HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
TRONG KHUÔN
KHỔ HIỆP
ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ
TOÀN DIỆN GIỮA HIỆP
HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
VÀ CỘNG HOÀ ẤN ĐỘ
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng tôi, những người đứng đầu Chính phủ/Nhà nước các nước Bru-nây Đa-rút-xa-lam,
Vương
quốc Cam-pu-chia, Cộng
hoà In-đô-nê-xi-a, Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào, Ma-lai-xi-a, Liên bang Mi-an-ma, Cộng hoà Phi-líp-pin, Cộng hoà
Xinh-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các quốc gia thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Cộng hoà Ấn Độ (Ấn Độ):
NHẮC LẠI Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Ấn Độ do các nhà Lãnh đạo ASEAN và Ấn Độ ký tại Bali,
Indonesia vào ngày 08/10/2003 và Nghị định thư sửa đổi
Hiệp định khung
hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Ấn Độ được ký tại Bangkok, Thái lan vào ngày 17/12/2008;
NHẮC LẠI HƠN NỮA Điều 2 và Điều 4 của Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung
về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Ấn Độ trong đó ghi lại việc ASEAN và Ấn Độ cam kết thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ về
thương mại hàng hoá vào năm 2012 đối với
Brunei Darussalam, Indonesia,
Malaysia, Singapore và Thailand, và Ấn Độ, vào năm 2017 đối với Philippines và Ấn Độ, và vào năm 2012 đối với Ấn Độ và vào năm 2017 đối với Cambodia, Lao PDR,
Myanmar và Việt Nam;
NHẤN MẠNH tầm quan trọng của việc dành đối xử đặc biệt và khác biệt nhằm
tăng sự tham gia cho các nước thành viên ASEAN mới trong hội nhập kinh tế và hợp
tác kinh
tế giữa ASEAN và Ấn
Độ;
KHẲNG ĐỊNH cam
kết
của các Bên thành lập khu
vực thương mại
tự do ASEAN-Ấn Độ trong khi cho phép linh hoạt cho các Bên để giải quyết các vấn đề nhạy cảm được nêu
trong
Hiệp
định
khung;
Đã nhất trí như sau:
Điều 1.
Định nghĩa
Nhằm các mục tiêu của Hiệp
định này, các thuật ngữ:
(a) AIFTA
có nghĩa là khu vực thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ trong khuôn
khổ
Hiệp định khung
về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á và Ấn Độ;
(b)
Mức thuế MFN áp dụng phải bao gồm mức thuế trong hạn ngạch và phải là:
(i) Trong trường hợp đối với các nước thành viên
ASEAN (là những nước thành viên WTO kể từ ngày 1/7/2007) và Ấn Độ là mức thuế áp
dụng của các nước này tính từ ngày 1/7/2007, trừ các sản phẩm đặc biệt được nêu
trong Phụ lục 1; và
(ii)
Đối
với các nước thành viên ASEAN (mà không phải là thành viên
WTO
kể từ ngày 1/7/2007 chỉ mức thuế áp dụng cho Ấn Độ tính từ ngày 1/7/2007, trừ các sản
phẩm
đặc
biệt được nêu trong Phụ lục 1;
(c) ASEAN
có nghĩa là Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á gồm Bru-nây Đa-
rút-xa-lam, Vương quốc
Cam-pu-chia, Cộng hoà In-đô-nê-xi-a, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Ma-lai-xi-a, Liên bang Mi-an-ma, Cộng hoà Phi- líp-pin, Cộng hoà Xinh-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, gọi chung là “các nước thành viên ASEAN” hay gọi riêng từng nước là “nước thành
viên ASEAN”
(d)
Hiệp định khung
là Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
giữa Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng
hoà Ấn Độ, ký tại Bali, Indonesia vào ngày 8/10/2003, được sửa đổi;
(e) GATT 1994 là Hiệp
định
chung về thuế quan và thương
mại
năm
1994
trong Phụ lục 1A của Hiêp định WTO, kể cả các quy định bổ sung và giải thích;
(f) Hàng hoá là nguyên vật liệu
và/hoặc sản
phẩm;
(g)
Hàng hoá có xuất xứ là
hàng hoá đảm bảo xuất xứ theo Điều 7 (Quy tắc Xuất xứ);
(h)
Các nước thành viên ASEAN mới gồm Cambodia, Lao PDR, Myanmar và Việt Nam;
(i) Các
Bên là ASEAN và Ấn Độ;
(j) Một Bên
là một quốc gia thành viên ASEAN hoặc Ấn Độ;
(k)
WTO là Tổ chức Thương mại Thế giới;
và
(l) Hiệp
định
WTO là Hiệp định Marrakesh thành lập
WTO,
làm ngày 15/4/1994, và các hiệp định
được hoàn thành sau đó.
