ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 14
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP NGÀY 22/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG
TRÌNH SỐ 41-CTR/TU NGÀY 29/5/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình số 41-CTr/TU
ngày 29/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về việc tiếp tục đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, tuyên truyền và
cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 111/NQ-CP
của Chính phủ; Chương trình số 41- CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để thống
nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Yêu cầu
- Trong quá trình triển khai
thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 111/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình
số 41-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, có trọng tâm, đảm bảo tính khả thi,
hiệu quả gắn với việc triển khai thực hiện các nghị quyết chuyên đề, chương
trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành. Phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa
bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thiết thực và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội,
tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, kịp thời khắc phục khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc triển khai thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch
đề ra.
II. MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2030
Xây dựng tỉnh Đắk Lắk cơ bản
trở thành trung tâm vùng, là tỉnh phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững
khu vực Tây Nguyên, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là một trong
những tỉnh đi đầu của khu vực trong các hoạt động ứng dụng khoa học - công
nghệ, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, đời
sống. Đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của Nhân dân, đạt mức
trung bình khá của cả nước. Tập trung phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở
thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên theo Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính
trị.
Phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững, toàn diện trên cơ sở tập trung, thu hút, huy động nguồn lực để
phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, đó là bốn trụ
cột tăng trưởng: Phát triển các sản phẩm nông, lâm sản lợi thế quy mô lớn, chất
lượng cao, xuất khẩu lớn; Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và sản xuất năng
lượng tái tạo quy mô lớn; Kinh tế đô thị, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi; Dịch
vụ-logistic-du lịch dựa trên nền tảng số, kinh tế số, xã hội số.
2. Một số chỉ tiêu đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP - giá so sánh năm 2010) bình quân đạt 12%/năm; GRDP bình quân đầu người
đạt 131 triệu đồng/người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 26,18%. Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số
lao động hoạt động kinh tế còn khoảng khoảng 52% vào năm 2030.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện
hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 20,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%; dịch
vụ chiếm 35%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 4,9%.
- Tỷ trọng kinh tế số chiếm
khoảng 30% GRDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn
tỉnh đạt 47%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom,
xử lý theo quy định đạt 98%; tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom xử lý đạt 100%; tỷ lệ
khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường duy trì tỷ lệ 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị
được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng tỉnh Đắk Lắk là trung
tâm của vùng Tây Nguyên trên tất cả các lĩnh vực. Hình thành các vùng sản xuất
lớn về cây công nghiệp, cây ăn quả và trung tâm năng lượng tái tạo của vùng Tây
Nguyên; đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân đạt mức khá
của cả nước; phát huy bản sắc văn hóa và trở thành nền tảng để phát triển; quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; biên giới hoà
bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh toàn diện; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới tư duy, nhận thức
và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW; Kế hoạch số 13-KH/TW
ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ mười sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế
hoạch số 13- KH/TW); Nghị quyết số 111/NQ-CP; Chương trình số 41-CTr/TU đến các
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Chủ động tham
mưu, thực hiện cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và
từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước, dịch vụ công, các dịch vụ phục
vụ người dân, doanh nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để thực hiện.
- Tham mưu, thực hiện công tác
thể chế hóa các nghị quyết, kết luận của Đảng, các quy định của pháp luật có
liên quan đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa để triển khai thực hiện có hiệu quả
trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nguyên tắc một cơ
quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện
và chịu trách nhiệm chính; nâng cao năng lực dự báo, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW,
Kế hoạch số 13-KH/TW, Nghị quyết số 111/NQ-CP và Chương trình hành động số
55-CTr/TU.
- Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan thông tấn, báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về nội dung Kế hoạch này đến người dân trên địa bàn tỉnh,
tạo sự đồng thuận, thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện.
2. Hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh
Đắk Lắk
a) Các sở, ban, ngành và địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tiếp tục rà soát, điều chỉnh, ban hành mới các chính sách của địa phương
để tạo cơ chế huy động, thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
đầu tư cho phát triển. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng,
an ninh, đầu tư các dự án có tính lưỡng dụng, phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong thời bình và sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc
phòng khi có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Ưu tiên quy hoạch phát triển
mạng lưới khu, vùng nông nghiệp sạch, gắn với ứng dụng công nghệ cao tại thành
phố Buôn Ma Thuột và một số huyện lân cận như Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin,
Krông Ana, Buôn Đôn… Quy hoạch, xây dựng khu chăn nuôi tập trung tại các huyện
Buôn Đôn, M’Drắk, Ea Súp, Krông Bông, Cư M’gar… gắn với liên kết mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác thẩm định, lựa chọn
dự án, cấp phép đầu tư; phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực
hiện dự án theo đúng kế hoạch và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư, tránh đầu tư dàn trải; kiên quyết chấm dứt tình trạng đầu tư
kém hiệu quả. Tập trung nguồn lực đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng, mang
tính động lực, thúc đẩy cho phát triển kinh tế - xã hội. Từng bước cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên, gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ
chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện hiệu quả Quy hoạch
tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30/12/2023.
- Tiếp tục triển khai rà soát
các quy định của pháp luật, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương để sửa đổi, bổ
sung những bất cập liên quan đến môi trường đầu tư, thủ tục đầu tư, thành lập
doanh nghiệp, cơ chế đấu thầu nhằm xóa bỏ rào cản để thu hút, khuyến khích tư
nhân tham gia đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình,...
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND
tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành về phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; kịp thời
rà soát, sửa đổi, ban hành bổ sung các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, nhất là chính sách hỗ trợ tập trung, tích tụ ruộng đất, ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, hỗ trợ chuyển
đổi số, phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, phát triển tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề nông thôn; hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khâu chế biến, tiêu thụ
nông sản theo chuỗi giá trị; hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất lớn các
loại nông sản chủ lực, có ưu thế, như: Cà phê, cao su, mắc ca, tiêu, bơ, sầu
riêng, cây dược liệu, lúa, ngô… nhằm khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ
trong sản xuất nông nghiệp.
d) Sở Khoa học và công nghệ, Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu
UBND tỉnh: Có cơ chế, chính sách nhằm phát huy vai trò của các trung tâm, các
viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Xây dựng nền công nghiệp
vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành xây dựng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện các chủ trương của
Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Cơ cấu
lại ngành công nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gắn với bảo vệ môi trường,
có khả năng liên kết nội vùng, liên vùng theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phát triển hợp lý các ngành
công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỷ trọng giá trị gia tăng cao.
Tập trung phát triển bền vững ngành công nghiệp năng lượng tái tạo như: Phát
triển điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối; khuyến khích đầu tư vào công
nghệ năng lượng sạch như hydrogen xanh, amoniac xanh. Khuyến khích, kêu gọi đầu
tư kết cấu hạ tầng công nghệ - thông tin; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
các công ty công nghệ - thông tin, sản xuất phần mềm đầu tư, sản xuất, kinh
doanh tại tỉnh. Ứng dụng công nghệ số trong quản lý, sản xuất và cung ứng.
- Phát triển kinh tế tuần hoàn,
sử dụng hiệu quả tài nguyên và tái chế chất thải; phát triển các sản phẩm thân thiện
với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính.
- Xây dựng, hoàn thiện các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp tập
trung, gắn kết với quy hoạch vùng; các ngành công nghiệp mũi nhọn như công
nghiệp bán dẫn, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ sinh học; tăng cường vai trò
của công nghiệp chế biến sâu để gia tăng giá trị xuất khẩu.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch;
đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng chủ lực, có thế mạnh. Từng bước
chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến
sâu, giảm tỷ lệ sơ chế và xuất thô.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh lựa chọn,
ưu tiên thu hút đầu tư các dự án phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, trong đó, tập trung thu hút đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp có
tiềm năng, lợi thế phát triển như: Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; công nghiệp
chế biến nông, lâm sản.
c) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu
UBND tỉnh thành lập và thu hút, hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh; tiếp tục kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp có năng
lực, tiềm lực về tài chính, công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi
trường vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp Hoà Phú phù hợp với Quy
hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác
phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh đáp ứng nhu cầu nội tỉnh,
tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Ưu tiên phát triển vật liệu
xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND
tỉnh:
- Xây dựng và triển khai có
hiệu quả đề án phát triển vùng nguyên liệu cho các ngành chế biến nông sản,
thực phẩm;
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ
cấu lại ngành nông nghiệp.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút các công ty công nghệ - thông tin, sản xuất phần mềm đầu tư, sản
xuất, kinh doanh tại tỉnh.
4. Đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa
trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND
tỉnh:
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ
tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thuỷ lợi, giao thông vận
tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây
dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hoá và
phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực. Tiếp tục phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường, có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn thúc đẩy cơ giới hoá đồng bộ, hiện đại hoá trong toàn bộ chuỗi cung ứng;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản
phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tổ chức lại sản xuất theo
chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông
sản. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông
thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hoá,
thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới
nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường các giải pháp nhằm
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng rộng
rãi những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng đất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng
sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá và sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Tiếp tục khôi phục, phát
triển các nghề, làng nghề truyền thống; tổ chức sản xuất theo hướng hình thành
doanh nghiệp, hợp tác xã để tập trung thu hút nguồn vốn, lao động, đầu tư trang
thiết bị, công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường; khuyến
khích, tạo điều kiện du nhập các nghề tiểu thủ công nghiệp mới gắn với bố trí,
phân công lại lao động tại địa bàn nông thôn. Tham mưu ban hành cơ chế, chính
sách đặc thù của tỉnh để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp.
b) Sở Công Thương; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công
nghệ; các đơn vị, địa phương theo chức năng quản lý thực hiện:
- Thúc đẩy dịch vụ hóa các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các
loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành
dịch vụ có lợi thế của tỉnh và có hàm lượng tri thức như du lịch (trong đó đẩy
mạnh hoạt động du lịch cộng đồng), y tế và chăm sóc sức khỏe…).
- Hình thành các khu, cụm công nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hoá chất
và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thuỷ
sản.
- Phát triển cảng cạn, kết nối
cảng cạn với phát triển khu, cụm công nghiệp, cửa khẩu, phục vụ cho hàng hóa
xuất, nhập khẩu của tỉnh, phát triển dịch vụ logistics. Quan tâm đầu tư nâng
cấp kho, bãi hàng đủ tiêu chuẩn để c ung cấp dịch vụ dùng chung cho tất cả các
doanh nghiệp vận tải hàng hóa và khách hàng; nâng cấp Cảng Hàng không Buôn Ma
Thuột thành Cảng Hàng không quốc tế, giữ vai trò quan trọng trong mạng lưới
giao thông tại tỉnh và khu vực Tây Nguyên. Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện
đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y
tế và chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công
nghiệp văn hoá và dịch vụ văn hoá, thể thao, dịch vụ thương mại...
5. Phát triển khoa học -
công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý: Quan tâm hỗ trợ, nâng
cao năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh; trong đó chú trọng
hỗ trợ nâng cao năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp của các viện, trường. Thu hút
các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển công nghiệp phần mềm; phát huy hiệu quả hoạt
động của Quỹ Khởi nghiệp, Quỹ Hỗ trợ doanh nghiệp. Nâng cao vai trò chủ đạo của
các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tham gia hoạt động
hỗ trợ khởi nghiệp. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các hợp tác xã kiểu mới thu hút được số
đông người dân tham gia theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho
các sản phẩm nông nghiệp chủ lực có quy mô lớn, có sức lan tỏa, gắn với tăng
cường liên doanh, liên kết giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và địa phương thực hiện: Tổ chức triển khai có hiệu quả các nghị
quyết, văn bản của Trung ương, của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, xây
dựng xã hội học tập. Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phổ thông. Hình thành
các chương trình về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng,
chuyên môn cao. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân
lực chất lượng cao, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng,
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ
lao động nông thôn; tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển
nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các
nền tảng dạy và học trực tuyến mở, các mô hình đại học mới thích ứng với quá
trình chuyển đổi số. Tích cực đề xuất, tạo điều kiện để nâng cấp, phát triển
Trường Đại học Tây Nguyên đạt chuẩn khu vực. Nghiên cứu, đề xuất, triển khai
thành lập các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành, đa ngành…, tập trung đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và định hướng xuất khẩu. Xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng số cho lao động,
