LỜI NÓI ĐẦU
Chính phủ các
nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Inđônêxia, Cộng hòa dân
chủ Nhân dân Lào (“Lào PDR”), Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Philíppin,
Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
các Quốc gia thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (gọi chung là “ASEAN”
hoặc gọi riêng là “Quốc gia thành viên ASEAN”), và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(“Trung Quốc”);
NHẮC LẠI
Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ("Hiệp định khung") giữa
ASEAN và Trung Quốc (gọi chung là "Các Bên", hoặc gọi riêng là
"một Bên" đối với một Quốc gia thành viên ASEAN hoặc Trung Quốc) do
những Người đứng đầu Chính phủ/Nhà nước của các Quốc gia Thành viên ASEAN và
Trung Quốc ký kết tại Phnôm Pênh, Campuchia ngày 4/11/2002 và Nghị định thư Sửa
đổi Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện đối với Chương trình Thu hoạch
sớm do các Bộ trưởng Kinh tế của các Bên ký kết tại Bali, Inđônêxia vào ngày
6/10/2003;
NHẮC LẠI
Điều 2(a), 3(1) và 8(1) của Hiệp định khung, thể hiện các cam kết của các Bên
thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) về thương mại hàng
hóa vào năm 2010 đối với ASEAN-6 và Trung Quốc và vào năm 2015 đối với các Quốc
gia thành viên mới của ASEAN;
KHẲNG ĐỊNH
LẠI cam kết của các Bên về việc thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN-Trung Quốc theo các khung thời gian đã xác định, đồng thời dành sự linh
hoạt cho phép các bên xử lý các lĩnh vực nhạy cảm như đã được quy định trong Hiệp
định khung;
ĐÃ NHẤT
TRÍ NHƯ SAU:
Điều 1: Định
Nghĩa
Vì mục tiêu
thực hiện Hiệp định này, các định nghĩa sau đây sẽ được áp dụng trừ trường hợp
có yêu cầu khác:
(a) “WTO”
nghĩa là Tổ chức Thương mại Thế giới;
(b) “GATT
1994” nghĩa là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994, gồm cả Phụ lục
I (Các Ghi chú và Quy định Bổ sung);
(c) “ASEAN-
6” gồm các nước Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore
và Thái Lan;
(d) “Các Quốc
gia thành viên mới của ASEAN” gồm Campuchia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
(“Lao PDR”), Myanmar và Việt Nam;
(e) “thuế suất
MFN áp dụng” bao gồm thuế suất trong hạn ngạch và:
(i) đối
với các Quốc gia thành viên ASEAN (là thành viên WTO tính đến ngày 1/7/2003) và
Trung Quốc, là thuế suất mà các nước này áp dụng tính đến ngày 1/7/2003; và
(ii) đối
với các Quốc gia thành viên ASEAN (chưa phải là thành viên WTO tính đến ngày
1/7/2003), là thuế suất áp dụng đối với Trung Quốc tính đến ngày 1/7/2003;
(f) “các
biện pháp phi thuế” bao gồm các hàng rào phi thuế;
(g) "AEM"
có nghĩa là các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN;
(h) ""MOFCOM"
có nghĩa là Bộ Thương mại Trung Quốc;
(i) "SEOM"
có nghĩa là Hội nghị các Quan chức Kinh tế Cao cấp ASEAN.
Điều 2: Đối
xử Quốc gia về Thuế và Quy định Trong nước
Mỗi Bên sẽ
dành đối xử quốc gia cho hàng hoá của tất cả các Bên khác thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định này và Hiệp định khung phù hợp với Điều III của Hiệp định GATT
1994. Nhằm mục đích này, các quy định của Điều III của Hiệp định GATT 1994 được
kết hợp với những sửa đổi hợp lý vào nội dung của Hiệp định này và là một phần
của Hiệp định.
Điều 3: Cắt
giảm và xóa bỏ Thuế quan
1 Theo
lịch trình cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan của các Bên, thuế suất MFN áp dụng với
các mặt hàng được liệt kê phải từng bước được cắt giảm và, tùy từng trường hợp,
loại bỏ phù hợp với Điều khoản này.
2. Các
dòng thuế thuộc lịch trình cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định này sẽ
bao gồm tất cả các dòng thuế không nằm trong Chương trình Thu hoạch sớm nêu tại
Điều 6 của Hiệp định khung, và những dòng thuế này sẽ được phân thành 2 Danh mục
để cắt giảm và xóa bỏ thuế quan như sau:
(a). Danh
mục thông thường: Đối với các dòng thuế do các Bên tự đưa vào Danh mục thông
thường của mình, các Bên sẽ từng bước cắt giảm và xóa bỏ thuế suất MFN áp dụng
của các dòng thuế này theo các mô hình giảm thuế quy định trong Phụ lục 1 của
Hiệp định, nhằm đạt được các hạn mức nêu tại Phụ lục 1.
(b) Danh
mục Nhạy cảm: Đối với các dòng thuế do các Bên tự đưa vào Danh mục nhạy cảm của
mình, các Bên sẽ cắt giảm và xóa bỏ thuế suất MFN áp dụng của các dòng thuế này
theo các mô hình giảm thuế quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định này.
3. Theo
Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Hiệp định này, tất cả các cam kết của các Bên trong
Điều khoản này sẽ được áp dụng cho tất cả các Bên khác.