Điều 2. Phạm vi
HIệp định này áp dụng với thương mại hàng hoá và tất cả các vấn đề liên quan khác được đề cập trong Hiệp định
khung.
Điều 3. Đãi ngộ quốc gia về Thuế nội địa
và Quy định trong nước
Mỗi Bên phải dành đãi ngộ quốc gia cho hàng hoá của các Bên khác phù hợp với Điều III của GATT 1994, được áp dụng với những sửa đổi phù hợp trong Hiệp định này.
Điều 4. Giảm và Loại bỏ thuế quan
1.
Trừ khi được nêu trong Hiệp định này, mỗi Bên phải tự do hoá dần dần, khi
phù hợp, với mức thuế MFN áp dụng cho hàng hoá có xuất xứ của các Bên
khác theo như Biểu
cam kết thuế của các Bên đó được
quy định trong Phụ lục 1.
2.
Không có quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản một Bên tiến hành việc cắt giảm và/hoặc loại bỏ đơn phương mức thuế MFN áp dụng đối với hàng
hoá
xuất xứ từ các Bên khác được quy định tại Biểu cam kết cắt giảm/loại bỏ thuế trong Phụ lục 1.
3.
Trừ khi được quy định tại Đoạn 1, tất cả cam kết của một Bên theo Điều
này
cần
phải được
áp dụng cho tất cả các Bên khác.
Điều 5. Tính
minh bạch
Điều X của GATT 1994 cần phải được đưa vào và là một phần không thể tách rời của Hiệp định
này, với những sửa đổi phù hợp.
Điều 6. Hình thức và Phí quản lý
Mỗi Bên tái
khẳng định cam kết của mình theo Điều
VIII.1 của GATT 1994.
Điều 7. Quy
tắc Xuất xứ
Quy tắc Xuất xứ và Thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ được áp dụng cho hàng hoá được nêu trong Hiệp định này được quy định tại Phụ Lục 2 và các Tiểu Phụ lục của nó.
Điều 8.
Các biện pháp phi thuế quan
1.
Mỗi
Bên phải:
(a) Không được ban hành hoặc
duy trì bất kỳ một
biện pháp phi thuế quan nào đối với việc nhập khẩu của bất kỳ hàng hóa nào của các Bên khác hoặc đối với việc nhập khẩu hoặc bán hàng xuất khẩu của bất kỳ hàng hoá nào của các nước thành viên khác, trừ khi phù hợp
với các quyền và nghĩa vụ của WTO hoặc các quy định khác trong Hiệp
định
này; và
(b) Đảm bảo tính minh bạch của các biện pháp phi thuế quan được phép
theo Đoạn
(a)
và sự
phù hợp đầy
đủ với các nghĩa vụ trong Hiệp định WTO Agreement với quan điểm tối thiểu hoá bóp méo thương mại có thể và tối đa hoá mức độ
có
thể.
2.
Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình theo Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO và Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO, gồm
thủ tục thông báo về việc chuẩn bị các quy định liên quan để giảm ảnh hưởng tiêu cực đối với thương mại cũng như để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ con người,
động thực vật.
3.
Mỗi
Bên phải chỉ định điểm hỏi đáp nhằm mục tiêu phúc đáp các yêu cầu liên quan đến Điều
này.
Điều 9.
Sửa đổi cam kết
1. Các Bên không được làm vô hiệu hoặc ảnh hưởng bất kỳ cam
kết nào trong Hiệp định
này, trừ trường hợp được
nêu trong Hiệp định này.
2.
Bất kỳ một Bên có thể, thông qua đàm phán và thống nhất với một Bên nào
khác mà Bên đó có đưa ra cam kết, sửa đổi hoặc rút cam kết trong Hiệp định này.
