HIỆP ĐỊNH
TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN GIỮA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC
ANH KÝ NGÀY 09-04-1994
Có
hiệu lực ngày 15-12-1994
Có hiệu lực tại Anh Quốc ngày
01-04-1995 đối với thuế doanh nghiệp và 06-04-1995 đối với thuế thu nhập và thuế
trên thặng dư vốn
Có hiệu lực tại Việt Nam đối với
thuế lợi tức được trả vào ngày hoặc sau ngày 01-01-1995, phát sinh vào ngày hoặc
sau ngày 01-01-1994
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
được lập theo các điều khoản của Crown Hướng dẫn chính sách bản quyền được cấp
bởi HMSO
CONTENTS
NỘI DUNG
Điều 1 (Phạm vi áp dụng)
Điều 2 (Các loại thuế bao gồm )
Điều 3 (Các định nghĩa chung)
Điều 4 (Đối tượng cư trú)
Điều 5 (Cơ sở thường trú)
Điều 6 (Thu nhập từ bất động sản)
Điều 7 (Lợi nhuận kinh doanh)
Điều 8 (Vận chuyển bằng đường thủy
và đường không)
Điều 9 (Các doanh nghiệp liên kết)
Điều 10 (Cổ tức)
Điều 11 (Tiền lãi)
Điều 12 (Tiền bản quyền)
Điều 13 (thặng dư vốn)
Điều 14 (Dịch vụ cá nhân độc lập
)
Điều 15 (Dịch vụ cá nhân phụ thuộc)
Điều 16 (Chi Phí thuê giám đốc)
Điều 17 (Nghệ sỹ và vận động
viên)
Điều 18 (Lương hưu)
Điều 19 (Phục vụ chính phủ)
Điều 20 (Sinh viên)
Điều 21 (Thu nhập khác)
Điều 22 (Bãi bỏ đánh thuế hai lần)
Điều 23 (Non discrimination
Không phân biệt đối xử )
Điều 24 (Thủ tục thỏa thuận song
phương)
Điều 25 (Trao đổi thông tin)
Điều 26 (Cơ quan đại diện ngoại
giao và cơ quan lãnh sự)
Điều 27 (Hiệu lực )
Điều 28 (Chấm dứt hiệu lực)
TRAO ĐỔI CÔNG HÀM
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI LEN VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NHẰM
TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN TRÁNH CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
LIÊN QUAN TỚI THUÊ THU NHẬP VÀ THẶNG DƯ VỐN
Chính Phủ Vương Quốc Anh và Bắc
Ai Len và Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Mong muốn ký kết Hiệp định này
nhằm tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn tránh các nghĩa vụ tài
chính liên quan tới thuê thu nhập và thặng dư vốn
Các bên cùng thỏa thuận như sau:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Hiệp định này được áp dụng cho
các đối tượng là những đối tượng cư trú tại một hoặc tại cả hai Nước ký kết.
Điều 2. Các
loại thuế bao gồm
(1) Hiệp định này sẽ áp dụng cho
các khoản thuế thu nhập và thặng dư vốn phải trả thay mặt cho một Nước ký hiệp
định mà không phân biệt cách thức đánh thuế
(2) Các loại thuế được xem là
thuế thu nhập và thặng dư vốn, các loại thuế phải đóng về tổng thu nhập, hoặc
các yếu tố liên quan tới thu nhập bao gồm thuế các khoản tiền kiếm được từ việc
chuyển nhượng các động sản hay bất động sản, thuế từ tổng tiền công và lương do
doanh nghiệp trả cũng như các khoản thuế về tăng trị giá vốn.
(3) Các loại thuế hiện hành mà
Hiệp định này áp dụng là:
(a) tại Vương Quốc Anh:
(i) tax thuế thu nhập;
(ii) thuế doanh nghiệp; và
(iii) thuế thặng dư vốn;
(sau đây gọi là “thuế Vương Quốc
Anh”) ;
(b) tại Việt Nam;
(i) thuế thu nhập;
(ii) thuế lợi nhuận;
(iii) thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài;
(iv) thuế nhà thầu phụ xăng dầu
nước ngoài;
(v) thuế nhà thầu nước ngoài;
(sau đây gọi là “thuế Việt Nam).
(4) Hiệp định này sẽ cũng áp dụng
cho bất cứ loại thuế nào giống với loại thuế mà một trong hai Nước ký kết áp đặt
sau ngày ký kết Hiệp định này ngoài hoặc thay thế cho các loại thuế hiện hành.
Các cơ quan có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau về các thay
đổi quan trọng được thiết lập trong luật thuế của mỗi nước.
Điều 3. Các
định nghĩa chung
(1) Theo Hiệp định này, trừ khi
ngữ cảnh yêu cầu nghĩa khác đi thì:
(a) Thuật ngữ “Vương Quốc Anh”
có nghĩa là Anh và Bắc Ai Len, bao gồm bất kỳ khu vực nào bên ngoài vùng biển
lãnh hải của Vương Quốc Anh mà theo luật quốc tế có thể được chỉ định là một
khu vực trong đó các quyền của Vương Quốc Anh có liên quan tới đáy biển và lòng
đất và các tài nguyên thiên nhiên được thực thi;
(b) Thuật ngữ “Việt Nam” có
nghĩa là nước CHXHCN Việt Nam. Khi được sử dụng với ý nghĩa địa lý, nó có nghĩa
là toàn bộ lãnh thổ quốc gia, bao gồm lãnh hải và bất kỳ vùng biển nào nằm
ngoài lãnh hải mà Việt Nam, theo luật quốc tế, có các quyền về chủ quyền thăm
dò và khai thác các tài nguyên thiên nhiên của đáy biển và lòng đất và các vùng
nước chồng lấn;
(c) Thuật ngữ “một Nước ký kết”
và “ Nước ký kết khác” có nghĩa là Vương Quốc Anh và Việt Nam theo yêu cầu ngữ
cảnh;
(d) Thuật ngữ “ đối tượng” bao gồm
cá nhân, một công ty và bất kỳ tổ chức nào khác gồm nhiều đối tượng nhưng không
bao gồm công ty hợp danh;
(e) Thuật ngữ “ công ty” là bất
kỳ công ty pháp nhân hoặc thực thể pháp nhân được xem như là một công ty pháp
nhân cho mục đích đóng thuế.
(f) Thuật ngữ “ doanh nghiệp của
một Nước ký kết” và “doanh nghiệp của một Nước ký kết khác” là một doanh nghiệp
được quản lý bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một doanh nghiệp
được quản lý bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết khác.
(g) thuật ngữ “quốc gia” là:
(i) có liên quan tới Vương Quốc
Anh, bất kỳ công dân Anh hoặc chủ thể Anh không có quốc tịch của bất kỳ Nước
thuộc Khối thịnh vượng chung, miễn là anh ta có nơi ở tại Vương Quốc Anh; và bất
kỳ pháp nhân, công ty hợp danh, hiệp hội hoặc thực thể khác phát sinh qui chế từ
các luật có hiệu lực ở Vương Quốc Anh.
(ii) Có liên quan tới Việt Nam,
bất kỳ cá nhân có quốc tịch Việt Nam và mọi pháp nhân, công ty hợp danh, hiệp hội
khác phát sinh qui chế từ các luật có hiệu lực ở Việt Nam.
(h) thuật ngữ “ vận chuyển quốc
tế” là sự vận chuyển bằng tàu hay máy bay được hoạt động bởi một doanh nghiệp của
một Nước ký kết, ngoại trừ khi con tàu hay máy bay chỉ được hoạt động giữa những
địa điểm trong Nước ký kết khác;
(i) thuật ngữ “ cơ quan có thẩm
quyền” là
(i) Trong trường hợp ở Vương Quốc
Anh, là ủy Viên Cục Thuế Nội Địa hoặc đại diện ủy quyền; và.
(ii) Trong trường hợp ở Việt
Nam, là Bộ trưởng Tài Chính hoặc đại diện ủy quyền.
(2) Về việc áp dụng của Hiệp định
này bởi một Nước ký kết, bất cứ thuật ngữ nào không được định nghĩa ở đây sẽ có
nghĩa theo pháp luật của Nước ký kết đó liên quan tới thuế mà Hiệp định này áp
dụng, trừ khi ngữ cảnh yêu cầu nghĩa khác đi.