Điều 4: Minh
bạch
Điều X của Hiệp
định GATT 1994 được kết hợp với những sửa đổi hợp lý vào nội dung Hiệp định này
và sẽ là một phần không thể tách rời của Hiệp định.
Điều 5: Quy
tắc xuất xứ
Quy tắc Xuất
xứ và các Thủ tục Chứng nhận áp dụng
đối với các mặt hàng trong phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này và các sản phẩm
nằm trong Chương trình Thu hoạch sớm của Hiệp định khung được quy định trong Phụ
lục 3 của Hiệp định.
1. Các Bên
tham gia Hiệp định này có thể sửa đổi hoặc rút lại bất kỳ một nhân nhượng nào
mà Bên đó đã dành cho Bên khác theo Hiệp định này thông qua đàm phán và thoả
thuận với Bên được hưởng nhân nhượng đó.
2. Nội
dung các cuộc đàm phán và thoả thuận nêu trên có thể bao gồm các quy định về điều
chỉnh đền bù đối với các sản phẩm khác. Trong các cuộc đàm phán và thỏa thuận
đó, các Bên liên quan sẽ phải đưa ra mức nhân nhượng chung trên cơ sở có đi có
lại và cùng có lợi và không kém thuận lợi hơn đối với thương mại so với mức
nhân nhượng quy định tại Hiệp định này trước khi các cuộc đàm phán và thoả thuận
nêu trên diễn ra.
Điều 7: Các
nguyên tắc WTO
1. Theo các
quy định trong Hiệp định này và trong bất kỳ thoả thuận nào mà các Bên có thể đạt
được trong tương lai khi các Bên rà soát lại Hiệp định này theo quy định của Điều
17 của Hiệp định, các Bên[1]
nhất trí và khẳng định lại cam kết tuân thủ các quy định WTO, trong số nhiều
quy định khác nhau, về các biện pháp phi thuế, hàng rào kỹ thuật cản trở thương
mại, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch, trợ cấp và các biện pháp đối kháng,
các biện pháp chống bán phá giá và quyền sở hữu trí tuệ.
2. Các quy định
của các Hiệp định Đa phương WTO về thương mại hàng hoá không được nêu cụ thể hoặc
sửa đổi trong nội dung Hiệp định này, sẽ được áp dụng trong Hiệp định này với sự
sửa đổi hợp lý, trừ trường hợp có quy định khác.
Điều 8: Các
hạn chế Định lượng và Hàng rào Phi thuế quan
1. Mỗi
Bên cam kết không duy trì bất cứ hạn chế định lượng nào trong bất kỳ thời gian
nào trừ trường hợp được các Hiệp định WTO cho phép.[2]
2. Các
Bên sẽ xác định các hàng rào phi thuế quan (ngoài các hạn chế định lượng) để
xóa bỏ ngay sau Hiệp định này có hiệu lực. Khung thời gian để xoá bỏ
các hàng rào phi thuế quan này phải được tất cả các Bên nhất trí.
3. Các Bên sẽ
công bố các thông tin về các hạn chế định lượng của mình ngay sau khi Hiệp định
này được thực thi.
Điều 9:Các
Biện pháp Tự vệ
1.Mỗi Bên là thành viên của
WTO vẫn duy trì các quyền và nghĩa vụ theo Điều 19 của Hiệp định GATT 1994 và
Hiệp định WTO về Các Biện pháp Tự vệ.
2. Một Bên sẽ
có quyền áp dụng biện pháp tự vệ trong ACFTA đối với một mặt hàng trong giai đoạn
chuyển đổi đối với mặt hàng đó. Giai đoạn chuyển đổi của một mặt hàng sẽ bắt đầu
từ ngày Hiệp định này có hiệu lực và sẽ kết thúc trong 5 năm kể từ ngày hoàn
thành việc cắt giảm/loại bỏ thuế quan đối với sản phẩm đó.
3.Trong trường
hợp do nghĩa vụ của một Bên, bao gồm nghĩa vụ nhân nhượng thuế quan trong
Chương trình Thu hoạch sớm của Hiệp định khung của Hiệp định này; hoặc do hậu
quả của những vấn đề phát sinh không lường trước được và hậu quả của của những
nghĩa vụ mà bên đó phải thực hiện, bao gồm các nhân nhượng thuế quan trong
Chương trình Thu hoạch sớm của Hiệp định khung hay trong Hiệp định này; kim ngạch
nhập khẩu một sản phẩm cụ thể của Bên đó từ các Bên khác tăng lên một cách tuyệt
đối hay tương đối về số lượng so với sản lượng sản xuất nội địa, và trong điều
kiện đó gây ra hoặc đe dọa gây ra những tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản
xuất các sản phẩm tương tự hay sản phẩm cạnh tranh trực tiếp trong nước của Bên
nhập khẩu sản phẩm đó, Bên nhập khẩu sẽ được tự do áp dụng các biện pháp tự vệ
trong ACFTA.
4. Khi một
biện pháp tự vệ trong ACFTA được áp dụng, Bên áp dụng biện pháp tự vệ có thể tăng
thuế suất của sản phẩm có liên quan lên tới thuế suất MFN mà nước đó cam kết
trong WTO tại thời điểm áp dụng biện pháp tự vệ.
5.Bất kỳ một
biện pháp tự vệ nào trong ACFTA cũng có thể được duy trì trong một giai đoạn
ban đầu lên tới 3 năm và có thể kéo dài không quá 1 năm. Bất kể thời hạn áp dụng
biện pháp tự vệ trong ACFTA đối với một sản phẩm là bao lâu, biện pháp tự vệ đó
sẽ chấm dứt khi giai đoạn chuyển đổi của sản phẩm đó kết thúc.