Trong khi đàm phán và thoả thuận có thể bao gồm điều khoản về bồi thường đối
với hàng hoá khác, Bên liên quan cần phải duy trì mức độ chung về cam kết có đi
có lại và đảm bảo lợi ích hai bên không kém thuận lợi hơn cho thương mại được nêu trong
Hiệp định
này trước khi có thoả thuận đó.
Điều
10. Các biện pháp
tự vệ
1.
Mỗi
Bên là thành viên WTO phải tiếp tục giữ quyền và nghĩa vụ của mình theo
Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (Hiệp định Tự vệ) hoặc Điều 5 của Hiệp định Nông nghiệp trong Phụ
lục 1A của Hiệp định WTO (Hiệp định Nông nghiệp). Bất kỳ một hành động nào
phù hợp với Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ hoặc Điều 5 của Hiệp định Nông nghiệp không bị điều chỉnh bởi Hiệp định về cơ chế giải quyết tranh chấp theo Hiệp định khung (Hiệp
định DSM ASEAN-Ấn Độ).
2.
Một
Bên có quyền thực hiện một biện pháp tự vệ theo Điều này (một biện pháp tự vệ AIFTA) đối với hàng hoá trong một giai đoạn quá độ cho hàng hoá đó. Giai đoạn quá độ của một hàng hóa có thể bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực và kết thúc sau (5) năm kể từ ngày hoàn thành việc loại bỏ/cắt giảm thuế đối với
hàng hoá đó.
3.
Một
Bên được tự do thực hiện một biện pháp tự vệ AIFTA, nếu do hiệu lực của các nghĩa vụ trong Hiệp định này mang lại, đối với một hàng hoá có cam kết
cắt giảm thuế được nhập khẩu từ các Bên khác bị tăng lên về mặt số lượng, kể cả
tuyệt đối cũng như tương đối
so với sản xuất
trong
nước, và trong những
điều kiện này đã tạo ra những đe doạ nghiêm trọng tới ngành công nghiệp nội địa của nước nhập khẩu sản xuất ra hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trên lãnh thổ Bên đó.
4.
Nếu
một biện pháp tự vệ AIFTA được áp dụng, một Bên thực
hiện biện pháp này có
thể:
(a) ngừng việc tiếp tục giảm thuế theo Hiệp định này của hàng hoá đó; hoặc
(b) tăng thuế của hàng hoá liên quan
đến mức không vượt quá:
(i) mức thuế MFN áp dụng cho hàng hoá đó tại thời điểm tiến hành biện pháp tự vệ; hoặc
(ii) mức thuế MFN áp dụng
cho hàng hoá có hiệu lực tính từ
ngày có hiệu lực của Hiệp
định
này.
5.
Một
biện pháp tự vệ AIFTA có thể dược duy trì trong (3) năm và có thể
được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá (1) năm nếu phù hợp
với các thủ tục nêu tại Đoạn 6 rằng các biện pháp này là cần thiết để ngăn cản hoặc giảm ảnh hưởng nghiêm trọng và thúc đẩy sửa đổi và có bằng chứng là công nghiệp nội địa đang thay đổi. Bất kể thời gian thực hiện của một biện pháp tự vệ AIFTA, biện pháp đó phải được ngừng áp dụng khi kết thúc giai đoạn chuyển đổi cho hàng hoá đó.
6.
Khi
áp dụng một bịên pháp tự vệ AIFTA, các Bên phải thông qua quy tắc áp dụng các biện pháp tự vệ, bao gồm
các
biện pháp được phép, được nêu tại Hiệp
định tự vệ, với ngoại lệ về các biện pháp hạn chế định lượng được nêu tại Điều 5,
7 và Điều 9, 13, và 14 của Hiệp định tự vệ. Khi đó các quy định khác của Hiệp định tự vệ phải được áp dụng, với những
sửa
đổi phù hợp, trong Hiệp định
này.
7.
Một
biện pháp tự vệ AIFTA không
được áp dụng chống lại hàng hoá có xuất xứ từ lãnh thổ
một Bên, nếu thị phần
nhập khẩu của hàng
hoá liên quan không vượt quá (3)% tổng nhập
khẩu của hàng
hoá
liên quan từ các Bên khác.
8.
