HIỆP ĐỊNH
QUÁ
CẢNH HÀNG HÓA GIỮA CHÍNH PHỦ HOÀNG GIA CAMPUCHIA VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chính phủ Hoàng gia Campuchia và
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (dưới đây gọi tắt là hai Bên
ký kết);
Với lòng mong muốn củng cố và mở
rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác về kinh tế - thương mại, nhằm góp phần phát
triển kinh tế của mỗi nước, trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi;
Đã cùng nhau thỏa thuận như sau:
Điều 1.
1. Hai Bên ký kết cho phép hàng
hóa xuất khẩu đi nước thứ ba, hoặc nhập khẩu từ nước thứ ba về, hoặc hàng hóa
vận chuyển từ một địa phương này sang một địa phương khác của một Bên ký kết,
được quá cảnh qua lãnh thổ Bên ký kết kia dưới sự giám sát của hải quan và các
cơ quan có thẩm quyền khác của Bên ký kết kia.
2. Hai Bên ký kết tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quá cảnh hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy, đường sắt giữa
hai nước, không gây trở ngại về mặt thời gian, không ban hành những quy định
gây cản trở không cần thiết trong quá trình quá cảnh hoặc thu các khoản phí
không cần thiết.
Điều 2.
Một số thuật ngữ trong Hiệp định
được hiểu như sau:
1. Quá cảnh hàng hóa là
việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của pháp nhân, thể nhân của nước xin quá
cảnh qua lãnh thổ của nước cho quá cảnh, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải,
lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc
khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh dưới sự giám sát của hải quan và
các cơ quan có thẩm quyền khác.
2. Nước xin quá cảnh là
nước có pháp nhân, thể nhân sở hữu hàng hóa quá cảnh.
3. Nước cho quá cảnh là
nước cho thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ nước đó.
4. Chủ hàng là pháp nhân,
thể nhân sở hữu hàng hóa quá cảnh.
5. Người chuyên chở là
pháp nhân được chủ hàng ủy quyền hợp pháp vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Điều 3.
Việc quá cảnh hàng hóa phải tuân
thủ các quy định sau:
1. Việc vận chuyển hàng hóa quá
cảnh trong quá trình quá cảnh phải tuân thủ những quy định của hải quan và các
quy định pháp luật khác có liên quan của nước cho quá cảnh và các điều ước quốc
tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên.
2. Số lượng, chủng loại hàng hóa
vận tải qua cửa khẩu cuối cùng của nước cho quá cảnh phải đúng như số lượng,
chủng loại hàng hóa qua cửa khẩu đầu tiên của nước cho quá cảnh, và hàng hóa
phải còn nguyên đai, nguyên kiện và nguyên niêm phong hải quan. Trong quá trình
vận chuyển, lưu kho trên lãnh thổ của nước cho quá cảnh, nếu hàng hóa quá cảnh
bị hư hỏng, tổn thất thì chủ hàng hoặc người chuyên chở phải kịp thời thông báo
cho hải quan nơi xảy ra sự cố và/hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác phù hợp
với quy định pháp luật của nước cho quá cảnh để lập biên bản xác nhận tình
trạng hàng hóa. Những nơi chưa có trụ sở hải quan thì chủ hàng hoặc người
chuyên chở phải thông báo cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên
bản xác nhận tình trạng hàng hóa.
3. Hàng hóa quá cảnh được miễn
kiểm tra hải quan tại cửa khẩu, miễn áp tải trên lãnh thổ của nước cho quá cảnh
theo quy định của hải quan nước cho quá cảnh. Việc kiểm tra hàng hóa quá cảnh
chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Nếu hàng hóa quá cảnh cần lưu
kho, lưu bãi tại nước cho quá cảnh thì phải được cơ quan có thẩm quyền của nước
cho quá cảnh cho phép về thời gian và địa điểm, và phải chịu sự giám sát của
hải quan nước cho quá cảnh.
Điều 4.
Việc quá cảnh hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu của mỗi Bên ký kết được quy định như sau:
1. Không được phép quá cảnh hàng
hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, cấm vận chuyển theo các điều ước quốc tế
mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên hoặc hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu của cả hai Bên ký kết, trừ khi được quy định khác trong Hiệp
định này.
2. Quá cảnh vũ khí, đạn dược,
vật liệu nổ và trang thiết bị quân sự phục vụ mục đích an ninh quốc phòng phải
được Thủ tướng Chính phủ nước cho quá cảnh cho phép tuân theo pháp luật có liên
quan của nước cho quá cảnh.