6.Khi vận dụng
các biện pháp tự vệ ACFTA, các Bên sẽ áp dụng các nguyên tắc về vận dụng các biện
pháp tự vệ theo quy định của Hiệp định WTO về Các biện pháp tự vệ, trừ các biện
pháp hạn chế định lượng quy định trong Điều 5, và Điều 9, 13 và 14 của Hiệp định
WTO về Các biện pháp tự vệ. Theo đó, tất cả các quy định khác của Hiệp định WTO
về Các biện pháp tự vệ sẽ được kết hợp với sự sửa đổi hợp lý, và trở thành một
phần không thể tách rời của Hiệp định này.
7. Một biện
pháp tự vệ trong ACFTA không được áp dụng đối với một sản phẩm có xuất xứ từ một
Bên nếu tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu của sản phẩm đó trên thị trường Bên nhập khẩu
không vượt quá 3% tổng kim ngạch nhập khẩu từ các Bên.
8. Để được bồi
thường đối với một biện pháp tự vệ ACFTA theo Điều 8 của Hiệp định WTO về Các
biện pháp Tự vệ, các Bên sẽ tìm kiếm các cơ quan đủ năng lực theo quy định của
điều 12 để xác định mức độ gần như tương đương của các nhân nhượng trước khi
hoãn các nhân nhượng tương đương. Bất kỳ thủ tục nào do các cơ quan đủ năng lực
nêu trên thực hiện sẽ phải được hoàn tất trong vòng 90 ngày kể từ ngày biện
pháp tự vệ trong ACFTA được áp dụng.
9. Khi một
Bên chấm dứt việc áp dụng một biện pháp tự vệ ACFTA đối với một sản phẩm, thuế
suất áp dụng đối với sản phẩm đó sẽ là thuế suất có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1
của năm chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ đó căn cứ theo lịch trình cắt giảm
và loại bỏ thuế quan của Bên đó quy định trong Phụ lục 1 và 2 của Hiệp định
này.
10. Tất cả
các tài liệu và trao đổi chính thức tiến hành giữa các Bên và với cơ quan đề cập
đến trong đoạn 12 liên quan đến bất kỳ biện pháp tự vệ trong ACFTA sẽ được làm
thành văn bản và viết bằng tiếng Anh.
11. Khi áp dụng
các biện pháp tự vệ theo ACFTA, một Bên sẽ không đồng thời áp dụng các biện
pháp tự vệ của WTO như nêu trong đoạn 1.
12. Để thực
hiện Điều khoản này, bất kỳ dẫn chiếu nào đến “Hội đồng Thương mại Hàng hoá” hoặc
“Ủy ban về Các biện pháp Tự vệ” trong các quy định của Hiệp định WTO được kết hợp
vào Hiệp định này sẽ được chuyển tới các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và Trung Quốc,
hoặc các Quan chức Kinh tế cao cấp ASEAN và Trung Quốc để xử lý một cách phù hợp.
Cơ chế này sẽ được thay thế bởi một cơ quan thường trực khi cơ quan đó được
thành lập.
Điều 10:
Đẩy nhanh các cam kết
Không có quy
định nào trong Hiệp định này ngăn cản các Bên tiến hành đàm phán và đạt thỏa
thuận về đẩy nhanh thực hiện các cam kết trong Hiệp định này, với điều kiện các
thỏa thuận đó được tất cả các Bên đồng ý và thực hiện.
Điều 11:Các
Biện pháp Bảo vệ Cán cân Thanh toán
Trong trường
hợp một Bên rơi vào tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về cán cân thanh toán
và gặp khó khăn trong tài chính đối ngoại hoặc đang bị đe doạ rơi vào tình trạng
như vậy, Bên đó có thể áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu phù hợp với quy
định của Hiệp định GATT 1994 và Bản Ghi nhớ về các Quy định về Cán cân Thanh
toán trong Hiệp định GATT 1994.