Để
bồi thường theo Điều 8 của Hiệp định tự vệ đối với một biện pháp tự vệ AIFTA, các Bên liên quan phải tìm biện pháp hoà giải của Uỷ ban hỗn hợp được nêu tại Điều 17 để xác định mức độ tương đương đáng kể của cam kết hiện hành theo Hiệp định này giữa Bên tiến hành biện pháp tự vệ và các Bên xuất khẩu có thể bị ảnh hưởng bởi biện pháp này trước khi có bất kỳ một sự ngừng lại của cam kết
tương đương. Thủ tục liên quan
đến biện
pháp hoà giải sẽ phải hoàn
thành trong 90 ngày kể từ ngày biện pháp tự vệ AIFTA được áp dụng.
9.
Nếu
thoả thuận bồi thường không đạt được trong khoảng thời gian cụ thể
như
quy định tại Đoạn 8, các Bên liên quan được tự do dừng việc áp
dụng cam kết thuế theo Hiệp định này, tương đương đáng kể với biện pháp tự vệ AIFTA đối với hàng
hoá
có xuất xứ của Bên áp dụng biện pháp tự vệ AIFTA.
10.
Về việc kết thúc biện pháp
tự vệ
AIFTA của một Bên đối với
một hàng hoá,
mức thuế cho hàng hoá này là mức mà theo biểu cam kết thuế của Bên đó được quy định trong Phụ lục 1 sẽ có hiệu lực đối với biện pháp đó.
11.
Trừ khi có quy định trong Điều này, không Bên nào được
áp dụng một biện pháp tự vệ AIFTA đối với hàng hoá mà các hành động phù hợp với Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định tự vệ hoặc Điều 5 của Hiệp định nông nghiệp. Khi một Bên có ý định áp dụng, theo Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định tự vệ hoặc Điều 5 của Hiệp định nông nghiệp, một hành động đối với một hàng hoá mà biện pháp tự vệ được áp dụng, bên đó phải dừng biện pháp tự vệ đó trước khi áp dụng hành
động phù hợp với Điều
XIX của GATT 1994 và Hiệp định tự vệ hoặc Điều
5 Hiệp định nông nghiệp.
12.
Tất
cả các thông tin và tài liệu trao đổi giữa các Bên và với Uỷ ban hỗn
hợp
liên quan đến một biện pháp tự vệ AIFTA phải được viết bằng tiếng Anh.
Điều
11. Các biện pháp
tự
vệ đối với cán cân thanh
toán
Không
quy định nào
trong Hiệp định
này được hiểu là ngăn cản một Bên
tiến hành biện pháp nhằm mục đích cán cân thanh toán. Một Bên tiến hành biện pháp phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều XII của GATT 1994 và Hiệp định giải thích về các quy định cán cân thanh toán của GATT 1994 trong Phụ lục 1A
của Hiệp định WTO.
Điều
12. Các loại trừ chung
Mỗi
Bên đựơc duy trì quyền và nghĩa
vụ của mình theo Điều XX của
GATT 1994, được đưa vào Hiệp định này và là một phần không thể tách rời của Hiệp định
này, với những
sửa đổi phù
hợp.
Điều
13. Ngoại lệ an ninh
Không quy định nào trong Hiệp
định này được hiểu
là:
(a) yêu cầu một Bên cung cấp thông tin mà việc cung cấp đó được xem là đi ngược lại lợi ích an ninh quan trọng của Bên
đó;
(b)
ngăn cản một Bên tiến hành các hành động được xem là cần thiết để bảo vệ lợi ích
an ninh của mình, bao gồm:
(i) hành động liên quan đến vật liệu có thể phân hạt nhân hoặc vật liệu mà từ đó chúng thu được;
(ii)
hành động liên quan đến buôn lậu vũ khí, đạn dược và thực hiện
chiến tranh và buôn lậu hàng hoá được
chuyên chở trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm mục đích cung cấp cho việc thành lập căn cứ quân sự;
(iii) hành động được thực hiện để bảo vệ hạ tầng viễn thông cơ bản từ
việc cân nhắc nỗ lực theo hướng làm suy yếu hoặc hư hỏng hạ tầng này;
(iv) hành động được tiến hành vào thời điểm chiển tranh hoặc các quan hệ quốc tế khẩn cấp khác; hoặc
(c) để bảo vệ một Bên từ việc các biện pháp phù hợp với nghĩa vụ của Bên đó theo Hiến chương Liên hiệp
quốc về duy trì an ninh và hoà bình quốc tế.
Điều
14. Thủ tục hải quan
1.