đặc biệt trong công nghiệp chế biến và công nghệ cao; tăng tỷ lệ lao động qua
đào tạo có chứng chỉ và kỹ năng số cơ bản.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng, làm chủ công nghệ khoa học, kỹ thuật. Nâng cao tiềm lực khoa
học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tạo cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh mẽ dịch
vụ khoa học công nghệ; bổ sung chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ
thể chính của thị trường khoa học công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, phát triển công nghiệp phần mềm,
nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh. Nâng tỷ trọng các yếu tố năng
suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế; tiếp tục đầu tư tiềm lực
cho các cơ quan chuyên môn và nghiên cứu khoa học đủ mạnh để tiếp cận với cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các sở,
ngành, đơn vị, địa phương đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: Chế biến
nông, lâm sản, dược liệu, nông nghiệp công nghệ cao.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện: Cân đối chi thường xuyên
ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo
quy định của pháp luật; bảo đảm theo kế hoạch hàng năm để tạo thuận lợi và nâng
cao hiệu quả của các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hoá nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ
và tạo động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý: Ưu tiên đầu tư, phát
triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối hệ thống giao thông với các
tỉnh lân cận, khu vực và quốc tế bằng đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
Xác định thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ; các thị trấn; các tuyến hành
lang quốc lộ 14, quốc lộ 26, quốc lộ 27, quốc lộ 29, đường Trường Sơn Đông, các
huyện phía Tây đường Hồ Chí Minh là các hạt nhân phát triển, vùng kinh tế động
lực của tỉnh. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thành phố Buôn Ma Thuột sớm trở thành
đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên, trung tâm dịch vụ, tài chính, công nghệ cao
của tỉnh trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các tiềm năng lợi thế, nhất là
tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử, vị trí địa lý trung tâm
theo Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị, nhằm tạo động lực phát triển tỉnh
trong thời gian tới; tạo sự kết nối với các huyện, thị xã trong tỉnh, các thành
phố trong khu vực và cả nước. Xây dựng, nâng cấp thị xã Buôn Hồ trở thành đô
thị loại III vào năm 2025, là đô thị trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh.
Triển khai xây dựng, từng bước hoàn thiện, đảm bảo điều kiện để huyện Ea Kar
trở thành thị xã Ea Kar với chức năng là đô thị trung tâm tiểu vùng phía Đông
của tỉnh. Đồng thời, xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2030 nhằm phát triển các đô thị đồng bộ, bền vững; tạo sự gắn kết, hỗ trợ
cùng phát triển giữa các đô thị; tăng cường mối liên kết giữa các đô thị với
khu vực nông thôn. Tăng cường liên kết hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế để
tham gia và nâng dần vai trò của tỉnh trong chuỗi giá trị toàn cầu, khẳng định
vị thế của tỉnh đối với vùng Tây Nguyên, khu vực Tam giác phát triển Campuchia
- Lào - Việt Nam cũng như khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và các
vùng khác trong cả nước.
b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch
- Nâng cao chất lượng các danh
hiệu văn hóa; tăng cường quản lý nhà nước đối với lễ hội; triển khai hiệu quả
công tác bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng; bảo vệ các di sản văn hóa; phát
huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành
quy hoạch, trùng tu, tôn tạo các di tích: Di tích quốc gia đặc biệt Nhà đày
Buôn Ma Thuột, Di tích quốc gia Khu căn cứ kháng chiến tỉnh Đắk Lắk (1965-1975)
tại huyện Krông Bông, Di tích lịch sử Sở Chỉ huy - Nơi công bố Quyết định thành
lập Quân đoàn 3 tại huyện Ea H’leo...
- Sử dụng có hiệu quả các thiết
chế văn hoá, thể thao ở cơ sở. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực thể thao;
tập trung phát triển các môn thể thao trọng điểm trong nhóm môn Olympic; đầu tư
xây dựng Khu Liên hợp thể thao Vùng Tây Nguyên.
- Khuyến khích, hỗ trợ tối đa
để hình thành các khu du lịch lớn như: Khu du lịch quốc gia Yok Đôn, Khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Lắk/Khu phức hợp vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng hồ
Lắk, Khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Chư Yang Sin… gắn với đầu tư, tôn tạo,
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam, thắng cảnh trên
địa bàn tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, số hóa
tài liệu cơ quan nhà nước, công dân số, dữ liệu doanh nghiệp tiến tới Chính
quyền số, Kinh tế số và Xã hội số. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng
viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia; hoàn hiện các chính
sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công. Quan tâm
phát triển, cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục duy
trì, vận hành có hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh.