Điều 12:Ngoại
lệ chung
Với điều kiện
các biện pháp dưới đây không được áp dụng theo cách mà có thể trở thành công cụ
phân biệt đối xử tuỳ tiện hay vô lý giữa các Bên, trở thành hạn chế thương mại
trá hình hoặc trong những trường hợp tương tự như vậy, không có quy định nào
trong Hiệp định này được hiểu là ngăn cản một Bên phê chuẩn hoặc thực hiện các
biện pháp:
(a) cần thiết
để bảo vệ đạo đức xã hội;
(b) cần thiết
để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật;
(c) liên quan
đến xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng hoặc bạc;
(d) cần thiết
để đảm bảo sự tuân thủ các luật lệ không phù hợp với các quy định của Hiệp định
này, bao gồm các luật lệ liên quan đến thực thi hải quan, quản lý độc quyền
theo đoạn 4 của Điều II và Điều XVII của Hiệp định GATT 1994, bảo vệ bằng sáng
chế, thương hiệu và bản quyền, và ngăn chặn các hành vi gian lận;
(e) liên quan
đến các sản phẩm do tù nhân làm ra;
(f) được áp dụng
để bảo vệ các tài sản có giá trị nghệ thuật, lịch sử hoặc khảo cổ quốc gia;
(g) liên quan
đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt nếu các biện pháp đó
cũng được áp dụng để hạn chế sản xuất hoặc tiêu dùng trong nước;
(h) được áp dụng
để thực hiện các nghĩa vụ của bất kỳ hiệp định liên chính phủ nào về hàng hoá
phù hợp với các tiêu chí được đệ trình cho WTO và không bị WTO phủ định hoặc được
đệ trình nguyên vẹn như vậy mà không bị WTO phủ định;
(i) liên quan
đến hạn chế việc xuất khẩu nguyên liệu trong nước mà nguyên liệu đó là cần thiết
để đảm bảo số lượng nguyên liệu thiết yếu cho ngành công nghiệp chế biến trong
nước trong những thời kỳ mà giá trong nước được duy trì thấp hơn giá thế giới
theo kế hoạch bình ổn của chính phủ; Với điều kiện, hạn chế đó không được
tiến hành nhằm tăng xuất khẩu hoặc bảo hộ cho ngành công nghiệp trong nước, và
không trái với các quy định liên quan đến không phân biệt đối xử của Hiệp định
này;
(j) cấp thiết
để mua hoặc phân phối các sản phẩm khan hiếm trên diện rộng hoặc cục bộ; Với
điều kiện, các biện pháp đó phù hợp với nguyên tắc, mà theo đó tất cả các
Bên của Hiệp định này được quyền được có một phần bình đẳng trong tổng cung của
sản phẩm đó trên thế giới, và với điều kiện là các biện pháp không phù hợp với
các quy định khác tại Hiệp định này sẽ chấm dứt thực hiện ngay khi các điều kiện
dẫn đến việc áp dụng chúng không còn tồn tại.
Điều 13:
Ngoại lệ An ninh
Không có quy
định nào trong Hiệp định này được hiểu là:
(a) yêu cầu một
Bên phải cung cấp thông tin mà Bên đó cho rằng việc tiết lộ là trái với lợi ích
an ninh thiết yếu của Bên đó;
(b) ngăn cản
một Bên có bất kỳ hành động nào mà Bên đó cho rằng cần thiết để bảo vệ lợi ích
an ninh thiết yếu của bên đó, bao gồm nhưng không hạn chế ở:
(i) hành động
liên quan đến chất nổ hoặc vật liệu làm từ chất nổ;
(ii) hành động
liên quan đến vận chuyển vũ khí, thuốc nổ và vật dụng chiến tranh và việc vận
chuyển vật liệu và hàng hoá khác được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm
cung cấp cho một cơ sở quân sự;
(iii) hành
động để bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin trọng yếu chống lại các âm mưu làm tê liệt
hoặc làm xuống cấp các cơ sở hạ tầng đó;
(iv) hành
động được áp dụng trong thời gian chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp khác
trong nước hoặc quốc tế.
(c) ngăn cản
bất kỳ Bên nào thực hiện các nghĩa vụ theo Hiến chương Liên Hiệp Quốc nhằm mục
đích duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
Điều 14:
Công nhận Nền kinh tế Thị trường của Trung Quốc
Từng nước trong mười Quốc gia thành viên ASEAN nhất trí
công nhận Trung Quốc như là một nền kinh tế thị trường đầy đủ và kể từ ngày ký
Hiệp định này sẽ không áp dụng Đoạn 15 và 16 trong Nghị định thư về Gia nhập
WTO của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Đoạn 242 trong Báo cáo của Ban công tác
về Gia nhập WTO của Trung Quốc trong thương mại giữa Trung Quốc và từng nước
trong mười Quốc gia thành viên ASEAN.
Điều
15:Chính quyền Quốc gia, Khu vực và Địa phương
Trong quá
trình thực hiện các cam kết và nghĩa vụ trong Hiệp định này, mỗi Bên sẽ đảm bảo
sự tuân thủ của chính quyền địa phương và khu vực và của các cơ quan hữu trách
trên lãnh thổ của mình cũng như việc tuân thủ của các cơ quan phi chính phủ
(theo ủy quyền của chính quyền trung ương, bang, khu vực hoặc địa phương hoặc
các cơ quan hữu trách) trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Điều 16:
Cơ cấu Tổ chức
1. Trong khi
chờ một cơ quan thường trực được thành lập , các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và
Trung Quốc, với sự trợ giúp của các Quan chức kinh tế cao cấp ASEAN và Trung Quốc,
sẽ điều hành, giám sát, điều phối và rà soát việc thực hiện Hiệp định này.
2. Ban Thư
ký ASEAN sẽ theo dõi và báo cáo lên các Quan chức kinh tế cao cấp ASEAN và
Trung Quốc về thực hiện Hiệp định này. Tất cả các Bên sẽ hợp tác với Ban Thư ký
ASEAN khi thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Mỗi Bên sẽ
chỉ định một đầu mối cung cấp thông tin để tạo điều kiện cho việc trao đổi
thông tin giữa các Bên về các vấn đề thuộc phạm vi Hiệp định này. Theo yêu cầu
của một Bên, đầu mối cung cấp thông tin của Bên được yêu cầu sẽ xác định cơ
quan hoặc cán bộ chịu trách nhiệm về vấn đề đó và hỗ trợ trong việc trao đổi
thông tin với Bên yêu cầu.