Điều 4. Đối
tượng cư trú
(1) Theo Hiệp định này, thuật ngữ
“ đối tượng cư trú của một Nước ký kết” là bất cứ người nào mà theo luật của Nước
đó, chịu trách nhiệm đóng thuế do nơi cư trú, nơi quản lý hoặc bất kỳ tiêu chí
tương tự nào. Tuy nhiên, thuật ngữ này không bao gồm bất kỳ người nào có trách
nhiệm đóng thuế tại Nước ký kết đó chỉ khi nào mà thu nhập hay thặng dư vốn của
anh ta có nguồn gốc từ các nguồn trong đó.
(2) Trường hợp vì lý do các quy
định của khoản (1) Điều này, một cá nhân là một đối tượng cư trú của cả hai Nước
ký kết, sau đó tình trạng của anh ta được xác định như sau:
(a) Anh ta được coi là một đối
tượng cư trú của Nước ký kết, trong đó anh có một ngôi nhà ở thường trú. Nếu
anh ta có nhà ở thường trú ở cả hai Nước ký kết, anh ta được coi là một đối tượng
cư trú của Nước ký kết với các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ hơn (trung
tâm của các quyền lợi chủ yếu);
(b) Nếu Nước ký kết mà anh ta có
trung tâm của tiền lãi chủ yếu không thể được xác định, hoặc nếu anh ta không
có nhà ở thường trú ở một trong hai Nước ký kết, anh ta sẽ được coi như là một
đối tượng cư trú của Nước ký kết mà anh ta thường có nơi cư trú thường xuyên.
(c) Nếu anh ta có nơi cư trú thường
xuyên ở cả hai Nước ký kết hay không ở cả hai Nước, anh ta sẽ được xem như là đối
tượng cư trú của một Nước ký kết mà anh ta là một công dân;
(d) Nếu anh ta là một công dân của
cả hai Nước ký kết hoặc không của Nước nào cả, cơ quan có thẩm quyền của các Nước
ký kết sẽ giải quyết vấn đề này bằng thỏa thuận song phương với nhau.
(3) Trường hợp vì lý do các qui
định của khoản (1) Điều này, một người, ngoài là một cá nhân, còn là một đối tượng
cư trú của cả hai Nước ký kết, khi đó anh ta sẽ được coi là đối tượng cư trú của
Nước ký kết nơi có trụ sở quản lý hiệu quả.
Điều 5. Cơ sở
thường trú
(1) Theo Hiệp định này, thuật ngữ
“Cơ sở thường trú” là nơi kinh doanh cố định mà qua đó công việc kinh doanh của
một doanh nghiệp được tiến hành toàn bộ hay một phần.
(2) thuật ngữ “Cơ sở thường trú”
đặc biệt bao gồm:
(a) một trụ sở quản lý;
(b) một chi nhánh;
(c) một văn phòng;
(d) một nhà máy;
(e) một xưởng;
(f) một giếng khí, dầu hay giếng
mỏ, mỏ đá hoặc bất cứ nơi nào khác dùng cho việc khai thác các nguồn tài
nguyên.
(3) Một công trường xây dựng hoặc
dự án lắp đặt tạo nên một cơ sở thường trú nếu kéo dài hơn 183 ngày.
(4) Mặc dù có các quy định trước
đó của Điều này, thuật ngữ "Cơ sở thường trú" sẽ được coi là không
bao gồm:
(a) việc sử dụng các phương tiện
riêng chỉ dành cho mục đích lưu trữ, trưng bày hoặc chuyển giao hàng hóa hoặc
hàng hóa thuộc doanh nghiệp;
(b) việc duy trì kho hàng hoá hoặc
hàng hóa thuộc doanh nghiệp chỉ với mục đích lưu trữ, trưng bày hoặc giao hàng;
(c) việc duy trì kho hàng hoá hoặc
hàng hóa thuộc doanh nghiệp chỉ duy nhất cho mục đích chế biến bởi một doanh
nghiệp khác;
(d) việc duy trì một địa điểm
kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa, hoặc thu thập thông tin cho
doanh nghiệp;
(e) việc duy trì một địa điểm
kinh doanh cố định chỉ duy nhất cho mục đích quản lý, đối với doanh nghiệp, bất
kỳ hoạt động nào khác mang tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ;
(f) việc duy trì một địa điểm
kinh doanh cố định chỉ duy nhất cho bất kỳ sự kết hợp nào của các hoạt động được
đề cập trong khoản phụ (a) đến (e) của khoản này, với điều kiện là các hoạt động
tổng thể của địa điểm kinh doanh cố định từ sự kết hợp này mang tính chất chuẩn
bị hoặc phụ trợ.
(5) Mặc dù có các quy định của
khoản (1) và (2) Điều này, trong trường hợp một đối tượng khác ngoài một đại lý
có tư cách độc lập mà khoản (6) của Điều này áp dụng hành động thay mặt cho
doanh nghiệp, và thường xuyên thực hiện tại một Nước ký kết, có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đại diện cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đó được coi là có cơ sở thường
trú tại Nước ký kết đó đối với bất kỳ hoạt động nào mà người đó cam kết cho
doanh nghiệp, trừ khi các hoạt động của người đó bị giới hạn bởi những gì được
đề cập tại khoản (4) của Điều này mà, nếu thực hiện thông qua một địa điểm kinh
doanh cố định, sẽ không làm cho địa điểm kinh doanh cố định này trở thành một
cơ sở thường trú theo các quy định của khoản này.
(6) Một doanh nghiệp không được
coi là có cơ sở thường trú tại một Nước ký kết chỉ đơn thuần là vì nó tiến hành
việc kinh doanh tại Nước đó thông qua một nhà môi giới, tổng đại lý hoa hồng hoặc
bất kỳ đại lý nào khác có tư cách độc lập, với điều kiện những người này đang
hoạt động trong quá trình kinh doanh bình thường của họ.
(7) Thực tế là một công ty là một
đối tượng cư trú của một Nước ký kết kiểm soát hoặc được kiểm soát bởi một công
ty là một đối tượng cư trú của Nước ký kết khác, hoặc tiến hành việc kinh doanh
tại Nước ký kết khác đó (hoặc thông qua một cơ sở thường trú hoặc dưới hình thức
khác) thì nó sẽ không làm cho bất kỳ công ty nào trở thành một cơ sở thường trú
của Công ty kia.
Điều 6. Thu
nhập từ bất động sản
(1) Thu nhập của một đối tượng
cư trú của một Nước ký kết từ bất động sản (bao gồm cả thu nhập từ nông nghiệp
hoặc lâm nghiệp) nằm tại Nước ký kết khác có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết
khác đó.
(2) Thuật ngữ "bất động sản"
sẽ có ý nghĩa theo pháp luật của Nước ký kết, trong đó tài sản được nói tới nằm
tại Nước đó. Thuật ngữ này trong bất cứ trường hợp nào bao gồm các tài sản phụ
đi kèm với bất động sản, vật nuôi và thiết bị được sử dụng trong nông nghiệp và
lâm nghiệp, các quyền mà qui định của pháp luật chung liên quan tới việc áp dụng
tài sản đất đai, quyền hưởng hoa lợi của bất động sản và các quyền thanh toán
thay đổi hoặc cố định như xem xét cho làm việc, hoặc quyền khai thác các mỏ
khoáng sản, các nguồn và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, tàu và máy bay
không được coi là bất động sản.
(3) Các quy định của khoản (1)
Điều này được áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ việc sử dụng trực tiếp, cho
thuê, hoặc sử dụng trong bất kỳ hình thức khác của bất động sản.
(4) Các quy định của khoản (1)
và (3) của Điều này cũng được áp dụng đối với thu nhập từ bất động sản của một
doanh nghiệp và thu nhập từ bất động sản được sử dụng để thực hiện các dịch vụ
cá nhân độc lập.