Mỗi Bên phải
nỗ
lực áp dụng thủ tục hải quan của
mình một
cách minh bạch, nhất quán và có thể dự báo được.
2. Công nhận tầm quan trọng của việc cải thiện tính minh bạch trong lĩnh vực thủ tục hải quan, theo yêu cầu của đối tượng liên quan, mỗi Bên phải nỗ lực cung
cấp, càng nhanh càng tốt, thông tin liên quan đến thủ tục hải quan cho đối tượng liên quan yêu cầu phù hợp với luật hải quan của mình. Mỗi Bên phải nỗ lực cung
cấp không chỉ thông tin cụ thể được yêu cầu mà còn các thông tin thích hợp khác
mà đối tượng
liên quan cần quan tâm.
3.
Để thông quan nhanh chóng hàng
hoá trao đổi giữa các Bên, mỗi Bên, công nhận vai trò quan trọng của cơ quan hải quan và của thủ tục hải quan đối với việc thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại, cần
phải nỗ lực:
(a) đơn giản hoá thủ tục hải
quan; và
(b) hài hoà thủ tục hải quan, càng nhiều càng tốt, với tiêu chuẩn quốc tế liên quan và thông lệ được đề xuất như là những khuyến nghị do Tổ chức Hải quan thế giới đưa ra.
Điều
15. Chính quyền khu
vực
và địa phương
Để hoàn thành nghĩa vụ và cam kết của mình theo Hiệp định này, Mỗi Bên phải, theo các
quy định tại Điều
XXIV.12 của GATT 1994
và theo Hiệp định
giải
thích Điều XXIV của GATT 1994, tíên hành biện pháp phù hợp để đảm bảo sự giám sát của mình đối với
chính quyền địa phương và khu vực và các cơ quan trong
lãnh thổ của mình.
Điều
16. Mối liên hệ với các hiệp định khác
1.
Mỗi
Bên tái khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình đối với Bên khác theo
Hiệp định WTO và các hiệp định khác mà trong đó các bên này là Bên ký kết. Một Bên không phải là Bên của Hiệp định WTO cần phải tôn trọng các quy định của Hiệp định nói trên phù hợp với cam kết
của
mình theo WTO.
2.
Không
quy
định
nào
trong Hiệp định này được
hiểu
là làm tổn hại đến quyền và nghĩa vụ của một Bên theo Hiệp định WTO và các hiệp định khác mà
các
Bên này tham gia.
3. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa Hiệp định này và bất kỳ một hiệp định khác trong đó có hai Bên hoặc nhiều hơn tham gia, những Bên đó phải tham
vấn
ngay
lập tức để đạt được giải pháp song phương phù hợp.
4.
Hiệp định này không được áp dụng với bất kỳ một hiệp định nào giữa các quốc gia thành viên ASEAN hoặc với bất kỳ hiệp định nào giữa bất kỳ một quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ trừ khi được thống nhất giữa các bên theo hiệp
định này.
Điều
17. Uỷ ban hỗn hợp
1.
Một
Uỷ ban hỗn hợp được thành
lập theo Hiệp định này.
2.
Chức năng của Uỷ
ban hỗn hợp này là:
(a)
rà
soát việc thực hiện và hoạt động của Hiệp định
này;
(b) nộp báo cáo cho các Bên về việc thực hiện cva hoạt động của Hiệp
định này;
(c) xem xét và đề xuất cho các Bên sửa đổi Hiệp
định;
(d) tư vấn và điều phối công vịêc của tất cả các tiểu uỷ ban được thành lập theo Hiệp
định
này; và
(e) thực hiện các chức năng khác
được các Bên thống nhất.
3.
Uỷ ban hỗn hợp:
(a) gồm đại diện của các Bên; và
(b) có thể thành lập các tiểu uỷ ban và giao nhiệm vụ cho các tiểu uỷ
ban
này.
4.
Uỷ ban hỗn hợp có thể họp tại địa điểm và thời gian do các Bên thống nhất.
Điều
18. Giải quyết tranh chấp
Trừ
khi được nêu tại Hiệp định này, bất kỳ một tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích, thực hiện hoặc áp dụng Hiệp định này phải được giải quyết thông qua
thủ tục và cơ chế được quy định trong Hiệp
định DSM ASEAN-Ấn Độ.
