ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
16 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên,
hội viên và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực
hiện thắng lợi Nghị quyết.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải đảm
bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân
dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động
sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo
sức mạnh tổng hợp của toàn tỉnh để thực hiện thành công Nghị quyết số 01/NQ-CP
của Chính phủ.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phối hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chú trọng chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn
diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng, chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực
thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác
thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội. Bảo đảm quốc phòng, an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Năm 2020 có nghĩa đó có biệt
quan trọng, năm cuối của nhiệm kỳ, của kế hoạch 5 năm 2016-2020, chuẩn bị tạo
đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm tổ chức
nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập
Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội
khóa XV.
Ở trong nước, kế thừa thành tựu
của hơn 30 năm đổi mới, thế và lực của đất nước ta ngày càng lớn mạnh, tình
hình chính trị, xã hội ổn định, niềm tin của nhân dân được củng cố; tuy nhiên nền
kinh tế vẫn còn những hạn chế, bất cập và tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Trong bối cảnh như vậy, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ và hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục
cải cách thể chế, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng
tạo và phát triển
Nâng cao chất lượng, bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật. Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo phân cấp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự,
thủ tục và chất lượng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thường xuyên thực hiện kiểm tra rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các văn bản có nội dung không đúng quy
định của pháp luật, mâu thuẫn, chống chéo, hết hiệu lực, thiếu đồng bộ hoặc
không còn phối hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa
phương. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
thi pháp luật nghiêm minh. Tăng cường phân cấp, giao quyền, giải phóng nguồn lực,
đất đai, tài nguyên phục vụ cho phát triển. Tổ chức thi hành các văn bản pháp
luật đảm bảo kịp thời, hiệu quả; đánh giá thực trạng việc theo dõi thi hành
pháp luật, kiến nghị các giải pháp năng cao hiệu quả thi hành pháp luật nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Tập
trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 khâu đột phá
2.1. Nâng cao hiệu quả sản
xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới
Triển khai thực hiện Kế hoạch của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp;
nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn được phê duyệt. Xây dựng Quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả cao với quy mô ph hợp
theo từng ngành hàng, sản phẩm và thị trường. Sản xuất, quản lý chặt chẽ chất
lượng cây giống và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo trồng rừng tập trung, cấp chứng
chỉ FSC và thực hiện quản lý rừng bền vững . Quyết liệt thực hiện các giải pháp
phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát
tán, tiến tới khống chế tả lợn Châu Phi và tổ chức tái đàn. Phấn đấu hoàn thành
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Duy
trì, giữ vững 37 xã đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có thêm 10 xã hoàn thành
đạt chuẩn nông thôn mới; nâng số tiêu chí bình quân lên 15 tiêu chí/xã năm
2020; thực hiện cơ chế hỗ trợ bê tông hóa đường giao thông nội đồng và vững sản
xuất hàng hóa, kiên cố hóa kênh mương và xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ
nhân dân gắn với sân thể thao và khuôn viên; Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn và Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Phát triển công nghiệp
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030; Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển công nghiệp, tập trung
vào một số ngành có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao. Thực hiện chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng,
tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục
đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo kế hoạch. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất của
các sản phẩm công nghiệp; tạo điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành
đầu tư đưa vào sản xuất.
2.3. Phát huy tiềm năng,
đẩy mạnh phát triển du lịch để trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh
Tiếp tục thực hiện Chương trình
số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; Đề án phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2019-2025; Đề án xây dựng hệ thống du lịch thông minh. Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư dự án Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, thực hiện các dự án tại Khu du
lịch quốc gia Tân Trào, các dự án phát triển du lịch dịch vụ tại các huyện,
thành phố. Xây dựng kế hoạch và tổ chức Lễ hội Thành Tuyên năm 2020 hiệu quả,
thiết thực. Chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch, tham
gia xúc tiến, quảng bá về du lịch tỉnh Tuyên Quang. tổ chức hoạt động có hiệu
quả Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh.