Điều 17:
Rà soát
1.Các Bộ trưởng kinh tế ASEAN
và Trung Quốc hoặc đại diện được uỷ quyền sẽ họp trong vòng một năm kể từ ngày
Hiệp định này có hiệu lực và sau đó 2 năm một lần hoặc khi cần thiết để rà soát
lại Hiệp định này để xem xét áp dụng các biện pháp tự do hoá hơn nữa thương mại
hàng hoá cũng như xây dựng các quy tắc và đàm phán các thỏa thuận về các vấn đề
nêu trong Điều 7 của Hiệp định này hoặc về bất kỳ vấn đề có liên quan khác theo
thoả thuận.
2. Căn
cứ vào kinh nghiệm riêng trong quá trình thực hiện Hiệp định này, các Bên sẽ rà
soát Danh mục Nhạy cảm vào năm 2008 nhằm cải thiện điều kiện tiếp cận thị trường
đối với các sản phẩm nhạy cảm, bao gồm việc có thể tiếp tục cắt giảm số lượng sản
phẩm nằm trong Danh mục Nhạy cảm và các điều kiện dành đối xử có đi có lại đối
với thuế suất của các sản phẩm đã được một Bên đưa vào Danh mục Nhạy cảm.
Điều 18: Phụ
lục và các Văn bản pháp lý trong tương lai
Hiệp định này
sẽ bao gồm:
(a) các Phụ lục
và nội dung của các Phụ lục. Các Phụ lục sẽ trở thành một phần không tách rời của
Hiệp định này, và
(b) tất cả
các văn bản pháp lý sẽ được thoả thuận trong tương lai đều phải tuân thủ Hiệp định
này.
Điều 19:
Các Sửa đổi
Hiệp định này
có thể được sửa đổi thông qua nhất trí bằng văn bản của các Bên.
Điều 20:
Các quy định khác
1.Trừ khi có
quy định khác tại Hiệp định này, Hiệp định này hoặc bất kỳ hành động nào thực
hiện theo Hiệp định này sẽ không làm ảnh hưởng hoặc vô hiệu hoá quyền và nghĩa
vụ của một Bên theo các hiệp định hiện tại mà bên đó tham gia.
Điều 21: Giải
quyết Tranh chấp
Hiệp định về
Thủ tục và Cơ chế Giải quyết Tranh chấp giữa ASEAN và Trung Quốc sẽ được áp dụng
đối với Hiệp định này.
Điều 22:
Lưu chiểu
Đối với các
Quốc gia thành viên ASEAN, Hiệp định này sẽ được Tổng Thư ký ASEAN lưu chiểu. Tổng
thư ký ASEAN sẽ chuyển ngay một bản sao có chứng thực của Hiệp định cho từng Quốc
gia thành viên ASEAN.
Điều 23: Hiệu
lực
1. Hiệp định
này sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/2005.
2. Các Bên
cam kết sẽ hoàn thành thủ tục trong nước trước ngày 1/1/2005 để Hiệp định này
có hiệu lực.
3. Nếu một
Bên không thể hoàn thành thủ tục trong nước vào ngày 1/1/2005 để Hiệp định này
có hiệu lực, quyền và nghĩa vụ của Bên đó theo Hiệp định này sẽ bắt đầu từ ngày
Bên đó hoàn thành các thủ tục trong nước.
4. Một Bên sẽ
thông báo bằng văn bản cho tất cả các Bên khác về việc hoàn thành các thủ tục
trong nước để Hiệp định này có hiệu lực.
TRƯỚC SỰ
CHỨNG KIẾN CỦA MỌI NGƯỜI TẠI ĐÂY, chúng
tôi đã ký Hiệp định về Thương mại Hàng hoá giữa Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á và Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
ĐưỢc LÀM TẠI Viên Chăn, Lào, ngày …
tháng 11 năm 2004, thành 2 bản bằng tiếng Anh.
Thay
mặt Chính phủ Brunei Darussalam
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và các nguồn lực chủ yếu
PEHIN DATO ABDUL RAHMAN TAIB
|
Thay
mặt Chính phủ Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa
Bộ trưởng Thương mại
BO XILAI
|
Thay
mặt Chính phủ Vương quốc Campuchia
Bộ trưởng cao cấp và Bộ trưởng Thương mại
CHAM PRASIDH
|
Thay
mặt Chính phủ Cộng hòa Indonesia
Bộ trưởng Thương mại
MARI ELKA PANGESTU
|
Thay
mặt Chính phủ Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
Bộ trưởng Thương mại
SOULIVONG DARAVONG
|
Thay
mặt Chính phủ Malaysia
Bộ trưởng Bộ Công thương
RAFIDAH AZIZ
|
Thay
mặt Chính phủ Liên bang Myanmar
Bộ trưởng Bộ Hợp tác kinh tế
TIN WINN
|
Thay
mặt Chính phủ Cộng hòa Phi-líp-pin
Bộ trưởng Bộ Công thương
CESAR V. PURISIMA
|
Thay
mặt Chính phủ Cộng hòa Singapore
Bộ trưởng Bộ Công thương
LIM HNG KIANG
|
Thay
mặt Chính phủ Vương quốc Thái Lan
Bộ trưởng Thương mại
WATANA MUANGSOOK
|
|
Thay
mặt Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ trưởng Thương mại
TRUONG DINH TUYEN
|
PHỤ LỤC 1
Mô hình Cắt giảm và Loại bỏ
Thuế quan đối với các Dòng thuế trong Danh mục Thông thường
1.Thuế suất