Điều 7. Lợi
nhuận kinh doanh
(1) Lợi nhuận của một doanh nghiệp
của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ khi doanh nghiệp tiến
hành kinh doanh tại Nước ký kết khác thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước
ký kết khác đó. Nếu doanh nghiệp tiến hành kinh doanh như nêu trên, lợi nhuận của
doanh nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết khác nhưng chỉ có phần lợi nhuận
phân bổ cho cơ sở thường trú đó là bị tính thuế.
(2) Theo quy định của khoản (3)
của Điều này, khi một doanh nghiệp của một Nước ký kết tiến hành kinh doanh tại
Nước ký kết khác thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước ký kết khác đó,
thì lợi nhuận được phân bổ cho cơ sở thường trú đó trong mỗi Nước ký kết có thể
được dự kiến thực hiện nếu nó là một doanh nghiệp khác biệt và riêng biệt tham
gia vào các hoạt động giống nhau hoặc tương tự theo các điều kiện giống nhau hoặc
tương tự và xử lý hoàn toàn độc lập với doanh nghiệp mà nó là một cơ sở thường
trú.
(3) Khi xác định lợi nhuận của một
cơ sở thường trú, thì được phép khấu trừ các khoản chi phí phát sinh cho các mục
đích của cơ sở thường trú, bao gồm một sự phân bổ hợp lý của chi phí hành chính
chung và điều hành phát sinh cho các mục đích của doanh nghiệp nói chung, cho
dù cơ sở thường trú đó đóng trong Nước ký kết hoặc ở nơi khác.
(4) Không có lợi nhuận được tạo
ra cho một cơ sở thường trú vì lý do của việc mua hàng hoá cho doanh nghiệp bởi
cơ sở thường trú đó.
(5) Trường hợp lợi nhuận bao gồm
các khoản thu nhập hoặc thặng dư vốn được xử lý riêng tại các Điều khác của Hiệp
định này, khi đó các quy định của những Điều đó sẽ không bị ảnh hưởng bởi các
quy định của Điều này.
Điều 8. Vận
chuyển bằng đường thủy và đường không
(1) Lợi nhuận có được từ một
doanh nghiệp của một Nước ký kết từ hoạt động của tàu hoặc máy bay trong vận tải
quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
(2) Theo Điều này, lợi nhuận từ
hoạt động của tàu hoặc máy bay trong vận tải quốc tế bao gồm:
(a) thu nhập từ cho thuê trên cơ
sở tàu trần của tàu hoặc máy bay; và
(b) lợi nhuận từ việc sử dụng, bảo
trì, hoặc cho thuê côngtenơ (kể cả rơ moóc và thiết bị liên quan cho việc vận
chuyển côngtenơ) được sử dụng để vận chuyển hàng hóa;
Trong trường hợp việc sử dụng, bảo
trì hoặc cho thuê, tùy theo từng trường hợp có tính chất phụ đối với hoạt động
của tàu hoặc máy bay trong vận tải quốc tế.
(3) Trong trường hợp lợi nhuận
trong khoản (1) hoặc (2) Điều này có được từ một doanh nghiệp của một Nước ký kết
từ sự tham gia trong một liên doanh, một doanh nghiệp liên doanh hoặc một đại
lý hoạt động quốc tế, lợi nhuận phân bổ cho doanh nghiệp đó tạo ra đó sẽ phải
chịu thuế chỉ trong Nước ký kết mà nó là một đối tượng cư trú.
Điều 9. Các
doanh nghiệp liên kết
(1)Trong trường hợp:
(a) một doanh nghiệp của một Nước
ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc quản lý, kiểm soát hoặc vốn
của một doanh nghiệp của Nước ký kết khác;
Hoặc
(b) những đối tượng cùng tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc kiểm soát, quản lý hoặc vốn của một
doanh nghiệp của một Nước ký kết và một doanh nghiệp của Nhà nước ký kết khác;
và trong hai điều kiện trường hợp được thực hiện hoặc áp đặt giữa hai doanh
nghiệp trong các mối quan hệ thương mại, tài chính khác với các mối quan hệ sẽ
được thực hiện giữa các doanh nghiệp độc lập, sau đó bất kỳ lợi nhuận phát sinh
đối với một trong những doanh nghiệp, có thể được tính bởi một Nước ký kết
trong số các lợi nhuận của doanh nghiệp đó và bị đánh thuế cho phù hợp.
(2) Trong trường hợp Nước ký kết
đưa vào trong các lợi nhuận của một doanh nghiệp của Nước đó và đánh thuế một
cách phù hợp – các lợi nhuận mà một doanh nghiệp của Nước ký kết khác đã được
tính thuế tại Nước ký kết khác đó và lợi nhuận được đưa vào là những lợi nhuận
mà đã tích luỹ cho doanh nghiệp của Nước được đề cập đầu tiên nếu các điều kiện
được thực hiện giữa hai doanh nghiệp là các điều kiện sẽ được thực hiện giữa
các doanh nghiệp độc lập, khi đó Nước ký kết khác đó sẽ điều chỉnh thích hợp đối
với số tiền bị tính thuế về những lợi nhuận này. Trong việc xác định điều chỉnh
như vậy, sẽ xét tới các điều khoản của Hiệp định này và các cơ quan có thẩm quyền
của các Nước ký kết sẽ tham khảo ý kiến với nhau nếu thấy cần thiết.
Điều 10. Cổ
tức
(1) Cổ tức được thanh toán bởi một
công ty là một đối tượng cư trú của một Nước ký kết cho một đối tượng cư trú của
Nước ký kết khác có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết khác đó.
(2) Tuy nhiên cổ tức như vậy
cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết mà công ty trả cổ tức là một đối tượng
cư trú và theo pháp luật của Nước đó, nhưng nếu người nhận là chủ sở hữu hưởng
cổ tức và thuộc diện chịu thuế đối với cổ tức trong Nước ký kết khác thì thuế
được tính sẽ không vượt quá:
(a) 7% của tổng số cổ tức nếu chủ
sở hữu hưởng tiền lãi là một công ty kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất
50% quyền bỏ phiếu trong công ty trả cổ tức hoặc đã đầu tư ít nhất £ 7 triệu
trong phần vốn của công ty trả cổ tức;
(b) 10% của tổng số cổ tức nếu
chủ sở hữu hưởng tiền lãi là một công ty kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, ít
nhất 25% nhưng dưới 50% quyền bỏ phiếu trong công ty trả cổ tức;
(c) 15% của tổng số cổ tức trong
tất cả các trường hợp khác.
(3) Thuật ngữ "cổ tức"
như được sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ cổ phiếu, hoặc các quyền
khác, không phải là quyền đòi nợ được hưởng lợi nhuận, cũng như thu nhập từ các
quyền khác của công ty tương tự với thu nhập từ cổ phần theo pháp luật thuế của
Nước mà trong đó công ty phân phối là một đối tượng cư trú và cũng bao gồm bất
kỳ khoản khác (ngoài miễn thuế tiền lãi theo Điều 11 của Hiệp định này), theo
pháp luật của Nước ký kết mà công ty trả cổ tức là một đối tượng cư trú, được xử
lý như là một cổ tức hoặc phân phối của một công ty.
(4) Các quy định của khoản (1)
và (2) Điều này không áp dụng nếu chủ sở hữu hưởng cổ tức, là một đối tượng cư
trú của một Nước ký kết, tiến hành kinh doanh tại Nước ký kết khác mà công ty
trả cổ tức là một đối tượng cư trú, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước
ký kết khác đó hoặc thực hiện tại Nước ký kết khác đó các dịch vụ cá nhân độc lập
từ một cơ sở cố định nằm tại Nước ký kết khác đó, và cổ phần trong đó cổ tức được
thanh toán có liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định. Trong
trường hợp này các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14 của Hiệp định này sẽ được
áp dụng, tùy từng trường hợp,.
(5) Trong trường hợp một công ty
là một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có nguồn gốc lợi nhuận hoặc thu nhập
từ Nước ký kết khác, Nước ký kết khác đó có thể không áp đặt bất kỳ thuế trên cổ
tức được thanh toán bởi công ty, ngoại trừ trường hợp những cổ tức này được
thanh toán cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết khác đóhoặc trong trường hợp
cổ phần mà cổ tức được thanh toán được liên hệ thực tế với 1 cơ sở thường trú
hoặc cơ sở cố định nằm trong Nước ký kết khác đó, cũng không phải chịu thuế
trên lợi nhuận chưa phân phối của lợi nhuận chưa phân phối của công ty, cho dù
cổ tức đã được trả hoặc lợi nhuận chưa phân phối bao gồm toàn bộ hoặc một phần
lợi nhuận hoặc thu nhập phát sinh tại Nước ký kết khác đó.
