HIỆP ĐỊNH KHUNG
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP ASEAN
Chính phủ nước Bru-nây
Đa-ru-xa-lam, Cộng hoà In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Cộng hoà Philippines, Cộng
hoà Xing-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là
các nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN);
Khẳng định lại mong muốn hợp tác
thúc đẩy tăng trưởng kinh té trong khu vực để tăng cường công nghiệp hoá nền
kinh tế mỗi nước, mở rộng thương mại và đầu tư và để hoàn thiện cở sở hạ tầng
kinh tế vì lợi ích chung của nhân dân mỗi nước;
Quan tâm tới việc phát triển
nhanh chóng trong môi trường kinh tế quốc tế và việc cần thiết duy trì khả năng
thu hút và cạnh tranh của ASEAN như một khu vực đầu tư;
Nhận thấy rằng việc tự do hoá
thương mại và đầu tư trong các nước ASEAN có thể hỗ trợ đáng kể cho việc hợp
tác công nghiệp, mà việc hợp tác sẽ là đóng góp to lớn để củng cố và mở rộng cơ
sở công nghiệp của mỗi nước;
Tin tưởng rằng việc hợp tác công
nghiệp giữa các quốc gia ASEAN sẽ tăng cường sự đầu tư trong nội bộ các nước
ASEAN và đầu tư từ các nguồn ngoài ASEAN;
Cũng tin tưởng rằng việc chia sẻ
nguồn lực sẽ khuyến khích thắt chặt hơn nữa liên kết kinh tế giữa các quốc gia
ASEAN;
Ghi nhận đề xuất của Phòng Thương
mại Công nghiệp ASEAN (ASEAN –ICC) về Chương trình Hợp tác công nghiệp ASEAN và
sự tin tưởng của ASEAN – CCI về khả năng thực thi của chương trình này;
Mong muốn chuẩn bị đầy đủ các hướng
dẫn và khuôn khổ thể chế để trong phạm vi đó khu vực tư nhân ASEAN có thể hợp
tác trên cơ sở công bằng và cùng có lợi cho mỗi nước thành viên ASEAN và tăng
cường sản xuất công nghiệp trong toàn khu vực;
Quan tâm đến nhu cầu phát triển
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, có tính đến trình độ phát triển của mỗi nước
thành viên ASEAN;
Trung thành với các nguyên tắc,
quan niệm và lý tưởng của Hiệp định khung về Tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN
và Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực
thương mại tự do ASEAN;
Đã thoả thuận về việc thực hiện Chương
trìnhht công nghiệp ASEAN được quy định thành những điều khoản như sau:
Điều 1. Các
định nghĩa
Phù hợp với mục đích của Hiệp định
này:
1. “Chương trình AICO”có nghĩa
là các Chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN được xây dựng theo Hiệp định này.
2. "Cơ cấu AICO" có
nghĩa là một cơ cấu hợp tác cấu thành ít nhất từ hai Nước tham gia và mỗi Nước
tham gia có một Công ty tham gia.
3. "Nước tham gia" có
nghĩa là Nước Thành viên ASEAN đồng ý tham gia vào một Cơ cấu AICO bằng việc nước
đó dành một số ưu đãi nhất địnhcho Công ty tham gia.
4. "Công ty tham gia"
có nghĩa là một Công ty đã đăng ký hợp pháp và đang hoạt động tại một Nước
Thành viên ASEAN và đáp ứng các tiêu chuẩn của Điều 2(1) và Điều 3 của Hiệp định
này.
5. "Sản phẩm AICO" được
hiểu là :
a) Sản phẩm AICO cuối cùng là đầu
ra cuối cùng tại một Cơ cấu AICO nhất định mà không cần xử ý thêm nữa, hoặc
b) Sản phẩm AICO trung gian là sản
phẩm được sử dụng làm đầu vào tại một Cơ cấu AICO để làm ra sản phẩm AICO cuối,
hoặc
c) Nguyên vật liệu AICO được sử
dụng làm đầu vào để làm ra Sản phẩm trung gian hoặc trực tiếp làm ra Sản phẩm
AICO cuối cùng:
Các sản phẩm này sẽ được thể hiện
trong Giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp (COE) cấp cho các công ty tham gia.
6. "Thuế suất thuế quan ưu
đãi" có nghĩa là thuế suất theo Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) áp dụng trước hạn, do các Nước tham gia quy định rong khoảng từ
0-5%.
7. "Cơ quan quốc gia có thẩm
quyền" có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền thích hợp của Nước Thành viên
ASEAN có trách nhiệm xét duyệt đơn xin thành lập AICO và cho phép hưởng các ưu
đãi.
Điều 2. Những
quy định chung
1. Cơ cấu AICO sẽ được hình
thành từ các Công ty tham gia đã đăng ký hợp pháp và đang hoạt động ở các Nước
thành viên ASEAN khác nhau, cùng mong muốn hợp tác chế tạo các sản phẩm AICO.
2. Số lượng Công ty tham gia
trong một Cơ cấu AICO có thể thay đổi, chỉ buộc đảm bảo số lượng tối thiểu.
