HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG
HOA VỀ QUÁ CẢNH HÀNG HOÁ (1994).
Chính phủ Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt nam và chính phủ cộng hoà nhân dân Trung hoa (Dưới đây gọi là hai
bên kí kết).
Với lòng mong muốn củng cố và mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế và thương mại, trên nguyên tắc bình đẳng Cùng có
lợi ,qua thương lượng hữu nghị .
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1: Chính phủ Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa nhân dân Việt Nam đồng ý cho hàng hoá của cộng hoà nhân
dân Trung Hoa gửi đi nước thứ 3 và hàng hoá của nước cộng hoà nhân dân Trung
Hoa đưa về từ nước thứ 3 qua lãnh thổ cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa đồng ý cho hàng hoá của Cộng hoà XHCN Việt Nam gửi đi nước thứ 3 và
hàng hoá của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đưa về từ nước thứ 3 qua lãnh thổ cộng
hoà nhân dân Trung Hoa.
Điều 2: Hai bên ký kết
cho phép hàng hoá được qua cảnh lãnh thổ của nước mình trừ nhưng hàng hoá cấm
nhập khẩu,hàng hoá cấp xuất khẩu theo quy định của từng nước.
Điều 3: Việc quá cảnh
hàng hoá phải tuân thủ các quy định :
3.1. Phải được cơ quan có thẩm
quyền của nước quá cảnh cho phép trên cơ sở đơn xin quá cảnh của chủ hàng nước
qua cảnh cho phép.
3.2. Phải tuân thủ pháp luật hải
quan của nước cho quá cảnh.
3.3. Số lượng hàng ra đúng bằng
số lượng hàng vào. Trường hợp hàng bị thiếu hụt do mất mát, đổ vỡ phải được hải
quan nước xảy ra sự việc xác nhận bằng văn bản.
3.4. Hàng quá cảnh phải được vận
chuyển theo đúng tuyến đường , đúng cửa khẩu ,đúng thời gian quy định trong
giấy phép và chịu sự giám sát của hải quan nước cho qua cảnh.
3.5. Trường hợp hàng quá cảnh
cần lưu kho, lưu bãi tại nước cho quá cảnh được Hải quan của nước cho quá cảnh
cho phép và chịu sự giám sát của Hải Quan nước đó.
3.6. Không được tiêu thụ hàng
quá cảnh trên lãnh thổ của nước cho quá cảnh .Trường hợp đặc biệt phải được
phép của Bộ Thương Mại nước cộng hoà XHCN Việt Nam nếu tiêu thụ tại Việt Nam
hoặc của Bộ Mậu Dịch và Hợp tác Kinh Tế đối ngoại của nước CHND Trung Hoa nếu
tiêu thụ tại Trung Quốc và phải nộp thuế và các lệ phí khác theo quy định của
nước cho quá cảnh.
Điều 4: Hai bên ký kết
thoả thuận có thu lệ phí quá cảnh theo các hiệp định hữu quan mà hai nước đã kí
kết và các hiệp định quốc tế mà hai nước cùng tham gia ,nếu không có những hiệp
định trên sẽ theo quy định hiện hành của nước cho quá cảnh phù hợp với thông lệ
quốc tế .
Điều 5: Hai bên ký kế
thoả thuận rằng việc vận chuyển hàng quá cảnh và các thủ tục liên quan được
giải quyết theo quy định hiện hành của nước cho quá cảnh.
Điều 6: Hàng hóa quá cảnh
đi qua những cửa khẩu sau :
Hữu Nghị – Hữu Nghị Quan
Lào Cai – Hà Khẩu
Đồng Đăng – Bằng Tường
Móng Cái - Đông Hưng
Ngoài ra, hàng quá cảnh sẽ được
đi qua các cửa khẩu quốc tế mà hai chính phủ thoả thuận mở thêm sau này.
Điều 7: Các lệ phí và chi
phí phát sinh từ hoạt động quá cảnh theo hiệp định này được thanh toán bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với nhưng quy định của "Hiệp định về
thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam nước Cộng Hoà Xã Hội chủ
nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung
hoa " Ký tại Bắc Kinh Ngày 26 tháng 5 năm 1993 và các quy định về quản lý
ngoại hối của mỗi nước.
Điều 8: Những vấn đề
không được qui định trong bản Hiệp định này. Sẽ được giải qiuyết căn cứ vào các
Hiệp định có liên quan đã đạt được giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Điều 9: Hai bên ký kết uỷ
quyền cho Bộ Thương mại Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và bộ Mậu Dịch và Hợp tác
Kinh tế đối ngoại Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa căn cứ tình hình thực tế
từng thời kỳ ký kết các văn bản cụ thể thực hiện Hiệp định này.
Điều 10: Trong thời hạn
hiệu lực của bản Hiệu định này, một trong hai bên ký kết có thể kiến nghị bằn
văn bản bổ sung hoặc sửa đổi các điều khoản của Hiịep định này. Bên ký kết kia phải
trả lời trong vòng ba tháng kể từ khi nhận được kiến nghị đó . Các điều khoản
được sửa đổi hoặc bổ sung đã được hai bên ký kết đòng ý được coi là bộ phận cấu
thành của hiệp định này. và có cùng hiệu lực như bản Hiệp định này.
Điều 11: 11.1- Các tranh chấp
phát sinh trong việc giải thích các Hiệp định này trong quá trình thực hiện, sẽ
do các đại diện có thẩm quỳên của hai bên ký kết thương lượng giải quyết thông
qua đường ngoại giao.
11.2- Những tranh chấp giữa các
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các hợp đồng sẽ do các doanh nghiệp giải
quyết thông qua thương lượng, nếu thương lượng không đạt kết quả, sẽ do tổ chức
trọng tài Thương Mại Quốc tế của nước cho quá cảnh giải quyết.
Điều 12: Bản Hiệp định
này có hiệu lực từ ngày ký có thời hạn hiệu lực ba năm. Nếu trong vòng ba tháng
trước khi Hiệp định hết hạn mà không bên nào trong hai bên ký kết đề xuất bằng
văn bản việc chấm dứt hiệp định này, thì thời hạn hiệu lực của bản hiệp định
này sẽ mặc nhiên kéo dài thêm một năm, và tiếp tục được kéo dài theo thể thức
đó.
Trong trường hợp chấm dứt hiệp
định này, thì các điều khoản của nó vẫn được áp dụng cho các thoả thuận có liên
quan đã được ký kết trước khi hiệp định chấm dứt cho đến khi thực hiện xong.
Hiệp định này ký tại Hà nội ngày
09 tháng 04 năm 1994 thành hai bản.Mỗi bản bằng tiếng Việt nam và tiến Trung
Quốc, hai văn bản có giá trị như nhau.
ĐẠI
DIỆN TOÀN QUYỀN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ
VIỆT NAM
|
ĐẠI
DIỆN TOÀN QUYỀN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN
TRUNG HOA
|