Điều 11. Tiền
lãi
(1) Lãi phát sinh tại một Nước
ký kết và được thanh toán cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết khác có thể
bị đánh thuế tại Nước ký kết khác đó.
(2) Tuy nhiên, khoản tiền lãi
này cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo luật của
Nước đó, nhưng nếu người nhận là chủ sở hữu hưởng tiền lãi và là đối tượng chịu
thuế đối với tiền lãi tại Nước ký kết kia, thuế được tính sẽ không vượt quá 10%
tổng số tiền lãi.
(3) Thuật ngữ "tiền
lãi" sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ quyền đòi nợ của mỗi
loại, có hoặc không có bảo đảm bằng thế chấp và quyền tham gia trong lợi nhuận
của người đi vay, và đặc biệt là thu nhập từ chứng khoán chính phủ và thu nhập
từ trái phiếu hoặc công trái. Thuật ngữ "tiền lãi" không bao gồm bất
kỳ khoản nào được xử lý như là một sự phân chia tài sản theo Điều 10 của Hiệp định
này.
(4) Các quy định của khoản (1)
và (2) Điều này không được áp dụng nếu chủ sở hữu hưởng tiền lãi là một đối tượng
cư trú của một Nước ký kết, tiến hành kinh doanh tại Nước ký kết khác, trong đó
tiền lãi phát sinh, thông qua một cơ sở thường trú ở Nước ký kết khác đó, hoặc
thực hiện tại Nước ký kết khác đó các dịch vụ cá nhân độc lập từ một cơ sở cố định
tại Nước ký kết khác đó, và quyền đòi nợ mà lãi được chi trả được liên hệ thực
tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định. Trong trường hợp này các quy định của
Điều 7 hoặc Điều 14 của Hiệp định này sẽ được áp dụng, tùy theo từng trường hợp.
(5) Tiền lãi được coi là phát
sinh tại một Nước ký kết khi người trả tiền chính là Nước đó, một chính quyền
cơ sở, cơ quan có thẩm quyền hoặc đối tượng cư trú của nước đó. Tuy nhiên,
trong trường hợp một người trả tiền lãi, cho dù anh ta là một đối tượng cư trú
của một Nước ký kết hay không, có tại một Nước ký kết một cơ sở thường trú hoặc
cơ sở cố định liên quan tới các khoản nợ mà tiền lãi được trả đã phát sinh, và
tiền lãi này do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định chịu trách nhiệm thanh
toán, sau đó tiền lãi này sẽ được coi là phát sinh ở Nước nơi đặt cơ sở thường
trú hoặc cơ sở cố định.
(6) Trong trường hợp, vì lý do của
một mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng nộp và chủ sở hữu hưởng tiền lãi hoặc
giữa hai người và một số người khác, số tiền lãi phải trả vượt quá, cho dù vì
lý do gì, số tiền sẽ được thoả thuận bởi người trả tiền và chủ sở hữu hưởng tiền
lãi, trong trường hợp không có mối quan hệ như vậy, các quy định của Điều này
chỉ áp dụng đối với số tiền lãi được đề cập cuối cùng. Trong trường hợp này, phần
thanh toán vượt mức sẽ bị đánh thuế theo pháp luật của mỗi Nước ký kết có xét tới
các điều khoản khác của Hiệp định này.
(7) Các quy định của Điều này
không được áp dụng nếu nó là mục đích chính hoặc một trong những mục đích chính
của bất kỳ đối tượng nào có liên quan tới việc tạo ra hoặc chuyển nhượng quyền
đòi nợ mà theo đó tiền lãi được trả để tận dụng lợi thế của Điều này bằng
phương tiện của việc tạo ra đó hoặc chuyển nhượng.
(8) Mặc dù có các quy định của
khoản (2) của Điều này, lãi phát sinh tại một Nước ký kết sẽ được miễn thuế tại
Nước đó nếu nó có nguồn gốc và được sở hữu bởi Chính phủ của Nước ký kết khác
hoặc cơ quan có thẩm quyền địa phương hoặc bất kỳ cơ quan, công cụ hữu hiệu của
cơ quan Chính phủ hoặc địa phương đó.
(9) Mặc dù có các quy định của
Điều 7 của Hiệp định này và các khoản (2) của Điều này, tiền lãi phát sinh tại
Việt Nam được trả và được sở hữu hưởng lợi bởimột đối tượng cư trú của Vương quốc
Anh sẽ được miễn thuế tại Việt Nam, nếu nó được trả đối với một khoản vay, bảo
lãnh hoặc bảo hiểm, hoặc quyền đòi nợ bất kỳ hoặc tín dụng được bảo lãnh hoặc bảo
hiểm bởi Cục Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu Vương quốc Anh.
Điều 12. Tiền
bản quyền
(1) Tiền bản quyền phát sinh tại
một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết khác có thể
bị đánh thuế tại Nước ký kết khác đó.
(2) Tuy nhiên, tiền bản quyền đó
cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi mà tiền bản quyền phát sinh, và
theo pháp luật của Nước ký kết đó, nhưng nếu chủ sở hữu hưởng tiền bản quyền là
một cư dân của Nhà nước ký kết khác và chịu thuế đối với tiền bản quyền trong
nước đó, thuế được tính, tùy thuộc vào sự thỏa thuận được ghi trong Công hàm
Trao đổi giữa các Nước ký kết khi Hiệp định này đã được ký kết, không được vượt
quá 10% của tổng số tiền bản quyền.
(3) Thuật ngữ "Tiền bản quyền"
như được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán dưới bất kỳ
hình thức nào được nhận như là một sự xem xét cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng
bất kỳ bản quyền của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học bao gồm phim ảnh,
băng hình cho đài phát thanh hoặc truyền hình, bất kỳ bằng sáng chế, thương hiệu,
thiết kế hoặc kiểu dáng, kế hoạch, công thức hoặc quy trình bí mật, hoặc các
thông tin ( bí quyết) liên quan đến kinh nghiệm công nghiệp, thương mại và khoa
học.
(4) Các quy định của khoản (1)
và (2) Điều này không được áp dụng nếu chủ sở hữu hưởng tiền bản quyền là một đối
tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành kinh doanh tại Nước ký kết khác mà ở
đó tiền bản quyền phát sinh, thông qua một cơ sở thường trú được đặt ở đó, hoặc
thực hiện tại Nước ký kết khác đó các dịch vụ cá nhân độc lập từ một cơ sở cố định
được đặt ở đó, và quyền hoặc tài sản mà trong đó tiền bản quyền được trả được
liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định. Trong trường hợp này
các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14 của Hiệp định này được áp dụng, tùy theo từng
trường hợp.
(5) Tiền bản quyền được coi là
phát sinh tại một Nước ký kết khi người trả tiền là Nước đó, một chính quyền cơ
sở, hoặc cơ quan thẩm quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của nước đó. Tuy
nhiên,trong trường hợp người trả tiền bản quyền, cho dù anh ta là một đối tượng
cư trú của một Nước ký kết hay không, có tại một Nhà nước ký kết một cơ sở thường
trú hoặc cơ sở cố định có liên quan tới trách nhiệm để trả tiền bản quyền phát
sinh và tiền bản quyền đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định chịu trách nhiệm,
khi đó tiền bản quyền đó được coi là phát sinh trong Nhà nước, trong đó đặt cơ
sở thường trú hoặc cơ sở cố định.
(6) Trong trường hợp, vì lý do của
một mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng nộp và chủ sở hữu hưởng tiền lãi hoặc
giữa hai người và một số người khác, số tiền bản quyền, có liên quan đến việc sử
dụng, quyền hay thông tin mà họ được trả tiền, vượt quá, vì bất cứ lý do gì, số
tiền đã được thoả thuận trả bởi chủ sở hữu hưởng lợi, trong trường hợp không có
mối quan hệ như vậy, các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với số tiền bản
quyền được đề cập cuối cùng. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt mức sẽ
bị đánh thuế theo pháp luật của mỗi Nước ký kết có xét tới các điều khoản khác
của Hiệp định này.