3. Cải thiện
môi trường đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, sản xuất, kinh doanh, bảo đảm có hiệu quả, đúng tiến độ mục tiêu theo Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của
Chính phủ và Nghị quyết số 17/NQ-TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao nâng lực cạnh tranh đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch
số 116/KH-UBND ngày 18/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa; cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ
số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tăng cường liên thông, kết nối, công khai, minh bạch;
kiểm soát chặt chẽ quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, tăng cường liên
thông, kết nối, công khai, minh bạch; kiểm soát chặt chẽ quy trình giải quyết
các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, chất lượng. Thực hiện
Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng tính liên kết trong cộng đồng doanh
nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành
doanh nghiệp.
Tiếp tục tạo điều kiện để kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể có ng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển
kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn
vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước;
thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Tuyên Quang, công ty cổ
phần chế biến lâm sản Tuyên Quang theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Thực hiện tốt các quy định về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể, hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Chương trình
hoạt động đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang năm 2020. Tiếp tục củng cố và làm sâu
sắc hơn mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng và ph hợp với
định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường thông tin đối ngoại, đổi mới nội
dung, hình thức tuyên truyền nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
4. Huy động
các nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
Nâng cao năng lực phân tích, dự
báo và chất lượng của hệ thống thông tin, thống kê. Triển khai thực hiện Thông
tư số 13/2019/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Quy
định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh. Tăng
cường kết hợp chế độ báo cáo thống kê với điều tra thống kê và khai thác dữ liệu
thống kê.
Lập quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2021-2025. Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để bảo đảm
các dự án, công trình trọng điểm được triển khai đúng tiến độ, chất lượng, nhất
là các công trình giao thông kết nối; xây dựng và triển khai thực hiện các bước
chuẩn bị đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng và khởi công Dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
theo hình thức BOT; các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư và các
công trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác quản lý, sửa chữa,
duy tu, bảo trì thường xuyên hệ thống giao thông đường bộ. Đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ
tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng thông tin và truyền
thông; hệ thống thủy lợi, các công trình ứng ph với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai, xử lý môi trường,… và nhất là tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội kh khăn, vững sâu, vững xa, vững đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển đô thị và đề nghị
công nhận thành phố Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại II; xây dựng Quy hoạch
chung đô thị Na Hang đến năm 2030, định hướng đến năm 2045. Xây dựng Chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục
phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020. Phát triển
và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ
có lợi thể của tỉnh. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ như vận tải, bưu
chính, thương mại xuất khẩu,… Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ như giáo dục,
đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính ngân hàng; khoa học công
nghệ; phát triển mạnh mẽ và bền vững du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều ngành
sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển. Đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu,
thực hiện hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; không tăng giá đồng
loạt nhiều hàng hóa, dịch vụ trong cùng thời điểm, hạn chế điều chỉnh vào các
tháng cuối năm để tránh tác động tới chỉ số giá tiêu dùng chung của tỉnh.
Tập trung phát triển các ngành
dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch...
Phát triển dịch vụ vận tải theo hướng nâng cao chất lượng; mở rộng các tuyến vận
tải; xã hội hóa đầu tư các bến xe khách, điểm đỗ, cảng sông, dịch vụ vận tải
công cộng.
Mở rộng dịch vụ thông tin, truyền
thông để cung cấp các dịch vụ đa phương tiện có chất lượng phát triển hạ tầng
viễn thông và Internet băng rộng hiện đại, đồng bộ. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,...
6. Quản lý
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tích cực bảo vệ môi trường; khoa học
và công nghệ
Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhất là tài nguyên đất đai, bảo
đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Triển khai thực
hiện Bảng giá đất 05 năm giai đoạn 2020-2024. Tiếp tục thực hiện nghiêm Quy định
về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường,
cảnh quan ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị. Tiếp tục thực hiện nghiêm việc
giải quyết vấn đề rác thải nhựa; nghiên cứu các giải pháp, xây dựng, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách nhằm giải quyết đồng bộ, hiệu quả vấn đề rác thải nhựa.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả
phát triển, hướng tới kinh tế xanh, bền vững; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây
ô nhiễm môi trường. Ban hành và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ thu gom,
xử lý rác thải ở khu vực nông thôn.
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng,
phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020. Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh;
nhất là trong sản xuất công nghiệp, nông, lâm nghiệp; chú trọng ứng dụng công
nghệ sinh học, cơ giới hóa các vững chuyên canh; đổi mới công nghệ sản xuất,
thu hoạch, bảo quản và chế biến các sản phẩm cây trồng, vật nuôi có lợi thế của
tỉnh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong phát triển ứng dụng
khoa học, công nghệ.
