|
1.094
|
1.328
|
1.561
|
10,61
|
b
|
Phổ thông
|
“
|
230.378
|
225.880
|
226.990
|
209.349
|
208.561
|
218.345
|
-1,07
|
-
|
Tiểu học
|
""
|
121.694
|
120.542
|
119.590
|
114.960
|
118.748
|
122.538
|
0,14
|
|
Trong đó: Nữ
|
""
|
62.064
|
61.476
|
59.984
|
58.630
|
60.605
|
53.200
|
|
-
|
Trung học cơ sở
|
""
|
77.742
|
73.988
|
74.220
|
65.673
|
61.952
|
67.165
|
-2,88
|
|
Trong đó: Nữ
|
""
|
38.871
|
36.994
|
34.062
|
32.837
|
31.168
|
32.500
|
-3,52
|
-
|
Trung học phổ thông
|
""
|
30.942
|
31.350
|
33.180
|
28.716
|
27.861
|
28.642
|
-1,53
|
|
Trong đó: Nữ
|
""
|
15.162
|
15.362
|
14.634
|
14.071
|
13.681
|
14.000
|
-1,58
|
*
|
Tổng
số học sinh dân tộc Khmer
|
""
|
64.845
|
63.064
|
60.364
|
58.817
|
70.561
|
69.500
|
1,40
|
2
|
Tỷ lệ huy động đúng
độ tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ huy động trẻ em
đi học đúng tuổi Nhà trẻ
|
%
|
1,83
|
1,93
|
2,12
|
2,34
|
4,72
|
5,02
|
22,36
|
-
|
Tỷ lệ huy động trẻ em
đi học trong độ tuổi Mẫu giáo
|
%
|
57,70
|
54,90
|
57,49
|
70,10
|
73,10
|
76,50
|
5,80
|
-
|
Tỷ lệ huy động học sinh
đi học trong độ tuổi tiểu học
|
%
|
98,56
|
99,27
|
98,70
|
99,70
|
99,50
|
99,50
|
0,19
|
-
|
Tỷ lệ huy động học sinh
đi học trong độ tuổi THCS
|
%
|
74,10
|
73,90
|
74,02
|
73,90
|
80,90
|
87,90
|
3,47
|
-
|
Tỷ lệ huy động học sinh
đi học trong độ tuổi THPT
|
%
|
43,10
|
42,90
|
44,91
|
42,00
|
47,03
|
48,54
|
2,41
|
3
|
Tỷ lệ học sinh có sách
giáo khoa theo chương trình và phương pháp dạy học mới
|
%
|
92,00
|
93,00
|
94,00
|
95,00
|
96,00
|
96,50
|
0,96
|
4
|
Học sinh so với
giáo viên
|
Học sinh
|
21,03
|
20,24
|
19,20
|
18,48
|
17,96
|
18,06
|
-3,00
|
5
|
Tỷ lệ tốt nghiệp các
cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiểu học
|
%
|
99,91
|
99,93
|
99,90
|
99,90
|
99,90
|
99,90
|
0,00
|
|
- THCS
|
%
|
99,80
|
99,80
|
99,20
|
99,00
|
99,00
|
98,22
|
-0,32
|
|
- THPT
|
%
|
75,00
|
78,01
|
81,02
|
58,36
|
63,60
|
75,28
|
0,07
|
6
|
Giáo viên trực tiếp
giảng dạy
|
Giáo viên
|
12.417
|
12.772
|
12.876
|
13.210
|
13.720
|
14.292
|
2,85
|
-
|
Mẫu giáo, nhà trẻ
|
“
|
813
|
773
|
856
|
991
|
1.336
|
1.404
|
11,55
|
-
|
Phổ thông
|
“
|
11.604
|
11.999
|
12.020
|
12.219
|
12.384
|
12.888
|
2,12
|
+
|
Tiểu học
|
""
|
6.457
|
6.601
|
6.533
|
6.573
|
6.517
|
6.682
|
0,69
|
+
|
Trung học cơ sở
|
""
|
3.632
|
3.760
|
3.766
|
3.891
|
4.076
|
4.253
|
3,21
|
+
|
Trung học phổ thông
|
""
|
1.515
|
1.638
|
1.721
|
1.755
|
1.791
|
1.953
|
5,21
|
7
|
Tỷ lệ giáo viên TH
có trình độ cao đẳng, đại học.