(7) Các quy định của Điều này
không áp dụng nếu nó là mục đích chính hoặc một trong những mục đích chính của
bất kỳ người nào có liên quan với việc tạo ra các chuyển nhượng quyền đối với
tiền bản quyền được trả để tận dụng lợi thế của Điều này bằng phương tiện tạo
ra đó hoặc chuyển nhượng.
Điều 13. Thặng
dư vốn
(1) Thặng dư có từ một đối tượng
cư trú của một Nước ký kết từ việc chuyển nhượng bất động sản được đề cập trong
Điều 6 của Hiệp định này và được đặt tại Nước ký kết khác có thể bị đánh thuế tại
Nước ký kết khác đó.
(2) Thặng dư có từ một đối tượng
cư trú của một Nước ký kết từ việc chuyển nhượng:
(a) Phần phát sinh giá trị của
chúng hoặc một phần lớn hơn giá trị của chúng trực tiếp hoặc gián tiếp từ bất động
sản đặt tại Nước ký kết khác đó, hoặc
(b) Lợi tức trong một công ty hợp
danh hoặc quỹ ủy thác, tài sản trong đó bao gồm chủ yếu bất động sản đặt tại Nước
ký kết khác, hoặc bao gồm phần được đề cập tới trong khoản phụ (a) ở trên, có
thể bị đánh thuế tại Nước ký kết khác đó.
(3) Thặng dư có từ việc chuyển
nhượng động sản hình thành một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường
trú mà một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại một Nước ký kết khác hoặc động
sản liên quan đến một cơ sở cố định có sẵn đối với một đối tượng cư trú của một
Nước ký kết trong một Nước ký kết khác vì mục đích thực hiện các dịch vụ cá
nhân độc lập, bao gồm thặng dư từ việc chuyển nhượng của một cơ sở thường trú
(một mình hoặc với toàn bộ doanh nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó, có thể bị đánh
thuế tại Nước ký kết khác đó.
(4) Thặng dư có được bởi một đối
tượng cư trú của một Nước ký kết từ việc chuyển nhượng của tàu hoặc máy bay hoạt
động trong vận tải quốc tế của một doanh nghiệp của một Nước ký kết hoặc động sản
liên quan đến hoạt động của tàu hoặc máy bay, sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết
đó..
(5) Thặng dư có được từ việc
chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác ngoài những thứ đã đề cập đến trong khoản
(1), (2), (3) và (4) Điều này sẽ chỉ bị đánh thuế trong Nước ký kết mà tại đó
người chuyển nhượng là đối tượng cư trú với điều kiện là những thặng dư này là
đối tượng chịu thuế tại Nước ký kết đó.
(6) Các quy định của khoản (5)
Điều này không ảnh hưởng đến quyền của một Nước ký kết đánh thuế theo pháp luật
thuế của nước đó về thặng dư vốn từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản của một
cá nhân là một đối tượng cư trú của Nước ký kết khác và đã là một đối tượng cư
trú của Nước ký kết đề cập đầu tiên tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời
gian năm năm ngay trước việc chuyển nhượng tài sản.
Điều 14. Dịch
vụ cá nhân độc lập
(1) Thu nhập từ một đối tượng cư
trú của một Nước ký kết đối với các dịch vụ chuyên nghiệp hoặc các hoạt động
khác của một cá nhân độc lập sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ khi anh ta có
một cơ sở cố định thường xuyên trong Nước ký kết khác với mục đích thực hiện hoạt
động của mình. Nếu anh ta có một cơ sở cố định, thu nhập có thể bị đánh thuế tại
Nước ký kết khác đó nhưng chỉ có phần thu nhập phân bổ cho cơ sở cố định đó là
bị tính thuế.
(2) "Dịch vụ chuyên nghiệp"
đặc biệt bao gồm các hoạt động độc lập về giảng dạy, giáo dục, nghệ thuật, văn
chương và khoa học cũng như các hoạt động độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ
sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán.
Điều 15. Dịch
vụ cá nhân lệ thuộc
(1) Theo quy định của Điều 16,
18, 19 và 20 của Hiệp định này, tiền lương, tiền công và thù lao tương tự khác
của một đối tượng cư trú của một Nước ký liên quan tới một công việc sẽ chỉ bị
đánh thuế tại Nước đó trừ khi công việc đó được thực hiện tại Nước ký kết khác.
Nếu công việc đó được thực hiện, thì thù lao phát sinh từ đó có thể bị đánh thuế
tại Nước ký kết khác đó.
(2) Mặc dù có các quy định của
khoản (1) của Điều này, thù lao của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết đối
với một công việc được thực hiện tại Nước ký kết khác sẽ phải chịu thuế chỉ ở
trong Nước đã đề cập đầu tiên nếu:
(a) người nhận thù lao hiện diện
trong Nước ký kết khác trong một khoảng thời gian không quá 183 ngày trong bất
kỳ khoảng thời gian mười hai tháng; và
(b) tiền thù lao được trả bởi,
hoặc thay mặt cho một người thuê nhân công mà không là đối tượng cư trú của Nước
ký kết khác đó; và
(c) tiền thù lao sẽ không được
thanh toán bởi một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người thuê nhân công
có tại Nước đó.
(3) Mặc dù có các quy định trước
của Điều này, tiền thù lao có nguồn gốc từ một công việc được thực hiện trên một
con tàu hoặc máy bay hoạt động vận tải quốc tế có thể bị đánh thuế tại Nước ký
kết mà các doanh nghiệp điều hành tàu hoặc máy bay là một đối tượng cư trú.
Điều 16.
Chi Phí thuê giám đốc
Chi phí thuê giám đốc và các khoản
thanh toán tương tự khác có nguồn gốc từ một đối tượng cư trú của một Nước ký kết
với tư cách là một thành viên của Ban giám đốc của một công ty là một đối tượng
cư trú của Nhà nước ký kết khác có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết khác đó.
Điều 17.
Nghệ sĩ và vận động viên
(1) Mặc dù có các quy định của
Điều 14 và 15 của Hiệp định này, thu nhập phát sinh của một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết là một nghệ sĩ, chẳng hạn như là một nghệ sĩ nhà hát, phim ảnh,
phát thanh, truyền hình, hoặc nhạc sĩ, vận động viên, từ các hoạt động cá nhân
của mình được thực hiện tại Nước ký kết khác, có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết
khác đó.
(2) Trường hợp thu nhập đối với
các hoạt động cá nhân thực hiện bởi một nghệ sĩ hoặc vận động viên không những
phát sinh cho chính người nghệ sĩ hoặc vận động viên đó mà còn cho người khác,
thì thu nhập đó có thể, ngoài các Điều 14 và 15 của Hiệp định này, sẽ bị đánh
thuế tại Nước ký kết, mà ở đó người nghệ sĩ hoặc vận động viên thực hiện các hoạt
động của mình.
Điều 18.
Lương hưu
(1) Theo quy định của khoản (2),
Điều 19 của Hiệp định này, lương hưu và tiền thù lao tương tự khác được thanh
toán khi xem xét việc làm trong quá khứ đối với một đối tượng cư trú cá nhân của
một Nước ký kết và tiền trợ cấp hàng năm trả cho đối tượng cư trú cá nhân đó phải
chịu thuế chỉ trong Nước ký kết đó.
(2) Thuật ngữ "tiền trợ cấp
hàng năm" là một số tiền cố định được thanh toán định kỳ vào các thời điểm
quy định trong cuộc sống hoặc trong một khoảng thời gian xác định theo một
nghĩa vụ chi trả bằng tiền.
Điều 19. Phục
vụ chính phủ
(1) (a) Thù lao, ngoài tiền
lương hưu, được trả bởi một Nước ký kết hoặc một chính quyền cơ sở hoặc cơ quan
có thẩm quyền địa phương cho một cá nhân đối với việc phục vụ cho Nước ký kết
đó hoặc chính quyền cơ sở hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ bị đánh thuế tại Nước
đó.