MFN áp dụng của các mặt hàng được một Bên tự đưa vào Danh mục Thông thường sẽ
được giảm dần và loại bỏ theo các Lịch trình sau đây:
(i)
ASEAN 6 và Trung Quốc
X
= Thuế suất MFN áp dụng
|
Thuế
suất ưu đãi trong ACFTA
(không
muộn hơn 1 tháng 1 )
|
2005*
|
2007
|
2009
|
2010
|
X
>= 20%
|
20
|
12
|
5
|
0
|
15%
<=X<20%
|
15
|
8
|
5
|
0
|
10%<=X<15%
|
10
|
8
|
5
|
0
|
5%<X<10%
|
5
|
5
|
0
|
0
|
X<=5%
|
Giữ
nguyên
|
0
|
0
|
* Ngày bắt đầu
thực hiện là 1/7/2005
(ii) Việt
Nam
X
= Thuế suất MFN áp dụng
|
Thuế
suất ưu đãi trong ACFTA (không muộn hơn 1 tháng 1)
|
|
2005*
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2011
|
2013
|
2015
|
X>=
60%
|
60
|
50
|
40
|
30
|
25
|
15
|
10
|
0
|
45%
<=X<60%
|
40
|
35
|
35
|
30
|
25
|
15
|
10
|
0
|
35%
<=X<45%
|
35
|
30
|
30
|
25
|
20
|
15
|
5
|
0
|
30%
<=X<35%
|
30
|
25
|
25
|
20
|
17
|
10
|
5
|
0
|
25%
<=X<30%
|
25
|
20
|
20
|
15
|
15
|
10
|
5
|
0
|
20%
<=X<25%
|
20
|
20
|
15
|
15
|
15
|
10
|
0-5
|
0
|
15%
<=X<20%
|
15
|
15
|
10
|
10
|
10
|
5
|
0-5
|
0
|
10%
<=X<15%
|
10
|
10
|
10
|
10
|
8
|
5
|
0-5
|
0
|
7%
<=X<10%
|
7
|
7
|
7
|
7
|
5
|
5
|
0-5
|
0
|
5%
<=X<7%
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
0-5
|
0
|
X<5%
|
Giữ
nguyên
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ngày bắt đầu
thực hiện là 1/7/2005
(iii)
Campuchia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Myanmar:
X
= Thuế suất MFN áp dụng
|
Thuế
suất ưu đãi trong ACFTA (không muộn hơn 1 tháng 1)
|
|
2005*
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2011
|
2013
|
2015
|
X>=
60%
|
60
|
50
|
40
|
30
|
25
|
15
|
10
|
0
|
45%
<=X<60%
|
40
|
35
|
35
|
30
|
25
|
15
|
10
|
0
|
35%
<=X<45%
|
35
|
35
|
30
|
30
|
20
|
15
|
5
|
0
|
30%
<=X<35%
|
30
|
25
|
25
|
20
|
20
|
10
|
5
|
0
|
25%
<=X<30%
|
25
|
25
|
25
|
20
|
20
|
10
|
5
|
0
|
20%
<=X<25%
|
20
|
20
|
15
|
15
|
15
|
10
|
0-5
|
0
|
15%
<=X<20%
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
5
|
0-5
|
0
|
10%
<=X<15%
|
10
|
10
|
10
|
10
|
8
|
5
|
0-5
|
0
|
7%
<=X<10%
|
7**
|
7**
|
7**
|
7**
|
7**
|
5
|
0-5
|
0
|
5%
<=X<7%
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
0-5
|
0
|
X<5%
|
Giữ
nguyên
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ngày bắt đầu
thực hiện là 1/7/2005
** Myanmar được
phép duy trì thuế suất ACFTA không lớn hơn 7,5% đến năm 2010
2. Nếu
một Bên đưa một dòng thuế vào Danh mục Thông thường của mình, Bên đó sẽ
được hưởng nhân nhượng về thuế suất đối với chính dòng thuế đó của các Bên khác
phù hợp với các cam kết và điều kiện được quy định và áp dụng trong Lịch trình
có liên quan trong Phụ lục 1 hoặc Phụ lục 2. Một Bên sẽ được hưởng quyền
này với điều kiện Bên đó tuân thủ các cam kết về giảm và cắt giảm thuế đối với
dòng thuế đó.
3.Các thuế suất
trong các Lịch trình có liên quan trong đoạn 1 chỉ xác định thuế suất ưu đãi
ACFTA do mỗi Bên áp dụng cho các dòng thuế liên quan trong các năm thực hiện cụ
thể và sẽ không ngăn cản bất cứ Bên nào đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc
xóa bỏ thuế quan nếu Bên đó muốn.
4. Các dòng
thuế có thuế suất cụ thể trong Danh mục Thông thường sẽ được giảm thuế suất xuống
0% theo các phần bằng nhau phù hợp với khung thời gian quy định trong các Lịch
trình ghi trong đoạn 1 của phụ lục này.
5. Tất cả
các dòng thuế trong Danh mục Thông thường có thuế suất MFN áp dụng là 0% sẽ được
giữ ở mức 0%. Trong trường hợp các dòng thuế này đã được giảm xuống 0%, chúng vẫn
được giữ ở mức 0%. Không Bên nào được phép nâng thuế suất của bất kỳ dòng thuế
nào, trừ trường hợp có quy định khác trong Hiệp định này.
6. Là một phần
không tách rời của các cam kết cắt giảm và/hoặc loại bỏ tỷ lệ thuế quan MFN áp
dụng phù hợp với các Lịch trình được nêu ở trên; trong Hiệp định này, mỗi Bên
cam kết cắt giảm và/hoặc loại bỏ thuế quan hơn nữa theo các hạn mức sau đây:
(a) ASEAN
6 và Trung Quốc
(i) Mỗi Bên sẽ
cắt giảm thuế suất của ít nhất 40% các dòng thuế trong Danh mục Thông thường xuống
còn 0-5% vào năm 2005.