7. Bảo đảm
an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội
7.1. Phát triển giáo dục
và đào tạo
Tập trung đồng bộ các giải pháp
để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, tiếp tục nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Duy trì và giữ
vững thành quả ph cập giáo dục các bậc học, chuẩn bị tốt các điều kiện triển
khai Chương trình giáo dục ph thông mới, nhất là đối với lớp 1; thực hiện tốt Đề
án dạy và học ngoại ngữ; Kế hoạch về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa , hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Đề án huy động trẻ đi
nhà trẻ. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh;
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Triển khai thực hiện
chính sách khuyến khích cơ sở giáo dục ngoài công lập. Thực hiện tốt Đề án tự
chủ về tài chính của trường Đại học Tân Trào, Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và quản lý giáo dục; tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ngoại
ngữ ở cấp học, trình độ đào tạo. Thực hiện liên kết giao đào tạo, nghiên cứu
khoa học, sản xuất và dịch vụ nhằm tăng điều kiện thực hành, thực tập và nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Xây dựng Đề án phát triển giáo dục tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. tổ chức Hội khỏe phù đổng tỉnh
Tuyên Quang lần thứ X năm 2020.
7.2. Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chủ động phòng chống
dịch bệnh, tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh hoạt động cung ứng
dịch vụ tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Triển khai thực hiện chính sách khuyến
khích y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
Mở rộng diện bao phủ, nâng cao
hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách
đối với người lao động. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế.
7.3. Phát triển văn hóa,
thể dục thể thao và thông tin truyền thông
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kế hoạch thực hiện Đề án tăng
cường thi hành pháp luật về xây dựng thực hiện hương ước, quy ước giai đoạn đến
năm 2021; các quy hoạch, đề án về phát triển văn hóa như: Quy hoạch tổng thể bảo
quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử địa điểm tổ chức Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, huyện Chiêm hóa; xây dựng hồ sơ Khu
di sản thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) - Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) trình
UNESCO đưa vào danh mục xây dựng hồ sơ di sản thế giới… tổ chức các hoạt động kỷ
niệm 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Phát
triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đổi sống nhân dân;
tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật
thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Phát triển toàn diện các hoạt động
văn hóa , chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả Cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đổi sống văn hóa", từng bước cải thiện,
nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể
thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng phát
triển thể thao cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thể thao thành
tích cao, những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
Tiếp tục triển khai Đề án số
hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 theo Kế hoạch số
65/KH-UBND ngày 28/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiến tới đến 31/12/2020 Đài
truyền phát thanh và Truyền hình tỉnh ngừng phát sóng truyền hình tương tự mặt
đất (analog) trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực bưu
chính, chuyển từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang bưu chính số với các dịch
vụ mang tính hỗ trợ/logistic cho thương mại điện tử. Tập trung đẩy mạnh phát
triển mạng 5G trên địa bàn tỉnh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020. Thực hiện nghiêm quy hoạch phát triển và
quản lý báo chí, định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
7.4. Lao động, việc làm,
giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết về cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội; Chương
trình Lao động - việc làm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang và Chương trình
Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững . Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Tổng kết Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày
20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Thực hiện có hiệu quả Đề án "Đổi
mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030"
trên địa bàn tỉnh; Đề án tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao chất lượng hoạt động
của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; hệ thống dịch vụ tư vấn
việc làm theo quy định của pháp luật. Triển khai có hiệu quả và đồng bộ các
chính sách an sinh xã hội. Thực hiện phòng, chống các tệ nạn xã hội có hiệu quả.
8. Thúc đẩy
mạnh mẽ cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; sắp xếp tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch,
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy các sở, ngành, thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập. Triển khai thực hiện Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2021. Nâng cao Chỉ số về Chính phủ điện tử với
ba nhóm chỉ số thành phần về dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn
nhân lực theo đúng quy định. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đối
với các cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Xử
lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động
công vụ. Triển khai thực hiện Quy định về tiêu chí phân loại thôn, xóm, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, xử lý hồ sơ công việc, số hóa văn bản giấy tờ truyền thống lên trên
mạng máy tính trong các cơ quan hành chính. Tạo chuyển biến tích cực trong mối
quan hệ giao nhà nước với nhân dân thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và các dịch vụ công trực tuyến; cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt trên 30%. Công khai mức độ hài lòng của người
dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Duy trì và nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số
cải cách hành chính cấp tỉnh.