(b) Mặc dù có các quy định của
khoản phụ (a) của khoản này, thì thù lao đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết
khác nếu sự phục vụ được thực hiện tại nước đó và cá nhân đó là một đối tượng
cư trú của Nước đó, người mà
(i) là một công dân của Nước đó;
hoặc
(ii) không trở thành một đối tượng
cư trú của Nước đó chỉ vì mục đích thực hiện sự phục vụ.
(2) (a) Bất kỳ lương hưu chi trả
bởi, hoặc từ các quỹ được tạo ra bởi Nước ký kết, một chính quyền cơ sở hoặc một
cơ quan có thẩm quyền địa phương cho một cá nhân đối với sự phục vụ cho Nước
đó, một chính quyền cơ sở hoặc một cơ quan có thẩm quyền chỉ bị đánh thuế tại
Nước đó.
(b) Mặc dù có các quy định của
khoản phụ (a) của khoản này, lương hưu này chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết
khác nếu cá nhân là một đối tượng cư trú và là một công dân Nước đó.
(3) Các quy định của Điều 15, 16
và 18 của Hiệp định này áp dụng đối với thù lao và lương hưu đối với sự phục vụ
được thực hiện có liên quan tới việc kinh doanh được tiến hành bởi một Nước ký
kết, một chính quyền cơ sở hoặc một cơ quan có thẩm quyền địa phương.
Điều 20.
Sinh viên
Những khoản tiền mà sinh viên hoặc
thực tập sinh nhận để trang trải các khoản chi phí sinh hoạt, học tập hoặc đào
tạo mà người sinh viên hoặc thực tập viên này ngay trước khi đến một Nước ký kết
đang hoặc đã là một đối tượng cư trú của Nước ký kết khác và hiện có mặt tại Nước
đề cập đầu tiên chỉ với mục đích học tập hoặc đào tạo sẽ không bị đánh thuế tại
Nước đề cập đầu tiên đó, với điều kiện là khoản tiền này phát sinh từ các nguồn
bên ngoài Nước đó.
Điều 21. Thu
nhập khác
(1) Những khoản thu nhập thuộc sở
hữu của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết, cho dù phát sinh ở đâu, mà
chưa được đề cập tới trong những Điều trên của Hiệp định này, ngoài thu nhập được
chi trả từ sự ủy thác hoặc bất động sản của người quá cố trong quá trình quản
lý, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
(2) Các quy định của khoản (1)
Điều này không được áp dụng đối với thu nhập, ngoài thu nhập từ bất động sản
theo quy định tại khoản (2) của Điều 6 của Hiệp định này, nếu người nhận thu nhập
như vậy, là một đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành kinh doanh tại
Nước ký kết khác thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước ký kết khác đó, hoặc
thực hiện tại Nước ký kết khác đó các dịch vụ cá nhân độc lập từ một cơ sở cố định
đặt tại Nước ký kết khác đó, và quyền hay tài sản mà thu nhập được trả có sự
liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định này. Trong trường hợp
này các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14, sẽ được áp dụng tùy theo từng trường
hợp.
Điều 22.
Bãi bỏ đánh thuế hai lần
(1) Theo quy định của pháp luật
Vương quốc Anh về các trợ cấp như tín dụng đối với thuế vqa, số thuế phải nộp tại
một lãnh thổ bên ngoài Vương quốc Anh (mà không ảnh hưởng đến nguyên tắc chung
về vấn đề này):
(a) Thuế Việt Nam phải nộp theo
pháp luật Việt Nam và theo quy định của Hiệp định này, dù trực tiếp hay bằng
cách khấu trừ vào lợi nhuận, thu nhập, hoặc các thặng dư phải tính thuế từ các
nguồn trong phạm vi nước Việt Nam (ngoại trừ trong trường hợp cổ tức, thuế phải
nộp tại Việt Nam đối với lợi nhuận trong đó cổ tức được thanh toán) sẽ được
công nhận như là một tín dụng đối với bất kỳ thuế Vương Quốc Anh được tính bằng
cách tham khảo những lợi nhuận, thu nhập hoặc thặng dư phải tính thuế có tham
khảo cách tính thuế Việt Nam;
(b) trong trường hợp một cổ tức
được thanh toán bởi một công ty là một đối tượng cư trú của Việt Nam cho một
công ty là một đối tượng cư trú của Vương quốc Anh kiểm soát trực tiếp hoặc
gián tiếp ít nhất 10% quyền bỏ phiếu trong công ty trả cổ tức, tín dụng đó sẽ
tính (ngoài bất kỳ thuế Việt Nam mà tín dụng có thể được cho phép theo quy định
của khoản phụ (a) của khoản này) số thuế Việt Nam phải trả bởi công ty này đối
với lợi nhuận trong đó cổ tức được trả.
(2) Theo quy định của pháp luật
Việt Nam theo thời gian có hiệu lực liên quan đến trợ cấp tín dụng đối với thuế
Việt Nam của thuế đã nộp trong một quốc gia bên ngoài Việt Nam (mà không ảnh hưởng
đến các nguyên tắc chung của Điều này), thuế đã nộp theo pháp luật của Vương quốc
Anh và theo quy định của Hiệp định này, dù trực tiếp hay bằng cách khấu trừ đối
với thu nhập phát sinh bởi một người là đối tượng cư trú của Việt Nam từ các
nguồn ở Vương quốc Anh sẽ được phép như là một tín dụng đối với thuế Việt Nam
phải nộp đối với thu nhập đó. Tuy nhiên, tín dụng này sẽ không vượt quá số thuế
Việt Nam tính bằng cách tham khảo cùng một thu nhập trước khi tín dụng được đưa
ra.
(3) Theo khoản (1) và (2) Điều
này, thặng dư vốn, thu nhập và lợi nhuận sở hữu bởi một đối tượng cư trú của Nước
ký kết có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết khác theo quy định của Hiệp định này
được coi là phát sinh từ các nguồn tại Nước ký kết khác đó.
(4) Theo khoản (5) và (6) Điều
này và theo khoản (1) Điều này, thuật ngữ "thuế phải nộp Việt Nam" được
coi là bao gồm bất kỳ số tiền nào sẽ phải nộp thuế Việt Nam đối với bất kỳ năm
nào nhưng đối với một sự miễn, giảm thuế đã được cấp cho năm đó hoặc bất kỳ thời
gian nào trong năm đó theo bất kỳ quy định của pháp luật Việt Nam sau đây:
(a) Điều 26, 27, 28, 32 hoặc 33
của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 và các quy định liên quan được
sửa đổi, cho đến nay đã có hiệu lực, và đã không được sửa đổi kể từ ngày ký Hiệp
định này, hoặc đã được sửa đổi chỉ trong khía cạnh nhỏ để không làm ảnh hưởng đến
đặc tính chung của chúng và luôn với điều kiện là cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam đã xác nhận rằng bất kỳ sự miễn, giảm thuế Việt Nam theo các Điều này đã được
chấp thuận để thúc đẩy công nghiệp, thương mại, khoa học, giáo dục, phát triển
khác tại Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của Vương quốc Anh đã đồng ý rằng việc
miễn, giảm đã được công nhận cho mục đích đó; hoặc
(b) bất kỳ điều khoản nào khác để
thúc đẩy phát triển kinh tế tại Việt Nam, mà sau đó có thể được đưa vào, công
nhận miễn hoặc giảm thuế Việt Nam được sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền
của các Nước ký có đặc điểm tương tự quan trọng, nếu nó đã không được sửa đổi
sau đó hoặc đã được sửa đổi chỉ trong khía cạnh nhỏ để không làm ảnh hưởng đến
đặc tính chung của nó và phải luôn được chứng nhận và chấp nhận đã được thực hiện
theo quy định tại khoản phụ (a) của khoản này.
(5) Việc miễn và giảm thuế Vương
quốc Anh theo khoản (4) Điều này sẽ chỉ được dành cho một khoảng thời gian mười
năm, bắt đầu từ ngày mà Hiệp định này có hiệu lực.