d) Sở Giao thông vận tải
- Quy hoạch phát triển mạng
lưới, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương hoàn chỉnh, hiện đại; gắn
kết đồng bộ với hệ thống quốc lộ, cao tốc, mạng lưới giao thông kết nối vùng
Tây Nguyên với các tỉnh Duyên hải miền Trung, tạo thành mạng lưới giao thông
đường bộ địa phương khép kín, liên hoàn; kết nối các trung tâm kinh tế, hành
chính; khu, cụm công nghiệp; điểm, khu du lịch; cửa khẩu, cảng cạn, cảng hàng
không, nhà ga; giữa các vùng, khu trong tỉnh; tích hợp Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với quy hoạch thành phố Buôn Ma
Thuột theo Kết luận số 67- KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết
số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ.
- Phát triển cảng cạn, kết nối
cảng cạn với phát triển khu, cụm công nghiệp, cửa khẩu, phục vụ cho hàng hóa
xuất, nhập khẩu của tỉnh, phát triển dịch vụ logistics. Đầu tư nâng cấp kho,
bãi hàng đủ tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ dùng chung cho tất cả các doanh
nghiệp vận tải hàng hóa và khách hàng; nâng cấp Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột
thành Cảng Hàng không quốc tế.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh tiêu chí nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Phát triển thủy
lợi đa mục tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, cấp
nước sinh hoạt.
7. Phát triển các thành phần
kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý:
- Đẩy mạnh công tác sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
quản lý theo Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về “Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước”; thường xuyên theo dõi, kịp thời xử lý những vướng mắc sau khi chuyển
đổi, cổ phần hóa, giải thể doanh nghiệp nhà nước, các công ty nông nghiệp.
- Ưu tiên các dự án đầu tư có
công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng
của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công
nghệ và quản trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã;
ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh: Thực
hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu
hút FDI. Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có
năng lực cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan
trọng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như năng lượng, công nghiệp
chế biến, chế tạo, nông nghiệp, kết cấu hạ tầng....
8. Đổi mới chính sách tài
chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, bền vững
a) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu:
- Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc
thị trường; tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực;
thúc đẩy xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu
tiên nguồn lực tài chính nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng,
hạ tầng năng lượng, chuyển đổi số, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Nâng
cao hiệu quả đầu tư công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu
tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ và chính quyền các ngành, các
cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Đẩy nhanh cơ cấu lại thị
trường tài chính, tiền tệ đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả;
phát triển thị trường chứng khoán bền vững, trở thành kênh huy động quan trọng
vốn trung và dài hạn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Sử dụng hiệu quả chính sách
đặt hàng sản xuất và chính sách mua sắm công để thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển
đổi xanh, nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ và sản xuất.
b) Ngân hàng nhà nước tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
địa phương tham mưu UBND tỉnh: Phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ tín
dụng - ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Tăng cường công
tác chống thất thu thuế, quản lý thị trường, chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại, hàng giả; tập trung thu hồi nợ đọng thuế.
9. Quản lý, sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và
phát triển thị trường trong nước
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học, suy
giảm tài nguyên rừng, tài nguyên nước, nhằm đảm bảo chất lượng môi trường sống,
duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Hoàn thành điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. Xây dựng phương án phân bổ,
khoanh vùng đất đai, quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản và bảo vệ môi
trường giai đoạn 2021-2030 đảm bảo tạo quỹ đất thu hút đầu tư, tạo nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ về tài nguyên
và môi trường.
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện công tác phát triển ngành sản
xuất vật liệu xây dựng của tỉnh đáp ứng nhu cầu nội địa, tiến tới dừng các hoạt
động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
gây ô nhiễm môi trường. Ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân
thiện với môi trường.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương. tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn 2050 và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021
- 2030.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng lộ trình phát triển năng lượng tái
tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh trên cơ sở đánh giá
tổng thể về lợi ích và chi phí của nền kinh tế. Xây dựng các mô hình kinh tế
tuần hoàn thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành xây dựng cơ chế mở rộng phạm vi mua sắm đối với sản phẩm
thân thiện môi trường, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường.
e) Sở Ngoại vụ
- Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp trong hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực từ bên
ngoài (vốn, công nghệ, tri thức) phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chính sách, biện pháp triển khai
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND
tỉnh xây dựng mạng lưới hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với
các cơ quan, tổ chức nghiên cứu quốc tế.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường
triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế, tổ chức đoàn đi quảng bá địa phương,
thiết lập, củng cố quan hệ với địa phương các nước để thúc đẩy hợp tác trong
các lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, trong đó, chú trọng huy động nguồn
lực phục vụ phát triển xanh và bền vững, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản
phẩm nông sản chủ lực của địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của
tỉnh.