3. Quá cảnh hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu của nước cho quá cảnh nhưng không thuộc Danh mục đã nêu của
nước xin quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại/Bộ trưởng Bộ Công Thương
nước cho quá cảnh cho phép sau khi có văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương/Bộ trưởng Bộ Thương mại của nước xin quá cảnh.
4. Hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu khi được phép quá cảnh phải được vận chuyển theo đúng các quy
định trong giấy phép quá cảnh, bao gồm đúng tuyến đường bộ, đường thủy, đường
sắt, đúng cặp cửa khẩu, đúng loại phương tiện vận chuyển, đúng trọng tải của
từng phương tiện vận chuyển và đúng thời hạn và phải chịu sự giám sát của hải
quan và các cơ quan có thẩm quyền khác của nước cho quá cảnh.
5. Danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
của mỗi Bên ký kết được quy định theo pháp luật của mỗi Bên ký kết. Những danh
mục đó, gồm Danh mục của phía Campuchia và Danh mục của phía Việt Nam, phải
được Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia/Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông báo cho Bộ Công thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam/Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia bằng văn bản tiếng Anh trong vòng 60
ngày kể từ ngày ký Hiệp định. Các danh mục này có thể thay đổi, khi có sự thay
đổi danh mục Bộ Thương mại/Bộ Công Thương phải kịp thời thông báo cho Bộ Công
Thương/Bộ Thương mại và danh mục mới sẽ tự động thay thế cho danh mục trước.
Điều 5.
Việc quá cảnh gỗ và các sản phẩm
gỗ qua lãnh thổ của mỗi Bên ký kết sẽ được thực hiện như sau:
1. Không được phép quá cảnh gỗ
tròn (gỗ cây đã hoặc chưa bóc vỏ, bỏ dác hoặc gỗ cây dạng vuông thô) qua lãnh
thổ của bất kỳ Bên ký kết nào.
2. Việc quá cảnh gỗ xẻ phải được
Bộ trưởng Bộ Thương mại/Bộ trưởng Bộ Công Thương nước cho quá cảnh cho phép sau
khi có văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương/Bộ trưởng Bộ Thương mại
nước xin quá cảnh. Văn bản đề nghị đó phải dựa trên các văn bản căn cứ nếu được
yêu cầu theo quy định pháp luật của nước xin quá cảnh.
3. Đối với các sản phẩm gỗ khác
không được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi quá cảnh bằng đường bộ,
đường thủy hoặc đường sắt qua các cặp cửa khẩu được nêu tại Điều 7, chủ hàng
hoặc người chuyên chở chỉ cần làm thủ tục cho hàng hóa quá cảnh tại các cặp cửa
khẩu, không phải xin giấy phép quá cảnh tại Bộ Thương mại/Bộ Công Thương nước
cho quá cảnh.
4. Nước xin quá cảnh phải áp
dụng bất cứ biện pháp cần thiết nào để đảm bảo rằng hàng hóa được nêu tại khoản
3 Điều này là những hàng hóa được phép quá cảnh hợp pháp.
Điều 6.
Đối với các loại hàng hóa không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 4 và Điều 5, khi quá cảnh bằng đường bộ,
đường thủy hoặc đường sắt qua các cặp cửa khẩu được nêu tại Điều 7, chủ hàng
hoặc người chuyên chở chỉ cần làm thủ tục hải quan cho hàng hóa quá cảnh tại
các cặp cửa khẩu, không phải xin giấy phép quá cảnh tại Bộ Thương mại/Bộ Công
Thương nước cho quá cảnh.
Điều 7.