(6) Khoảng thời gian được nói tới
trong khoản (5) Điều này có thể gia hạn thêm bởi thỏa thuận giữa các Nước ký kết.
Điều 23.
Không phân biệt đối xử
(1) Công dân của một Nước ký kết
sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ chế độ thuế nào hoặc yêu cầu bất
kỳ liên quan đến chế độ thuế đó, hoặc yêu cầu đó khác với hoặc nặng hơn chế độ
thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể áp dụng đối với công dân của
Nước ký kết kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau.
(2) Chế độ thuế đối với một cơ sở
thường trú mà một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại Nước ký kết khác sẽ
không kém thuận lợi hơn tại Nước ký kết khác so với chế độ thuế áp dụng đối với
các doanh nghiệp của Nước ký kết cùng tiến hành các hoạt động tương tự, với điều
kiện là khoảng này sẽ không cản trở Nước ký kết khác áp đặt lên lợi nhuận phân
bổ cho một cơ sở thường trú tại Nước ký kết đó của một công ty mà là một đối tượng
cư trú của Nước ký kết được đề cập đầu tiên một khoản thuế bổ sung vượt quá 10%
của các khoản lợi nhuận đó. Ngoài ra, khoản này sẽ không áp dụng đối với thuế của
cơ sở thường trú tại Việt Nam của các doanh nghiệp Vương quốc Anh đối với thăm
dò dầu khí hoặc các hoạt động sản xuất hoặc liên quan đến các hoạt động mà
trong trường hợp của các doanh nghiệp Việt Nam thuộc diện chịu thuế theo Luật
Thuế sử dụng đất Nông nghiệp.
(3) Trừ trường hợp các quy định
tại khoản (1) của Điều 9, khoản (6) của Điều 11 hoặc khoản (6) của Điều 12 của
Hiệp định này áp dụng, và tùy thuộc vào quy định của khoản (7) Điều 11 hoặc khoản
(7) Điều 12 của Hiệp định này, tiền lãi, tiền bản quyền và các khoản chi giải
ngân được thanh toán bởi một doanh nghiệp cho đối tượng cư trú của một Nước ký
kết khác thì với mục đích xác định lợi nhuận chịu thuế của doanh nghiệp đó, được
khấu trừ theo các điều kiện tương tự như thể chúng đã được trả cho một đối tượng
cư trú của Nhà nước đã đề cập đầu tiên.
(4) Doanh nghiệp của một Nước ký
kết có vốn là toàn bộ hoặc một phần thuộc sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc
gián tiếp, bởi một hoặc nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết khác, sẽ không
thuộc đối tượng chịu thuế tại Nước đã đề cập đầu tiên hoặc bất kỳ yêu cầu nào
liên quan tới chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn chế độ thuế và các yêu cầu
liên quan hiện đang và có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của
Nước đã đề cập đầu tiên.
(5) Không có nội dung nào tại Điều
này sẽ được giải thích là buộc một trong hai Nước ký kết cho phép các cá nhân
không phải là đối tượng cư trú tại Nước đó bất kỳ khoản trợ cấp, giảm trừ cá
nhân, miễn và giảm dưới giác độ thuế được dành cho các cá nhân là đối tượng cư
trú.
(6) Các qui định của Điều này sẽ
chỉ áp dụng đối với các loại thuế bao gồm trong Hiệp định này
Điều 24. Thủ
tục thỏa thuận song phương
(1) Trường hợp một đối tượng cư
trú của một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
của một hoặc cả hai Nước ký kết làm cho hoặc sẽ làm cho đối tượng đó nộp thuế
không đúng với các qui định của Hiệp định này, mặc dù trong nội luật của các Nước
đó đã qui định về chế độ xử lý khiếu nại, đối tượng này có thể giải trình cho
cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết mà anh ta là một công dân cư trú
(2) Cơ quan có thẩm quyền sẽ cố
gắng, nếu như việc khiếu nại là hợp lý và nếu bản thân cơ quan có thẩm quyền đó
không thể đi đến một giải pháp thỏa đáng nhằm giải quyết khiếu nại này bằng thỏa
thuận song phương với cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết khác nhằm mục đích
tránh đánh thuế không phù hợp với Hiệp định này.
(3) Cơ quan có thẩm quyền của
các Nước ký kết sẽ cố gắng giải quyết bất cứ khó khăn và vướng mắc nảy sinh bằng
thỏa thuận song phương trong quá trình giải thích và thực hiện Hiệp định này.
(4) Cơ quan có thẩm quyền của
các Nước ký kết có thể liên lạc trực tiếp với nhau nhằm đạt một thỏa thuận theo
nội dụng của những khoản trên đây.
Điều 25.
Trao đổi thông tin
(1) Cơ quan có thẩm quyền của
các Nước ký kết sẽ trao đổi những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực
hiện các qui định của Hiệp định này hoặc nội luật của các Nước ký kết liên quan
tới các loại thuế được đánh theo Hiệp định này trong phạm vi việc đánh thuế
không trái với Hiệp định này, đặc biệt nhằm ngăn ngừa sự gian lận và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện các qui định của pháp luật đối với việc lách
luật thuế. Việc trao đổi thông tin không giới hạn bởi Điều 1 của Hiệp định này.
Mọi thông tin mà một Nước ký kết nhận sẽ được xử lý bí mật giống như cách mà
thông tin được thu nhận thoe nội luật của Nước đó và chỉ sẽ được cung cấp cho đối
tượng hoặc cơ quan có thẩm quyền ( bao gồm Tòa án và các cơ quan hành chính)
liên quan tới việc tính thuế hoặc thu thuế, cưỡng chế hoặc truy tố, xác định
các khiếu nại liên quan tới các loại thuế mà Hiệp định này bao gồm. Các đối tượng
và cơ quan có thẩm quyền này sẽ sử dụng các thông tin này vào mục đích nêu
trên. Họ có thể cung cấp thông tin trong quá trình tố tụng công khai hoặc trong
các quyết định của tòa án.
(2) Không có trường hợp nào mà
các qui định của khoản (1) của Điều này được giải thích là buộc cơ quan có thẩm
quyền của một trong hai Nước ký kết có nghĩa vụ:
(a) thực hiện các biện pháp hành
chính khác với luật pháp hoặc thông lệ quản lý hành chính có tại cả hai Nước ký
kết;
(b) Cung cấp các thông tin không
thể tiết lộ theo các luật hoặc theo quá trình quản lý thông thường của cả hai
Nước ký kết;
(c) Cung cấp các thông tin có thể
tiết lộ bí mật về mua bán, kinh doanh, công nghiệp, thương mại hoặc bí mật nghề
nghiệp hoặc quá trình kinh doanh, hoặc cung cấp các thông tin mà việc tiết lộ
chúng có thể trái với chính sách quốc gia.
Điều 26. Cơ
quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự
Không nội dung nào trong Hiệp định
này sẽ ảnh hưởng các ưu đãi về thuế dành cho các cơ quan đại diện ngoại giao và
cơ quan lãnh sự theo các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hoặc các qui định
của các hiệp định đặc biệt.
Điều 27. Hiệu
lực
Từng Nước ký kết sẽ thông báo cho
nước kia thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn thành các thủ tục cần thiết
theo luật pháp của nước mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu
lực vào ngày nhận các thông báo sau cùng:
(a) tại Vương Quốc Anh:
(i) Liên quan tới thuế thu nhập
và thuế thặng dư vốn, đối với bất kỳ năm tính thuế bắt đầu từ hoặc sau ngày 6
tháng 4 năm dương lịch tiếp theo sau năm Hiệp định có hiệu lực;
(ii) Liên quan tới thuế doanh
nghiệp, đối với bất kỳ năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 04 năm dương
lịch dương lịch tiếp theo sau năm Hiệp định có hiệu lực;
(b) tại Việt Nam:
(i) Đối các khoản thuế khấu trừ
tại nguồn, liên quan tới các khoản thuế phải nộp nhận được vào ngày hoặc sau
ngày 01 tháng 01 tiếp theo sau năm dương lịch Hiệp định này có hiệu lực;
(ii) Đối các khoản thuế Việt Nam
khác, liên quan tới thu nhập, lợi nhuận hoặc thặng dư phát sinh trong năm dương
lịch Hiệp định có hiệu lực.