(ii) Mỗi
Bên sẽ cắt giảm thuế suất của ít nhất 60% số dòng thuế trong Danh mục Thông thường
xuống còn 0-5% không muộn hơn ngày 1/1/2007.
(iii) Mỗi
Bên sẽ loại bỏ tất cả thuế quan áp dụng đối với các dòng thuế trong Danh mục
Thông thường không muộn hơn ngày 1/1/2010, với linh hoạt đối với thuế suất của
một số dòng thuế sẽ hoàn thành việc loại bỏ không muộn hơn ngày 1/1/2012, nhưng
số dòng thuế được linh hoạt không được vượt quá 150 dòng, .
(iv) Mỗi
Bên sẽ loại bỏ tất cả thuế quan áp dụng đối với các dòng thuế trong Danh mục
Thông thường không muộn hơn ngày 1/1/2012.
(b) Các Quốc
gia Thành viên mới của ASEAN:
(i) Mỗi Bên sẽ
giảm thuế suất của ít nhất 50% các dòng thuế trong Danh mục Thông thường xuống
0-5% không muộn hơn ngày 1/1/ 2009 đối với Việt Nam; 1/1/2010 đối với Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào và Myanmar; và 1/1/2012 đối với Campuchia .
(ii)
Campuchia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Myanmar sẽ xóa bỏ thuế suất của 40%
dòng thuế trong Danh mục Thông thường không muộn hơn ngày 1/1/2013.
(iii) Đối
với Việt Nam, tỷ lệ phần trăm của số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế suất không
muộn hơn ngày 1/1/2013 trong Danh mục Thông thường sẽ được quyết định không muộn
hơn ngày 31/12/2004.
(iv) Mỗi
Bên sẽ loại bỏ tất cả thuế quan của mình đối với các dòng thuế trong Danh mục Thông
thường không muộn hơn ngày 1/1/2015, với sự linh hoạt đối với thuế suất của một
số dòng thuế sẽ được xóa bỏ không muộn hơn ngày 1/1/2018, nhưng số dòng thuế được
linh hoạt không vượt quá 250 dòng thuế, .
(v) Mỗi
Bên sẽ xóa bỏ thuế quan của các dòng thuế trong Danh mục Thông thường không muộn
hơn ngày 1/1/2018.
7. Thuế suất
của các dòng thuế của các Bên đưa ra trong Tiểu Phụ lục 1 sẽ được loại bỏ không
muộn hơn ngày 1/1/2012 đối với ASEAN 6 và Trung Quốc, và 1/1/2018 đối với các
nước CLMV.
PHỤ LỤC 2
MÔ HÌNH CẮT GIẢM VÀ LOẠI BỎ THUẾ QUAN ĐỐI VỚI CÁC
DÒNG THUẾ TRONG DANH MỤC NHẠY CẢM
1. Số
lượng các dòng thuế mà mỗi Bên có thể đưa vào Danh mục Nhạy cảm phải tuân theo
một mức trần tối đa là:
(i) Đối
với ASEAN 6 và Trung Quốc: 400 dòng thuế ở cấp HS 6 số và 10% tổng giá trị nhập
khẩu, dựa trên số liệu thống kê thương mại 2001;
(ii) Đối với
Campuchia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Myanmar: 500 dòng thuế ở cấp
HS 6 số; và
(iii) Việt
Nam: 500 dòng thuế ở cấp HS 6 số và mức trần tính trên giá trị nhập khẩu sẽ được
quyết định không muộn hơn ngày 31/12/2004.
2. Các
dòng thuế được mỗi Bên đưa vào Danh mục Nhạy cảm sẽ tiếp tục được chia thành
Danh mục Nhạy cảm thường và Danh mục Nhạy cảm cao. Tuy nhiên, các dòng thuế được
mỗi Bên đưa vào Danh mục Nhạy cảm cao sẽ tuân thủ theo mức trần sau đây:
(i) ASEAN 6
và Trung Quốc:
không vượt
quá 40% tổng số dòng thuế trong Danh mục Nhạy cảm hoặc 100 dòng thuế ở cấp HS 6
số, tuỳ mức nào thấp hơn.
(ii) Campuchia,
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Myanmar: không vượt quá 40% tổng số dòng thuế
trong Danh mục Nhạy cảm hoặc 150 dòng thuế ở cấp HS 6 số, tuỳ mức nào thấp hơn.
(iii)
Việt Nam: sẽ được quyết định không muộn hơn ngày 31/12/2004
3. Các Bên
phải cắt giảm và vào thời gian thích hợp loại bỏ thuế suất MFN áp dụng đối với
các dòng thuế trong Danh mục Nhạy cảm theo các Lịch trình sau đây:
(i) ASEAN 6
và Trung Quốc sẽ giảm thuế suất MFN áp dụng của các dòng thuế được đưa vào các
Danh mục Nhạy cảm tương ứng của mình xuống 20% không muộn hơn ngày 1/1/2012.
Các thuế suất này sau đó sẽ được giảm xuống 0-5% không muộn hơn ngày 1/1/2008.