Hàng hóa quá cảnh được phép qua
các cặp cửa khẩu quốc tế và các tuyến đường nối sau:
STT
|
Cửa
khẩu của Campuchia
|
Tuyến
đường nối của Campuchia
|
Cửa
khẩu của Việt Nam
|
Tuyến
đường nối của Việt Nam
|
1
|
Ca om Sammo – Cốc Rô Ca (tỉnh
Kan Dan – tỉnh Prêy Veng)
|
Sông
Mêkông
|
Vĩnh
Xương – Thường Phước (tỉnh An Giang – tỉnh Đồng Tháp)
|
Sông
Tiền – Cửu Long
|
2
|
Ba Vét (tỉnh Svay Riêng)
|
Quốc
lộ 1
|
Mộc
Bài (tỉnh Tây Ninh)
|
Quốc
lộ 22A
|
3
|
Tơrapeng Phơ-long (tỉnh Kong
Pong Chàm)
|
Quốc
lộ 72
|
Xa
Mát (tỉnh Tây Ninh)
|
Quốc
lộ 22B
|
4
|
Bontia Chăk Crây (tỉnh Prêy
Veng)
|
Tỉnh
lộ 30
|
Dinh
Bà (tỉnh Đồng Tháp)
|
Quốc
lộ 30
|
5
|
O Da Đao (tỉnh Ratanakiri)
|
Quốc
lộ 78
|
Lệ
Thanh (tỉnh Gia Lai)
|
Quốc
lộ 19
|
6
|
Tơrapeng Sre (tỉnh Kara Chê)
|
Quốc
lộ 74
|
Hoa
Lư (tỉnh Bình Phước)
|
Quốc
lộ 13
|
7
|
Phơ-nông Đơn (tỉnh Takeo)
|
Quốc
lộ 2
|
Tịnh
Biên (tỉnh An Giang)
|
Quốc
lộ 91
|
8
|
Prek Chak (Lork – tỉnh Kam Pốt)
|
Quốc
lộ 33A
|
Hà
Tiên (tỉnh Kiên Giang)
|
Quốc
lộ 90 và 63
|
Nếu các Bên ký kết có nhu cầu và
sau khi trao đổi thống nhất, sẽ mở tiếp một số cặp cửa khẩu khác để tạo điều
kiện thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh.
Điều 8.
1. Cấm tiêu thụ hàng hóa quá
cảnh thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu trên lãnh thổ nước cho quá cảnh.
2. Đối với các loại hàng hóa quá
cảnh không thuộc các danh mục nêu tại khoản 1 Điều này, việc tiêu thụ trên lãnh
thổ nước cho quá cảnh chỉ được tiến hành trong trường hợp bất khả kháng, phải
được cơ quan có thẩm quyền của nước cho quá cảnh cho phép và phải chịu thuế và
các lệ phí khác theo quy định pháp luật của nước cho quá cảnh.
Điều 9.
Các khoản phí và lệ phí phát
sinh từ các hoạt động liên quan đến hàng hóa quá cảnh theo Hiệp định này được
thanh toán bằng đồng tiền nội tệ của nước cho quá cảnh hoặc đồng tiền chuyển
đổi tự do phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của mỗi nước.
Điều 10.
1. Trong trường hợp hàng hóa quá
cảnh được vận chuyển bằng đường bộ, thì chủ hàng hoặc người chuyên chở có thể
sử dụng phương tiện vận tải của nước mình, hoặc thuê phương tiện vận tải của
nước cho quá cảnh.
2. Trong trường hợp hàng hóa quá
cảnh được vận chuyển bằng đường thủy, thì chủ hàng hoặc người chuyên chở có thể
sử dụng phương tiện vận tải thủy của nước mình, hoặc thuê phương tiện vận tải
thủy của nước cho quá cảnh, hoặc thuê của nước thứ ba.
3. Việc quá cảnh phương tiện vận
chuyển và người áp tải cũng như việc sang mạn, chuyển phương tiện phải tuân thủ
các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên. Trong
trường hợp các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên
chưa quy định thì thực hiện tuân theo các quy định pháp luật của nước cho quá
cảnh.
Điều 11.
Hai Bên ký kết thỏa thuận sẽ ủy
quyền cho Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia và Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế từng thời kỳ, ký các thỏa
thuận quy định các mẫu chứng từ cụ thể, trong đó có bộ chứng từ vận tải quá
cảnh, để thực hiện Hiệp định này.
Điều 12.
Bất kỳ hành vi nào của chủ hàng
hoặc người chuyên chở vi phạm pháp luật của nước cho quá cảnh trong quá trình
quá cảnh sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật có liên quan của nước cho quá cảnh.
Điều 13.
Các tranh chấp phát sinh trong
việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ do các đại diện có thẩm quyền
của hai Bên ký kết thương lượng giải quyết thông qua đường ngoại giao.
Điều 14.
Trong thời hạn hiệu lực của Hiệp
định, nếu một trong hai Bên ký kết muốn bổ sung thêm hoặc sửa đổi các điều
khoản đã ký kết thì phải đề nghị bằng văn bản. Trong vòng ba tháng kể từ khi
nhận được đề nghị, Bên ký kết kia phải trả lời chính thức bằng văn bản. Các
điều khoản được sửa đổi hoặc bổ sung đã được hai Bên ký kết đồng ý được coi là
một bộ phận cấu thành không thể tách rời của Hiệp định này và có cùng hiệu lực
như bản Hiệp định này.