10. Phát huy giá trị văn
hoá, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng giai cấp công nhân hiện
đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội
a) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh: Thực hiện tốt
các chính sách dân tộc và triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ưu tiên
các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là vùng
đặc biệt khó khăn. Đổi mới phương pháp, nội dung vận động; phát huy tối đa vai
trò của già làng, những cá nhân tiêu biểu, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức, vận động đồng bào tích cực tham gia phong trào thi đua
yêu nước; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với tôn giáo cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp và trong
chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo. Kịp thời giải quyết các nhu cầu
sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo chính đáng theo đúng quy định của Nhà nước. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, phát hiện và kịp thời xử lý các hoạt
động vi phạm pháp luật, không để phát sinh điểm nóng. Góp phần xây dựng, phát
huy, tăng cường khối đại đoàn kết giữa các tôn giáo, các dân tộc và toàn xã hội.
c) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND
tỉnh: Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, công tác tư vấn hướng nghiệp,
nâng cao năng lực của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm. Tiếp tục mở rộng thị
trường và cơ hội việc làm cho lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống
người có công; phát triển hệ thống bảo trợ xã hội, cung cấp các dịch vụ trợ
giúp xã hội cho đối tượng có nhu cầu, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi, người
có hoàn cảnh khó khăn. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, tập trung ưu tiên nguồn
lực để giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; đa
dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo.
Xây dựng chính sách hỗ trợ tạo việc làm, an sinh xã hội đối với các nhóm lao
động yếu thế, dễ bị tổn thương do tác động của tái cấu trúc kinh tế, hội nhập
và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ
trẻ em; bình đẳng giới.
d) Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh: Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về y tế; tập trung phát triển hệ thống y tế dự phòng; củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy, mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, xã theo hướng tinh
gọn, hiệu quả; quyết liệt thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập. Đầu tư, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức
năng ở tất cả các tuyến. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục nhanh tình
trạng quá tải trong bệnh viện, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tăng
cường đào tạo, có cơ chế thu hút, phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng
và chất lượng nhằm đảm bảo chỉ tiêu về số lượng bác sỹ/vạn dân. Quan tâm chăm
sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao
tuổi, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
đ) Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 2074/KH-BVHTTDL ngày 17/5/2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về triển khai các giải pháp thực hiện tuyên truyền về hệ giá trị văn hóa, hệ
giá trị gia đình và chuẩn mực con người Việt Nam trong thời kỳ mới; Kế hoạch số
148/KH-UBND ngày 12/8/2024 của UBND tỉnh về Tuyên truyền về hệ giá trị văn hoá,
hệ giá trị gia đình và chuẩn mực con người Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
- Lồng ghép thực hiện các hệ
giá trị quốc gia Việt Nam trong thực hiện mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa,
đưa hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa, hệ giá trị gia đình và chuẩn mực
con người Việt Nam vào cuộc sống. Xây dựng môi trường văn hóa số; thực hiện
chiến lược phát triển Công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Khắc phục khoảng cách chênh
lệch về hạ tầng văn hóa giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa; chênh
lệch về mức thụ hưởng văn hóa giữa các giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng
đồng dân cư.
- Triển khai có hiệu quả Chiến
lược phát triển văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg
ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và địa
phương căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kế hoạch số 13-KH/TW, Nghị quyết số
111/NQ-CP, Chương trình số 41- CTr/TU và các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu của Kế hoạch này, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả; kịp thời xử lý
hoặc có ý kiến kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý những vấn đề phát
sinh; đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước
ngày 15 tháng 11 hằng năm theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tình hình về kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11
hằng năm.
3. Kế hoạch này thay thế Kế
hoạch số 130/KH-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh về việc Triển khai thực hiện
Chương trình số 41-CTr/TU ngày 29/5/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
4. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động
đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Cục Thuế tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk;
- Cục Quản lý thị trưởng tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Đắk Lắk;
- Các Phòng VP UBND tỉnh;
- TT CN&CTTĐT tỉnh;
- Lưu VT, TH (T.Ch 06 b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|