|
%
|
3,40
|
5,56
|
8,47
|
8,23
|
9,80
|
10,00
|
24,08
|
8
|
Tỷ lệ giáo viên THPT
có trình độ thạc sỹ
|
%
|
0,40
|
0,50
|
0,56
|
0,75
|
0,89
|
0,95
|
18,89
|
9
|
Tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn quốc gia và khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mầm non
|
%
|
75,38
|
82,56
|
87,51
|
88,62
|
89,50
|
99,90
|
5,79
|
|
- Tiểu học
|
%
|
95,21
|
99,90
|
98,61
|
99,21
|
99,50
|
98,96
|
0,78
|
|
- THCS
|
%
|
91,19
|
91,86
|
92,63
|
93,45
|
94,30
|
95,15
|
0,85
|
|
- THPT
|
%
|
97,91
|
98,04
|
98,48
|
98,64
|
99,40
|
98,75
|
0,17
|
10
|
Phổ cập giáo dục tiểu
học
|
Người
|
2.238
|
1.780
|
2.244
|
2.137
|
1.500
|
650
|
-21,91
|
|
Trong đó: Nữ
|
""
|
1.007
|
801
|
1.010
|
962
|
840
|
358
|
-18,71
|
11
|
Phổ cập giáo dục
THCS
|
""
|
13.676
|
12.000
|
10.324
|
8.700
|
7.432
|
5.318
|
-17,21
|
|
Trong đó: Nữ
|
""
|
6.154
|
5.400
|
4.646
|
3.915
|
3.344
|
2.393
|
-17,21
|
12
|
Số xã, phường đạt chuẩn
phổ cập THCS
|
Xã, phường
|
64
|
92
|
103
|
105
|
106
|
109
|
11,24
|
13
|
Số huyện, TP đạt chuẩn
phổ cập THCS
|
Huyện, TP
|
1
|
7
|
9
|
9
|
10
|
11
|
61,54
|
14
|
Xóa mù chữ (15 đến 35
tuổi)
|
Người
|
2.641
|
1.850
|
1.274
|
1.000
|
1.034
|
1.500
|
-10,70
|
|
Trong đó: Nữ
|
""
|
1.188
|
833
|
573
|
450
|
420
|
630
|
-11,91
|
15
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia
|
%
|
2,33
|
5,23
|
7,72
|
10,21
|
12,43
|
15,80
|
46,64
|
16
|
Tổng số học sinh trên
vạn dân
|
Học sinh
|
2.075
|
2.042
|
2.029
|
1.900
|
1.907
|
1.974
|
-1,00
|
17
|
Số phòng học mới được
XD và cải tạo
|
Phòng
|
850
|
970
|
1.020
|
1.070
|
1.081
|
1.092
|
5,14
|
18
|
Số giờ học cả ngày ở
cấp tiểu học
|
Giờ
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
0,00
|
19
|
Số trường học được cung
cấp nước an toàn và có đủ nhà vệ sinh phù hợp với trẻ em giành riêng cho nam
và nữ
|
Trường
|
44,00
|
53,00
|
66,00
|
78,00
|
116,00
|
350,00
|
51,40
|
20
|
Tỷ lệ trường học đảm
bảo giáo dục thể chất
|
%
|
92,00
|
93,00
|
95,00
|
97,00
|
98,00
|
99,00
|
1,48
|
21
|
Đại học và cao đẳng
|
Người
|
2.672
|
2.900
|
3.300
|
3.500
|
3.200
|
12.000
|
35,04
|
|
Trong đó: Dài hạn (hệ
chính quy)
|
Người
|
1.108
|
1.526
|
1.606
|
1.700
|
1.800
|
2.000
|
12,54
|
22
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
2.255
|
2.750
|
3.100
|
3.400
|
3.700
|