9. Công tác
dân tộc, tôn giáo; quốc phòng an ninh
Quan tâm thực hiện tốt các
chính sách, chương trình, dự án về công tác dân tộc. Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vững dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030. Tập trung hướng dẫn sản xuất cho đồng bào vùng dân tộc
thiểu số. Tiếp tục thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang gắn với mục tiêu phát triển
bền vững giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 và cơ chế, chính sách bảo
vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020; chính sách hỗ trợ học sinh và
trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Đề án "Đẩy mạnh công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Thực hiện tốt các chính sách quản
lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo. Tuyên truyền phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và các quy định của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho các chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo và nhân dân trên địa bàn tỉnh; bồi
dưỡng kiến thức về công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức theo Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm xóa bỏ tổ chức Dương Văn Mình, tình hình tuyên
truyền về "Nhà nước Mông”, "Pháp luân công” và các tà đạo; thực hiện
tốt công tác ổn định sản xuất và đổi sống cho nhân dân.
Nâng cao chất lượng xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện bảo
đảm khác. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục quốc
phòng, an ninh; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân. Chuẩn bị tốt lực lượng,
phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ,
cứu nạn.
Tăng cường công tác nắm tình
hình, phát hiện, tham mưu, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh có liên
quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sự ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội bền vững của địa phương. Phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy
và các tệ nạn xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông;
các biện pháp quản lý chặt chẽ hành lang giao thông, xử lý các điểm đen về tai
nạn giao thông; phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tập trung thực hiện Quyết định
số 2503/QĐ-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 10/12/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2020.
Đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội; tăng cường cải cách thủ tục hành chính. Quản
lý, sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực ngân sách nhà nước, song
song với huy động tối đa các nguồn lực tài chính khác để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu về thu ngân sách
2.1.
Thu ngân sách nhà nước
Tổ chức triển khai thực hiện kịp
thời, hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Tài
chính, tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN 2020. Giao kịp thời dự toán thu NSNN
năm 2020, dự toán thu hàng quý cho các phòng, Chi cục Thuế; xây dựng kế hoạch
thu NSNN hàng quý phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.
Thường xuyên theo dõi chặt chẽ
tiến độ thu ngân sách, phân tích, đánh giá kết quả thu cụ thể từng địa bàn thu,
từng khu vực thu, từng sắc thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành thu kịp thời,
dự báo thu hàng tháng, hàng quý và cả năm sát đúng với thực tế phát sinh. Xác định
chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để
kịp thời có các giải pháp quản lý hiệu quả trong quản lý thu, đẩy mạnh các biện
pháp chống thất thu ngân sách.
Thực hiện các giải pháp để thực
hiện các thủ tục đấu giá thu tiền sử dụng đất, các thủ tục xác định nghĩa vụ
tài chính đối với chuyển nhượng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, nộp kịp thời các khoản, phí, lệ
phí vào ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người
nộp thuế ngay từ đầu năm, tập trung kiểm tra các tờ khai có sự mâu thuẫn, những
lĩnh vực kinh doanh có dấu hiệu tiềm ẩn kê khai không đủ thuế, kiên quyết xử phạt
đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai thuế, thực hiện ấn định thuế
đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế theo đúng qui định của Luật Quản
lý thuế.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính về thuế, tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cải thiện
môi trường kinh doanh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát
triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư, tăng thêm năng lực sản xuất mới, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu vững chắc, lâu dài cho ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế ở tất cả các khâu, các bộ
phận, các lĩnh vực thông qua việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng,
phong phú các hình thức tuyên truyền. Trong đó tập trung vào tuyên truyền, giới
thiệu nội dung Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, Nghị quyết số
94/NQ-QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội khóa XIV. Tổ chức và nâng cao chất lượng
các hội nghị đối thoại trực tiếp với người nộp thuế. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải
đáp các vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra chống thất thu đảm bảo lành mạnh hóa môi trường kinh doanh và nâng cao tính
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về
quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 94/NQ-QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội khóa XIV. Triển khai
quyết liệt công tác chống thất thu trong đó tập trung vào những ngành, lĩnh vực
kinh doanh lâm sản, thương mại, dịch vụ ăn uống, kinh doanh xăng dầu, khai thác
tài nguyên, khoáng sản... tổ chức đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu
phát sinh, các khoản phải thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vào
ngân sách nhà nước.