Điều
19. Rà soát
Uỷ ban hỗn hợp sẽ họp trong vòng (1) năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực và sau đó cứ 2 năm một lần hoặc khi cần thiết để rà soát Hiệp định này nhằm mục đích xem xét các biện pháp bổ sung để tăng cường hơn nữa FTA cũng như phát triển các nguyên tắc và đàm phán các thoả thuận về các vấn đề liên quan có thể thống
nhất.
Điều
20. Các Phụ lục và các văn bản pháp lý tương lai
1.
Các
Phụ
lục và các tiểu Phụ lục là một phần khôn thể
tách rời
của Hiệp định
này.
2.
Các Bên có thể thông qua các văn bản pháp lý trong tương lai phù hợp với các quy định của Hiệp định này, bao gồm các quy định do Uỷ ban hỗn hợp đề
xuất. Tính từ ngày có hiệu lực, những công cụ này là một phần không thể tách rời của Hiệp định
này.
Điều
21. Sửa đổi hiệp định
1.
Hiệp định này có thể được sửa đổi thông qua sự nhất trí bằng văn bản của các Bên. Bất kỳ một sự sửa đổi nào cũng phải có hiệu lực sau khi tất cả các Bên
thông báo cho các Bên khác bằng
văn
bản việc
hoàn
thành thủ tục
nội bộ của mình để thực thi những
sửa
đổi này.
2.
Mặc dù đã nói tại đoạn 1 nhưng những sửa đổi liên
quan:
(a) Phụ lục 1, với điều kiện những sửa đổi này phù hợp với những những sửa đổi HS và không làm thay đổi mức thuế áp dụng đối với hàng hoá có xuất xứ của các Bên khác phù hợp với Phụ lục 1; và
(b) Phụ lục 2, có thể được phép trên cơ sở thống nhất với tất cả các Bên liên quan bằng văn bản.
Điều
22. Lưu chiểu
Đối với các nước thành viên ASEAN, Hiệp định này sẽ do Tổng Thư ký ASEAN lưu chiểu, Tổng Thư ký ASEAN sẽ gửi cho mỗi nước thành viên
ASEAN một bản sao
Hiệp
định đã được chứng nhận.
Điều
23. Thời hạn hiệu lực
1.
Mỗi
Bên phải thông báo cho Bên khác bằng văn bản việc hoàn thành các
yêu cầu thủ tục cần thiết trong nước[1] để thực thi hiệp định. Hiệp định này phải có
hiệu lực từ ngày 1/1/2009 hoặc ngày mà Ấn Độ và ít nhất (1) quốc gia thành viên
ASEAN có thông báo hoàn thành thủ tục phê
duyệt trong nước.
2.
Khi
một Bên không thể hoàn thành thủ tục trong nước của mình để thực
hiện
hiệp
định vào 1/1/2009,
Hiệp định này
sẽ có hiệu lực vào
ngày 1/6/2009. Trong một số trường hợp ngoại lệ, đối với Bên mà không thể hoàn thành thủ tục nội bộ vào ngày Hiệp định có hiệu lực vào 1/6/2009 thì Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày được thoả thuận sau khi Bên đó thông báo cho tất cả các Bên khác là
đã
hoàn thành thủ tục trong nước.
3.
Liên quan đến các Bên đưa ra thông báo tại Đoạn 2, những Bên này sẽ bị
ràng buộc bởi những quy định và điều kiện tương tự của Hiệp định này, bao gồm bất kỳ một cam kết nào được các Bên khác thực hiện tại thời điểm thông báo, vì
bên đó đã thông báo bằng văn bản việc hoàn thành thủ tục trong nước của mình
cho các Bên
khác trước ngày có hiệu
lực của Hiệp định này.
Điều
24. Huỷ bỏ
Hiệp
định này
được duy trì cho đến
khi Ấn Độ hoặc các quốc
gia
thành
viên ASEAN thông báo cho các Bên khác biết ý định của họ hủy Hiệp định này, trong
trường hợp này Hiệp định sẽ được
huỷ trong vòng (12) tháng kể từ ngày
có thông báo huỷ.
Trước sự chứng
kiến, Chúng tôi đã ký Hiệp định …
Được
làm tại …,
ngày … tháng … năm … thành hai bản
sao bằng Tiếng Anh.