4.000
|
12,15
|
|
Trong đó: Dài hạn (hệ
chính quy)
|
Người
|
2.012
|
1.740
|
2.000
|
2.200
|
2.500
|
2.600
|
5,26
|
23
|
Công nhân kỹ thuật
|
Người
|
685
|
1.086
|
1.303
|
1.600
|
2.000
|
2.500
|
29,55
|
|
Trong đó: đào tạo
chính quy
|
Người
|
685
|
1.086
|
1.303
|
1.600
|
2.000
|
2.500
|
29,55
|
24
|
Đào tạo sau đại học
|
Người
|
30
|
40
|
80
|
100
|
120
|
150
|
37,97
|
25
|
Tuyển mới ĐH, cao
đẳng/10.000 dân
|
Sinh viên
|
1.055
|
1.307
|
2.153
|
2.585
|
2.848
|
3.000
|
23,25
|
26
|
Tỷ lệ trường tiểu học
tại vùng dân tộc thiểu số tập trung có dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
%
|
50,93
|
51,38
|
51,36
|
51,58
|
52,00
|
52,00
|
0,42
|
27
|
Tỷ lệ trường phổ thông
cơ sở tại vùng dân tộc thiểu số tập trung có dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
%
|
40,00
|
40,00
|
41,76
|
41,76
|
42,00
|
42,00
|
0,98
|
28
|
Tỷ lệ trẻ em được dạy
tiếng dân tộc thiểu số
|
%
|
64,71
|
65,03
|
64,88
|
64,86
|
64,91
|
65,02
|
0,10
|
29
|
Số xã, phường có trường
TH, nhà trẻ, MG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã, phường có Nhà
trẻ, Mẫu giáo
|
Xã, phường
|
93
|
98
|
105
|
105
|
106
|
109
|
3,23
|
|
- Số xã, phường có trường
Tiểu học
|
Xã, phường
|
105
|
105
|
105
|
105
|
106
|
109
|
0,75
|
K
|
NGÀNH Y TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
Xã
|
|
51
|
67
|
82
|
92
|
97
|
|
2
|
Tỷ lệ xã, phường đạt
chuẩn quốc gia về y tế
|
%
|
37,14
|
48,57
|
63,81
|
78,10
|
86,79
|
88,99
|
19,09
|
3
|
Giảm tỷ lệ sinh
|
‰
|
2,12
|
0,30
|
0,30
|
0,30
|
0,30
|
0,30
|
-32,37
|
4
|
Tiêm chủng mở rộng trẻ
< 1 tuổi
|
%
|
98,00
|
98,00
|
98,00
|
98,00
|
98,00
|
98,00
|
0,00
|
5
|
Tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi
|
%
|
2,70
|
2,50
|
2,30
|
2,10
|
1,90
|
1,70
|
-8,84
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em < 5
tuổi SDD
|
%
|
23,50
|
22,00
|
20,50
|
19,00
|
18,00
|
17,00
|
-6,27
|
7
|
Tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi
|
%
|
3,50
|
3,20
|
3,00
|
2,80
|
2,80
|
2,80
|
-4,36
|
8
|
Tỷ suất chết
mẹ/100.000 trẻ đẻ sống
|
Người
|
75,0
|
74,0
|
70,0
|
65,0
|
60
|
50
|
-7,79
|
9
|
Số trạm y tế xã có bác
sĩ phục vụ
|
Trạm
|
95
|
95
|
95
|
80
|
80
|
80
|
-3,38
|
10
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có
đủ điều kiện hoạt động và đủ nữ hộ sinh.
|
%
|
| | |