2.2.
Nhiệm vụ và giải pháp về chi ngân sách địa phương
Quản lý chi ngân sách chặt chẽ,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính. tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách
địa phương tích cực, chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, đúng dự toán được giao và
khả năng thu ngân sách nhà nước.
Việc phân bổ dự toán chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành; bố trí giảm
nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội
thu) để trả nợ gốc đầy đủ, đến hạn phải trả trong năm 2020; bố trí vốn để hoàn
thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định.
Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố
trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật,
trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo
vệ môi trường, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội,... Tập trung giải ngân vốn đầu
tư ngay từ những tháng đầu năm; trong tháng 01 năm 2020, Sở Tài chính phải nhập
xong dự toán trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
Căn cứ vào tình hình thực tế, đảm
bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các chương trình hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách Trung ương. Đồng thời huy động hợp lý các nguồn lực và lồng ghép
các nguồn vốn theo quy định của pháp luật để thực hiện 02 chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình mục tiêu. Bố trí vốn thực hiện các chương trình mục
tiêu, các khâu đột phá của tỉnh; đảm bảo tiến độ các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng, các chương trình trọng điểm của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế thấp nhất chi chuyển nguồn sang năm
sau.
Đối với các chương trình, dự án
ODA do địa phương quản lý: Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương cho các dự án theo cam kết. Đối với vốn Chính phủ vay cho Ủy ban nhân
dân tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội
chi ngân sách địa phương đã được duyệt.
Căn cứ chỉ tiêu dự toán chi
ngân sách địa phương năm 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số
468/QĐ-UBND ngày 16/12/2019, các đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tiến hành giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm
bảo khớp đúng dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cả về tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực chi. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phân bổ dự toán Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa
học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
giao dự phòng ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phân
bổ dự toán chi phải đảm bảo về thời gian theo quy định, đúng chế độ, định mức
chi ngân sách, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, những
chế độ, nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật và do Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định.
Thực hiện nghiêm Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng. Thực hiện tiết kiệm
triệt để các khoản chi thường xuyên, các khoản chi liên quan đến mua sắm phương
tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang
thiết bị chặt chẽ, đúng quy định, định mức. Tiếp tục Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước năm 2011-2020, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin gắn
với xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý tài
chính - ngân sách và tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
Thực hiện mua sắm tài sản nhà
nước theo phương thức mua sắm tập trong nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại phù
hợp với yêu cầu, nội dung hoạt động và quá trình cải cách nền tài chính nhà nước,
cải cách tài chính công. Kiểm tra, giám sát việc sửa chữa, mua sắm, thuê, thanh
lý, bán, điều chuyển, thu hồi, tiêu hủy và xử lý tài sản công tại các cơ quan,
đơn vị, tổ chức theo quy định tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 03/7/2018
của HĐND tỉnh. Đối với nguồn kinh phí chi thường xuyên, nguồn kinh phí thực hiện
chế độ tự chủ và nguồn thu được để lại theo chế độ quy định để thực hiện sửa chữa,
bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: các đơn vị tổ chức thực hiện
theo đúng quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Không bố trí dự toán chi cho
các chính sách chưa ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách
nhà nước khi thật sự cần thiết và cân đối được nguồn bảo đảm.
Đối với kinh phí thực hiện nhiệm
vụ không thường xuyên và không thực hiện chế độ tự chủ phải sử dụng đúng mục
tiêu đã giao và tổ chức thực hiện ngay từ những tháng đầu năm; chỉ điều chỉnh dự
toán đã giao đối với nội dung, nhiệm vụ thực sự cần thiết và phải thực hiện
xong trước ngày 15/11/2020. Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định và trong phạm vi dự toán được
duyệt.