Chính phủ
Brunei Darussalam:
|
Chính phủ
Ấn Độ
|
Chính phủ
Vương quốc Cambodia:
|
|
Chính phủ
Cộng hoà Indonesia:
|
|
Chính phủ
Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào:
|
|
Chính phủ
Malaysia:
|
|
Chính phủ
Liên bang Myanmar:
|
|
Chính phủ
Cộng hoà Philippines:
|
|
Chính phủ
Cộng hoà Singapore:
|
|
Chính phủ
Vương quốc Thailand:
|
|
Chính phủ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
|
|
PHỤ
LỤC 1
BIỂU
CAM KẾT THUẾ
Giải thích
1.
Các dòng thuế tham
gia
cắt giảm thuế trong
Phụ lục này
được chia nhóm như sau:
(a)
Danh mục thông thường (NT)
(i)
Mức thuế MFN áp dụng cho các dòng thuế
NT được giảm và
sau đó loại bỏ phù
hợp với lộ trình sau:
* NT 1:
1/1/2009-31/12/2012
đối với Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Singapore và Thailand,
và
Ấn Độ
1/1/2009-31/12/2017
đối với Philippines
và Ấn Độ
1/1/2009-31/12/2012
đối với Ấn Độ và 1/1/2009-31/12/2017 đối với Cambodia, Lao PDR, Myanmar
và Việt Nam
* NT 2:
1/1/2009-31/12/2015
đối với Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Singapore và Thailand,
và
Ấn Độ
1/1/2009-31/12/2018
đối với Philippines
và Ấn Độ
1/1/2009-31/12/2015
đối với Ấn Độ và 1/1/2009-31/12/2020 đối với Cambodia, Lao PDR,
Myanmar và Việt Nam
(ii) Khi mức thuế MFN áp dụng là 0% thì chúng phải được giữ ở mức 0%. Khi chúng được giảm xuống 0% thì phải giữ ở mức 0%. Không
Bên nào được phép tăng thuế đối với bất kỳ một dòng thuế nào, trừ khi được quy định khác trong Hiệp
định
này.
(b) Danh mục nhạy
cảm (ST)
(i)
Thuế MFN áp dụng
đối với các dòng thuế trong danh
mục ST phải được giảm theo lộ trình sau:
1/1/2009-31/12/2015 đối với Brunei
Darussalam, Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái lan, và Ấn Độ
1/1/2009-31/12/2018 đối với Philippines
và Ấn Độ
1/1/2009-31/12/2015 đối với Ấn Độ
và 1/1/2009- 31/12/2020 đối
với Cambodia, Lào Myanmar
và
Việt Nam
(ii)
Các
dòng thuế có thuế suất áp dụng MFN 5% phải duy trì đối với 50 dòng thuế. Đối với các dòng thuế còn lại,
các mức thuế MFN áp dụng phải giảm xuống còn 4.5% kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực đối với các nước ASEAN 6[2] và (5) năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực đối với CLMV. Mức thuế ưu đãi AIFTA đối với những dòng thuế này được tiếp tục giảm xuống
còn (4)% phù hợp với ngày
hoàn thành quy định tại
tiểu đoạn (i).
(iii) Mức thuế
MFN
đối với 4% số
dòng thuế thuộc danh mục nhạy cảm sẽ được loại bỏ vào: 31/12/2018 đối
với Brunei Darussalam,
Indonesia, Malaysia, Singapore[3] và Thái lan và, và Ấn Độ
31/12/2021
đối với Philippines
và Ấn Độ
31/12/2023 đối với Cambodia, Lao PDR, Myanmar và Việt Nam
Thu Dòng
|
Mức
cơ bản
|
Thuế ưu
đãi AIFTA
|
Không muộn hơn 1/1
|
31.12.2018
|
2007
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
CPO
|
80
|
76
|
72
|
68
|
64
|
60
|
56
|
52
|
48
|
44
|
40
|
37.5
|
RPO
|
90
|
86
|
82
|
78
|
74
|
70
|
66
|
62
|
58
|
54
|
50
|
45
|
Cà
phê
|
100
|
95
|
90
|
85
|
80
|
75
|
70
|
65
|
60
|
55
|
50
|
45
|
Chè đen
|
100
|
95
|
90
|
85
|
80
|
75
|
70
|
65
|
60
|
55
|
50
|
45
|
Hạt tiêu
|
70
|
68
|
66
|
64
|
62
|
60
|
58
|
56
|
54
|
52
|
51
|
50
|
(c) Sản phẩm đặc biệt
(i) Sản phẩm đặc biệt chỉ dầu thô và dầu cọ tinh chế
của Ấn Độ (sau đay gọi tắt là “CPO” và “RPO”), cà phê, chè và hạt tiêu.