(ii) Campuchia,
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Myanmar sẽ giảm thuế suất MFN áp dụng của các
dòng thuế được đưa vào các Danh mục nhạy cảm tương ứng của mình xuống 20% không
muộn hơn ngày 1/1/2015. Các thuế suất này sau đó sẽ giảm xuống 0-5% không muộn
hơn ngày 1/1/2020.
Việt Nam sẽ
giảm không muộn hơn ngày 1/1/2015 thuế suất MFN áp dụng của các dòng thuế được
đưa vào Danh mục nhạy cảm của mình xuống mức sẽ được quyết định không muộn
hơn ngày 31/12/2004. Các mức thuế quan này sau đó sẽ được giảm xuống mức 0-5%
không muộn hơn ngày 1/1/2020.
(iii) Các Bên sẽ
giảm thuế suất MFN áp dụng của các dòng thuế được đưa vào các Danh mục Nhạy cảm
tương ứng xuống ít nhất 50% không muộn hơn 1/1/2015 đối với các nước ASEAN 6 và
Trung Quốc, và không muộn hơn 1/1/2018 đối với các Quốc gia Thành viên mới của
ASEAN.
4.Các dòng
thuế có thuế suất cụ thể trong Danh mục Nhạy cảm sẽ được giảm thuế suất theo
khung thời gian quy định trong đoạn 3 của Phụ lục này. Tỷ lệ giảm thuế của các
dòng thuế này sẽ bằng với tỷ lệ giảm trung bình của việc giảm thuế [3] đối với các dòng thuế có thuế suất
tính theo giá trị trong Danh mục Nhạy cảm cũng thuộc diện giảm thuế trong cùng
năm đó.
5.Mặc dù có
quy định trong các Lịch trình trong đoạn 3, bất kỳ Bên nào cũng có thể đơn
phương đẩy nhanh việc cắt giảm và/hoặc loại bỏ các dòng thuế trong Danh mục Nhạy
cảm vào bất kỳ thời gian nào nếu muốn. Không quy định nào trong Hiệp định này
ngăn cản bất cứ Bên nào đơn phương chuyển bất kỳ dòng thuế nào từ Danh mục Nhạy
cảm sang Danh mục Thông thường vào bất kỳ thời gian nào nếu muốn.
6. Đối xử về
thuế suất trên cơ sở có đi có lại đối với các dòng thuế được một Bên đưa vào
trong Danh mục Nhạy cảm sẽ tuân thủ các điều kiện sau:
(i) Một Bên
được hưởng đối xử có đi có lại nếu thuế suất của một dòng thuế được Bên đó đưa
vào Danh mục Nhạy cảm tối thiểu phải ở mức 10% hoặc thấp hơn ;
(ii) thuế suất
có đi có lại áp dụng đối với một dòng thuế được một Bên đưa vào Danh mục Nhạy cảm
sẽ là thuế suất đối với dòng thuế của Bên đó, hoặc là thuế suất trong Danh mục
Thông thường của cùng dòng thuế đó của Bên khác hoặc các Bên muốn hưởng đối xử
có đi có lại, tuỳ theo thuế suất nào cao hơn; và
(iii) thuế suất
có đi có lại áp dụng đối với một dòng thuế được một Bên đưa vào Danh mục Nhạy cảm
trong bất kỳ trường hợp nào sẽ không được vượt quá thuế suất MFN áp dụng của
dòng thuế tương tự của Bên hoặc các Bên muốn hưởng đối xử có đi có lại.
7. Việc
xử lý các dòng thuế có thuế suất trong và ngoài hạn ngạch của các Bên, bao gồm
các mô hình cắt giảm/xóa bỏ thuế quan, sẽ được các Bên thảo luận và nhất trí
không muộn hơn ngày 31/3/2005. Các cuộc thảo luận sẽ bao gồm, nhưng không hạn
chế ở thuế suất trong và ngoài hạn ngạch.
8.Các dòng
thuế được mỗi Bên đưa vào Danh mục Nhạy cảm thường và Danh mục Nhạy cảm cao của
các Danh mục Nhạy cảm tương ứng sẽ lần lượt được đưa vào Tiểu phụ lục 1 và Tiểu
phụ lục 2 của Phụ lục này.
[1]
Các nước ASEAN chưa phải là thành viên WTO sẽ tuân thủ các quy định của WTO
theo các cam kết gia nhập WTO của họ.
[2]
Các nước ASEAN không phải là thành viên WTO sẽ loại bỏ các hạn chế định lượng
sau 3 năm (Việt Nam: 4 năm) kể từ ngày hiệp định này có hiệu lực hoặc phù hợp với
cam kết của họ khi gia nhập WTO, tuỳ thời điểm nào sớm hơn.
[3]
Ví dụ về tính tỷ lệ giảm trung bình:
Danh mục Nhạy cảm của một Bên có 4 mặt hàng; 3 mặt
hàng trong đó có thuế suất tính theo giá trị lần lượt là 50%, 40% và 15%; mặt
hàng còn lại có thuế suất cụ thể là 100 USD /1 tấn.
Trong năm 2012, chỉ có mặt hàng có thuế suất 50% và
40% sẽ được giảm xuống 20%. Mức cận biên của giảm thuế sẽ lần lượt là 60%
([50%-20%]: 50%)
và 50% ([40%-20%]:40%)
Mức cận biên trung bình của giảm thuế sẽ là 55%
([60%+50%]:2).
Do đó, trong năm 2002, thuế suất cụ thể sẽ giảm từ 100
USD xuống 45 USD/1 tấn (100 x (1-55%))