Điều 28. Chấm
dứt hiệu lực
Hiệp định này sẽ có hiệu lực thi
hành cho tới khi được chấm dứt bởi một Nước ký kết. Mỗi Nước ký kết thông qua
kênh ngoại giao có thể chấm dứt Hiệp định này bằng cách gửi thông báo chấm dứt
ít nhất sáu tháng trước khi kết thúc bất ký năm dương lịch, bắt đầu từ sau thời
hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp như vậy, Hiệp định
sẽ hết hiệu lực thi hành:
(a) tại Vương Quốc Anh:
(i) Liên quan tới thuế thu nhập
và thuế thặng dư vốn, đối với bất kỳ năm tính thuế bắt đầu từ hoặc sau ngày 6
tháng 4 năm dương lịch tiếp theo sau năm gửi thông báo;
(ii) Liên quan tới thuế doanh
nghiệp, đối với bất kỳ năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 04 năm
năm dương lịch tiếp theo sau năm gửi thông báo;
(b) tại Việt Nam:
(i) Đối các khoản thuế khấu trừ
tại nguồn, liên quan tới các khoản thuế phải nộp nhận được vào ngày hoặc sau
ngày 01 tháng 01 năm dương lịch gửi thông báo;
(ii) Đối các khoản thuế Việt Nam
khác, liên quan tới thu nhập, lợi nhuận hoặc thặng dư phát sinh trong năm dương
lịch gửi thông báo;
Để làm bằng chứng, những người
ký tên dưới đây, được sự ủy quyền chính thức của Chính phủ nước mình, đã ký vào
Hiệp định này.
Hiệp định được thực hiện tại Hà
Nội vào ngày 09-04-1994 bằng tiếng Anh và tiếng Việt đều có giá trị như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC ANH, ANH QUỐC VÀ BẮC AI LEN
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
Alastair Goodlad
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG TÀI CHÍNH
Hồ Tế
|
TRAO ĐỔI CÔNG HÀM
Mr Alastair Goodlad
Bộ trưởng ngoại giao
LUÂN ĐÔN
09-04-1994
Thưa ngài,
Tôi có vinh dự tham khảo Hiệp định
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ireland về Tránh Đánh Thuế Hai Lần và Phòng chống Trốn
thuế liên quan tới các khoản thuế, thu nhập và thặng dư vốn đã được ký kết ngày
hôm nay và đề xuất thay mặt Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam:
Liên quan tới Điều 12
Nếu, trước khi hoặc sau khi Hiệp
định này có hiệu lực, Việt Nam ký kết một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với
bất kỳ quốc gia thành viên khác của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và
theo quy định của Hiệp định đó Việt Nam có thể đánh thuế tiền bản quyền phát
sinh tại Việt Nam và trả cho một đối tượng cư trú của Nước đó nhưng thuế được
tính sẽ không vượt quá một tỷ lệ phần trăm thấp hơn tổng tiền bản quyền được
qui định tại khoản (2) Điều 12, khi đó:
Trong trường hợp tỷ lệ phần trăm
thấp hơn được áp dụng cho các trường hợp cùng ngoại lệ như được qui định trong
Điều 12, đối với thu nhập của các mô tả tương tự như khoản (2) của Điều12 được
áp dụng, tỷ lệ phần trăm thấp hơn sẽ được thay thế theo quy định tại khoản (2)
của Điều 12 có hiệu lực kể từ ngày Hiệp định này được ký kết, tùy theo điều kiện
nào tới sau;
Liên quan tới Điều 22
Nếu, trước khi hoặc sau khi Hiệp
định này có hiệu lực, Việt Nam đưa vào thuế lợi tức từ cổ tức hoặc tiền lãi mà
cơ quan có thẩm quyền Vương Quốc Anh cam đoan là một qui định thúc đẩy phát triển
kinh tế tại Việt Nam nhằm miễn hay giảm thuế, thuế Việt Nam sẽ được xem như đặc
điểm tương tự quan trọng trong ý nghĩa của khoản (4) (b) Điều 22;
Liên quan tới Điều 23
Miễn là Việt Nam tiếp tục cấp
cho các nhà đầu tư giấy phép theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó
xác định thuế mà nhà đầu tư phải chịu, việc áp đặt thuế đó không được coi như
vi phạm các điều khoản của khoản (2) Điều 23.
Nếu các đề xuất nói trên được Chính
phủ Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len chấp thuận, tôi vinh dự đề nghị rằng phúc đáp
của Ngài cho Công hàm này vì mục đích đó sẽ được xem như là tạo nên thỏa thuận
giữa hai Chính phủ trong vấn đề này.
Nhân cơ hội này, tôi xin gửi tới
Ngài lòng quý mến sâu sắc nhất của tôi.
Thay mặt Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam
Hồ Tế
Bộ trưởng Tài Chính
Ngài Bộ trưởng Tài chính Hồ Tế
Minister of Finance
8 Phan Huy Chú
Hà Nội
9-04-1994
Thưa Ngài,
Tôi đã nhận được Công Hàm của Ngài
vào ngày 09 tháng 04 có nội dung như sau:
“Tôi vinh dự xem qua Hiệp định
này giữa Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ Vương Quốc Anh và Bắc Ai
Len về Tránh Đánh Thuế Hai Lần và Ngăn ngừa Trốn Thuế liên quan tới các khoản
Thuế về thu nhập và Thặng dư Vốn đã được ký kết ngày hôm nay và thay mặt Chính
Phủ nước CHXHCN Việt Nam đề xuất “
Liên quan tới Điều 12
Nếu, trước hay sau khi Hiệp định
này có hiệu lực, Việt Nam ký kết Hiệp định này nhằm tránh đánh thuế hai lần với
bất kỳ quốc gia thành viên khác của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và
theo các qui định của Hiệp định này, Việt Nam có thể đánh thuế tiền bản quyền
phát sinh tại Việt Nam và trả cho đối tượng cư trú của Nước đó nhưng thuế được
tính là không vượt quá một tỷ lệ phần trăm thấp hơn tổng tiền bản quyền được
quy định tại khoản (2) của Điều 12, khi đó:
Trong trường hợp mà tỷ lệ phần
trăm thấp hơn đó được áp dụng cho các trường hợp cùng ngoại lệ như được qui định
trong Điều 12, đối với thu nhập của các mô tả tương tự như khoản (2) của Điều
12 được áp dụng, tỷ lệ phần trăm thấp hơn sẽ được thay thế cho tỉ lệ được quy định
tại khoản (2) của Điều 12 có tác dụng kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, tùy
theo điều kiện nào tới sau;
Liên quan tới Điều 22
Nếu, trước khi hoặc sau khi Hiệp
định này có hiệu lực, Việt Nam đưa vào thuế lợi tức từ cổ tức hoặc tiền lãi mà
cơ quan có thẩm quyền Vương Quốc Anh cam đoan là một qui định thúc đẩy phát triển
kinh tế tại Việt Nam nhằm miễn hay giảm thuế, thuế Việt Nam sẽ được xem như đặc
điểm tương tự quan trọng trong ý nghĩa của khoản (4) (b) Điều 22;
Liên quan tới Điều 23
Miễn là Việt Nam tiếp tục cấp
cho các nhà đầu tư giấy phép theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó
xác định thuế mà nhà đầu tư phải chịu, việc áp đặt thuế đó không được coi như vi
phạm các điều khoản của khoản (2) Điều 23.
Các đề nghị trên đây được chấp
nhận Chính phủ Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len chấp thuận, tôi vinh dự xác nhận rằng
Công hàm của Ngài và Phúc đáp này sẽ được coi là cấu thành thỏa thuận giữa hai
Chính phủ trong vấn đề này và có hiệu lực đồng thời với hiệu lực của Hiệp định
này.
Nhân cơ hội này, tôi xin gửi tới
Ngài lòng quý mến sâu sắc nhất của tôi.
Thay mặt Chính phủ Vương Quốc
Anh và Bắc Ai-len
Alastair Goodlad
Bộ Trưởng Ngoại giao