(ii) Mức thuế MFN đối với sản phẩm đặc biệt sẽ phải được giảm
phù hợp với biểu cam
kết
thuế sau đây:
(iii) Bất kỳ một cam kết nào của Ấn Độ đưa ra đối với các loại dầu/chất béo cạnh tranh khác sẽp hải được áp dụng cho sản phẩm
dầu cọ.
(iv) Nếu mức thuế áp dụng đối với các sản phẩm dầu cọ
thấp hơn mức thuế ưu
đãi theo AIFTA, mức thuế thấp hơn sẽ được áp dụng.
(d) Danh mục nhạy cảm cao[4]
Các dòng thuế của các Bên đưa vào danh mục nhạy cảm cao được chia làm 3 nhóm sau.
(i) Nhóm 1: giảm thuế MFN xuống còn 50%;
(ii) Nhóm 2: giảm
50% mức thuế MFN; và
(iii) Nhóm 3: giảm
25% mức thuế MFN,
và việc cắt
giảm thuế này phải
được
hoàn thành vào 31/12/2018 đối
với Indonesia, Malaysia và Thái lan và,
31/12/2021 đối với the Philippines, và 31/12/2023 đối với Cambodia và Việt Nam.
(e) Danh mục loại trừ
Nguyên tắc có đi có lại
sẽ
được tiếp tục thảo luận.
2.
Đối với các dòng thuế
thuộc
nhóm thuế suất cụ thể,
việc giảm và/hoặc loại bỏ thuế được thực hiện phù hợp với mô hình và thời gian của
nhóm mà dòng
thuế đó được
đưa
vào.
Mức
giảm
thuế
của những dòng thuế này là tương đương với những dòng thuế có thuế tuyệt đối phải cắt giảm trong cùng năm đó.
3.
Mặc dù được nêu trong
Phụ lục này nhưng không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản một Bên tiến hành giảm thuế đơn phương hoặc
đơn
phương chuyển những dòng thuế thuộc
danh mục nhạy cảm cao hoặc danh mục
sản phẩm đặc biệt
sang danh mục
nhạy
cảm hoặc thông thường, hoặc chuyển từ danh mục nhạy cảm sang danh mục thông
thường bất cứ thời điểm nào mà bên đó muốn.
4.
Các Bên phải hưởng
ưu đãi
thuế
từ các Bên khác đối với
các dòng thuế cụ thể được nêu cụ thể và áp dụng phù hợp với biểu cam kết thuế liên quan trong Phụ lục cùng với những điều kiện quy định theo đó
để
cho Bên đó tôn trọng cam kết của mình đối với việc cắt giảm thuế
cho dòng thuế đó.
5.
Thuế suất cụ thể trong Biểu cam kết trong Phụ lục này chỉ quy định mức thuế
ưu đãi
AIFTA được mỗi
Bên áp
dụng đối với những dòng thuế liên quan trong năm thực hiện cụ thể và không ngăn cản một Bên bất kỳ đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc loại bỏ thuế vào bất cứ lúc nào mà bên đó muốn.
6. Đối với một
Bên mà Hiệp định này có hiệu lực muộn hơn thời điểm nêu tại Điều 24 (Hiệu lực), việc giảm thuế hoặc loại bỏ thuế đầu tiên được thực hiện ở mức cụ thể trong năm mà Hiệp định có hiệu lực đối với Bên đó.
[1]
Để rõ hơn, thuật ngữ “các yêu cầu trong nước” có thể bao gồm việc phải đạt được
phê duyệt của chính phủ hoặc phê duyệt quốc hội phù hợp với luật trong nước
[2] Thoả
thuận đặc biệt đối với Thái lan được áp dụng
[3] Mô hình
đối với danh mục nhạy cảm không áp dụng với Singapore
[4] Mô hình
giảm thuế đối với danh mục nhạy cảm không áp dụng đối với Brunei Darussalam, Lào, Myanmar và Singapore