Điều 15.
Hiệp định này bắt đầu có hiệu
lực sau 60 ngày kể từ ngày ký và có hiệu lực trong vòng hai (2) năm. Nếu trong
vòng 60 ngày trước khi Hiệp định hết hiệu lực, không Bên ký kết nào đề nghị
bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định, Hiệp
định sẽ được mặc nhiên gia hạn thêm một (1) năm. Thể thức gia hạn này sẽ được
tiếp tục áp dụng tương tự cho các năm tiếp theo.
Trong trường hợp một Bên ký kết
đề nghị bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp
định, Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được
một đề nghị như vậy.
Trong trường hợp chấm dứt Hiệp
định thì các điều khoản của Hiệp định này vẫn được áp dụng cho các thỏa thuận
có liên quan đã được ký kết trước khi Hiệp định chấm dứt cho đến khi thực hiện
xong.
Hiệp định này thay thế cho Hiệp định
quá cảnh hàng hóa được ký giữa Chính phủ Vương quốc Campuchia và Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 7 tháng 9 năm 2000.
Làm tại Hà Nội, ngày 4 tháng 11
năm 2008 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Khơ-me, tiếng Việt và tiếng Anh, các
văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự hiểu khác nhau, văn bản
tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở giải thích.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
HOÀNG GIA CAMPUCHIA
Ngài Hor NamHong
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngài Phạm Gia Khiêm
|
GOODS BANNED FROM BUSINESS
(Issued
together with the Government’s Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006)
|
DESCRIPTION
OF GOODS
|
1
|
Military weapons, special-use
military and police equipment, technical facilities, devices and means
(including badges, rank stripes, force badges of the army and the police),
military gears for the armed forces; particular components, parts, spare
parts, supplies and equipment, and special-use technologies for manufacture
thereof
|
2
|
Narcotics
|
3
|
Chemicals of Table 1 (under
international treaties)
|
4
|
Reactionary, depraved or
superstitious cultural products or those harmful to aesthetical or
personality education
|
5
|
Fire crackers of all kinds
|
6
|
Dangerous toys, toys harmful
to personality and health education for children or to the social security,
order and safety (including also electronic games)
|
7
|
Veterinary drugs, plant
protection drugs banned from, or not yet permitted for, use in Vietnam according to the provisions of the Veterinary Medicine Ordinance and the Plant
Protection and Quarantine Ordinance
|
8
|
Wild plant and animal species
(including also live plants and animals and their processed parts) on the
lists of those provided for by treaties to which Vietnam is a contracting
party, and precious and rate plant and animal species on the lists of those
banned from exploitation and use
|
9
|
Aquatic resources banned from
exploitation, aquatic products containing residues of toxic and hazardous
substances exceeding the permitted limits, aquatic products with natural
toxins dangerous to human life
|
10
|
Fertilizers not on the list of
those permitted for production, trading and use in Vietnam
|
11
|
Plant varieties not on the
list of those permitted for production and trading; plant varieties harmful
to production, human health, environment and eco-system
|
12
|
Livestock breeds not on the list
of those permitted for production and trading; livestock breeds harmful to
human health, livestock gene sources, environment and eco-system
|
13
|
Special and toxic minerals
|
14
|
Imported discarded materials
which cause environmental pollution
|
15
|
Medicinal drugs of all kinds
for human use, vaccines, medical biologicals, cosmetics, chemicals,
insecticidal and sterilizing products for household and medical use not yet
permitted for use in Vietnam
|
16
|
Assorted medical instruments
and equipment not yet permitted for use in Vietnam
|
17
|
Food additives, food
processing enhancers, micronutrients, functional food, food of high
biohazard, food preserved by radiation and genetically modified food not yet
permitted by competent state agencies
|
18
|
Products and materials
containing asbestos of amphibole group
|
GOODS BANNED FROM EXPORT
(Issued
together with the Government’s Decree No.12/2006/ND-CP dated January 23, 2006)
|
DESCRIPTION
OF GOODS
|
1
|
Weapons, ammunitions,
explosives (excluding industrial explosives), military technical equipment
|
2
|
Relics, antiques, national
treasures under ownership by all the people, ownership of political or
socio-political organizations.
|
3
|
Assorted cultural publications
banned from dissemination and circulation in Vietnam
|
4
|
Logs, sawed timber from
domestic natural forests.