Nâng cao năng lực dự báo thu
chi ngân sách, gắn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để điều
hành các nhiệm vụ chi ngân sách đã được duyệt và những nhiệm vụ chi ngân sách
quan trọng, cấp bách. trường hợp số thu ngân sách cấp huyện được hưởng theo
phân cấp không đạt dự toán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng phương án
điều hành ngân sách và sử dụng các nguồn lực để xử lý cân đối ngân sách địa
phương theo quy định. Hạn chế chi chuyển nguồn sang năm sau, việc chi chuyển
nguồn phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật hiện hành.
Tiếp tục thực hiện các quy định
hiện hành về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương, kết hợp triệt để tiết kiệm
chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo. Căn cứ
vào số lượng cán bộ công chức, viên chức và người lao động tinh giản biên chế,
sắp xếp tổ chức bộ máy năm 2020 so với biên chế giao năm 2019 các đơn vị dự
toán cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động rà soát cắt giảm
nguồn kinh phí tương ứng để dành nguồn cải cách tiền lương năm 2020 và theo lộ
trình của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động sử dụng kinh phí đã được giao để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn, ưu tiên các chính sách liên quan trực tiếp đến chế độ
chính sách con người theo đúng quy định của pháp luật. Sử dụng nguồn dự phòng để
thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu đói, các
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở danh mục các Chương
trình mục tiêu và Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2020 được Thủ tướng Chính
phủ quyết định, dự toán kinh phí do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông
báo, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ và giao dự toán kinh phí cho
các đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định. Các đơn vị, UBND
các huyện, thành phố được giao thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các
đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án
và theo quy định hiện hành, tập trung giải ngân kinh phí để hoàn thành kế hoạch
vốn được giao trong năm 2020
Đẩy mạnh thực hiện đổi mới cơ
chế hoạt động và giao quyền tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công đó có
biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thành phố gắn với thúc đẩy lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định. Thực hiện các hình thức
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công theo đúng quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng ho
có đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, tăng hiệu quả sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước và phù hợp tình hình thực tế của từng ngành, lĩnh vực,
địa bàn.
Thực hiện quản lý giá theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đối với các mặt hàng quan trọng, nhà
nước còn định giá, bình ổn giá. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định
pháp luật về đăng kỳ giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết… tại
các cửa hàng kinh doanh những mặt hàng thiết yếu, mặt hàng thuộc diện bình ổn
giá theo quy định hiện hành, ngăn ngừa và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
theo quy định của Luật Giá.
Thực hiện nghiêm Quy chế công
khai tài chính, chế độ thông tin, báo cáo thu chi ngân sách nhà nước theo quy định
và các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước và các cơ quan thanh tra các cấp.
Có biểu phân công chi tiết
nhiệm vụ của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị kèm
theo.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công đồng chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các đồng chí Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các Sở, ngành, đơn vị và địa
phương tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quán triệt các nhiệm
vụ, giải pháp trong Kế hoạch này, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
năm 2020 và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao:
2.1. Xây dựng,
ban hành và triển khai Kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành,
đơn vị và địa phương xong trước ngày 10/02/2020; trong đó xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và phối hợp với các cấp, ngành, địa
phương liên quan đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các
nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Tập trung và
chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã
nêu trong Kế hoạch, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020,
các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch này.
2.3. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch
hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Kế
hoạch, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc có đề xuất cấp có thẩm quyền giải
pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh. Đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch hàng tháng, hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào
ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và
các Sở, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch
này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
4. Sở Nội vụ, Ban Thi
đua khen thưởng tỉnh phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị và địa phương chủ động
theo dõi tình hình, kết quả thực hiện nội dung Kế hoạch này gắn với Chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
biểu dương, khen thưởng những nhân tố mới, tích cực và kịp thời phê bình, xử lý
theo quy định đối với những đơn vị, cá nhân chậm trễ, đùn đẩy, né tránh trách
nhiệm trong việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.
5. Đề nghị Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Quốc hội tỉnh
Tuyên Quang và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát, vận động,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo,
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ của các tổ
chức xã hội, hiệp hội và của nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối
đại đoàn kết thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị
quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Trưởng phòng, PTP, CV khối NCTH;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|