|
5
|
Precious and rare wild animals
and plants and precious and rare domestic animals and plants of group IA-IB provided
for in the Government’s Decree No. 48/2002/ND-CP dated April 22, 2002, and
precious and rare wild animals and plants in the “red book” already committed
by Vietnam with international organizations.
|
6
|
Precious and rare aquatic
species.
|
7
|
Special-use encoding machines
and encrypted software programs used for protection state secrets.
|
8
|
Schedule-I toxic chemicals
defined in the Convention on Prohibition of Chemical Weapons.
|
GOODS TEMPORARILY CEASED FROM EXPORT
Not yet applicable
GOODS BANNED FROM IMPORT
(Issued
together with the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP dated January 23, 2006)
|
DESCRIPTION
OF GOODS
|
1
|
Weapons; ammunitions;
explosives, excluding industrial explosives; military technical equipment
|
2
|
Assorted fireworks (excluding
signal fires used for navigational safety under the guidance of the Ministry
of Transport); assorted devices causing interference to vehicle speedometers.
|
3
|
Used consumer goods, including
the following goods groups:
- Textiles and garments,
footwear, clothes
- Electronic goods
- Refrigerating goods
- Home electric appliances
- Medical equipment
- Interior decoration goods
- Home appliances made of
pottery, ceramic, glass, metal, plastic, rubber, and other materials.
- Goods being used information
technology products.
|
4
|
Assorted cultural publications
banned from dissemination and circulation in Vietnam
|
5
|
Right-hand drive means of transport
(including those in knocked-down forms and those with converted drive before
being imported in Vietnam), excluding special-use right-hand drive vehicles
operating within a restricted location: crane trucks; canal diggers, street
sweepers, street washers; garbage trucks; road builders; passenger cars in
airports and lifting trucks in warehouses and ports; concrete-pumping
vehicles; vehicles only moving within golf courses of parks.
|
6
|
Used supplies and means,
including:
- Engines, frames, inner
tubes, tires, spare parts and motors of cars, tractors and motor two-wheelers
and three-wheelers;
- Chassis of cars and
tractors, fitted with engines (including new chassis fitted with used engines
and used chassis fitted with used engines);
- Bicycles;
- Motor two-wheelers and
three-wheelers;
- Ambulances;
- Assorted cars, which have
been transformed in use structure compared with their original designs or
have their frame or engine numbers modified.
|
7
|
Wastes and scraps, refrigerating
equipment using C.F.C.
|
8
|
Products and materials
containing asbestos of the amphibole group
|
9
|
Schedule-I toxic chemicals
defined in the Convention on Prohibition of Chemical Weapons
|
GOODS TEMPORARILY CEASED FROM IMPORT
Not yet applicable
LIST OF GOODS BANNED FROM EXPORT AND GOODS BANNED FROM
IMPORT
OF
THE ROYAL GOVERNMENT OF CAMBODIA
I- GOODS BANNED FROM EXPORT
1. Weapon and ammunition; parts
and accessories thereof.
2. Illicit drugs and others
psychotropic substances.
3. Cultural Works of art;
cultural collector’ picecs and cultural antiques.
4. Forest products and non
timber forest products:
- Raw (round) logs, whether
debarked or not
- Crude and rough sawn timber
- Squared logs with a width of
more than 25cm, even when smoothed
- Oil Dyxosylum Lorreiri, Yellow
Vine, Yellow Vine Powder
- Firewood, all kinds, even when
bundled; and charcoal, Borassus frabellifer
6. Centrifuge Concentrate.
7. Animal and Plant are simbol
of the Kingdom of Cambodia:
-
-
-
-
-
-
-
|
Quadrupedal:
Brids:
Reptile:
Fish:
Plant:
Flower:
Fruit:
|
Bos Sauveli
Pseudibis gigantea
Batagur baska
Catkicaroui Siamensis
Borassus Flabellifer
Mitrella Mesnyi
Banana (Musa Aromatica)
|
Quadrupedal:
Brids:
Reptile:
Fish:
Plant:
Flower:
Fruit:
II- GOODS BANNED FROM IMPORT
1. Weapon and ammunition; parts
and accessories thereof.
2. Illicit drugs and others
psychotropic substances.
3. All kind of Car
right-Steering
4. Used goods; Computers, Shoes,
Bags, Batteries and Transformators.
5. Religion books, Politics
books, Obscene Picture and Other illegal published Documentaries.
6. Goods are violated the
intellectual Property Right Law or Fake Products.
7. All kind of wild animal and
plant impact to genetic Resource.
8. All kind of wast of used
products.
9. All kind of Goods impact on
Education, Culture, Security and Social-Safety.