3. Một Cơ cấu AICO có thể gồm từ
một Công ty tham gia trở lên ở mỗi Nước tham gia và có thể bao quát nhiềuloại sản
phẩm.
Điều 3. Tiêu
chuẩn thích hợp
1. Các công ty muốn được hưởng
ưu đãi theo Chương trình AICO phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Đã đăng ký hợp pháp và phải
đang hoạt độngt ại một nước thành viên ASEAN;
b) Có tối thiểu 30% cổ phần quốc
gia. Điều kiện cổ phần có thể được miễn trừ theo sự thoả thuận giữa các Nước
tham gia với điều kiện là các công ty có đơn xin phải đáp ứng được các tiêu chuẩn
khác của Điều này; và
c) Thực hiện việc chia sẻ nguồn
lực, các hoạt động công nghiệp bổ trợ và các hoạt động hợp tác công nghiệp.
2. Mỗi Công ty tham gia thuộc một
Cơ cấu AICO phải xuất trình chứng từ về việc chia sẻ nguồn lực, hoạt động công
nghiệp bổ trợ và các hoạt động hợp tác công nghiệp như liên doanh, liên kết sản
xuất, chuyển giao công nghệ , đào tạo, cấp li-xăng, hợp nhất mua sắm và trang bị,
dịch vụ quản lý, hợp đồng bán hàng và tiếp thị hoặc các lĩnh vực hợp tác khác.
Điều 4. Chủng
loại và sự thích hợp của sản phẩm
1. Tất cả các sản phẩm nằm ngoài
danh mục liệt kê ở Điều 9 (Loại trừ chung) của Hiệp định về Chương trình CEPT đều
là thích hợp cho Chương trình AICO.
2. Sản phẩm được chuẩn y sẽ được
mã 8 chữ số hoặc cao hơn theo danh mục HS
Điều 5. Các
ưu đãi
1. Công ty tham gia có quyền hưởng
ưu đãi theo Chương trình AICO như sau:
a) Việc mua bán các sản phẩm
AICO đã được chuẩn y giữa các Công ty tham gia sẽ được hưởng thuế suất thuế
quan ưu đãi từ 0-5%. Thuế suất cụ thể của từng sản phẩm sẽ được từng Nước tham
gia quy định. Thuế suất thuế quan ưu đãi sẽ hết hiệulực khi thuế suất thuế quan
đạt mức cuối cùng theo CEPT.
b) Việc được công nhận cơ cấu nội
địa sẽ có thể được chấp nhận đối với các sản phẩm do các Công ty tham gia chế tạo.
c) Các khuyến khích phi thuế
quan sẽ được cung cấp ở cơ quan có thẩm quyền của mỗi quốc gia quy định. Việc
cho phép hưởng các khuyến khích này sẽ dựa trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của mỗi
Nước tham gia.
d) Các nước thành viên ASEAN sau
này có thể quy định các sắc thuế bổ sung và các khuyến khích phi thuế quan phù
hợp Hiệp định này.
Điều 6. Các
hướng dẫn thi hành và các nguyên tắc quyết định
1. Cơ cấu AICO sẽ chỉ cần sự chuẩn
y của các Nước tham gia.
3. Công ty tham gia sẽ được hưởng
ưu đãi theo Hiệp định này sau khi đơn xin phép của công ty làm theo các quy định
ở Điều 7 được chuẩn y.
4. Việc chuẩn y một Cơ cấu AICO
sẽ không giới hạn trong số các công ty thỉnh cầu ban đầu muốn chế tạo một loạt
sản phẩm AICO nhất định. Các đơn xin sau này của các công ty muốn chế tạo sản
phẩm AICO cùng loại cũng sẽ được chuẩn y một khi các công ty này đáp ứng được
các tiêu chuẩn thích hợp.
5. Một công ty triển vọng ở một
Nước thành viên không tham gia có thể gia nhập một Cơ cấu AICO đanh hoạt động nếu
Nước không tham gia daồng ý dành thuế suất thuế quan ưu đãi cho các sản phẩm
AICO đó và được sự thoả thuận của các Nước đang tham gia.
6. Công ty tham gia chỉ được sử
dụng các sản phẩm trung gian và nguyên vật liệu để chế tạo các sản phẩm AICO.
Nước tham gia có thể huỷ bỏ các ưu đãi theo Hiệp định này, nếu Công ty tham gia
vi phạm các cam kết này.
Điều 7. Thủ
tục xin phép
1. Các công ty quan tâm muốn
tham gia vào một Cơ cấu AICO sẽ trực tiếp xin các Cơ quan quốc gia có thẩm quyền
chuẩn y.
2. Trong vòng 60 ngày kể từ khi
nhận được đơn, các Nước thành viên ASEAN sẽ thông báo cho Ban thư ký ASEAN về
việc các công ty tham gia vào một Cơ cấu AICO và thuế suất thuế quan sẽ áp dụng
trong vòng từ 0-5%. Các Nước thành viên ASEAN nào chưa quyết định được thuế suất
thuế quan trong thời hạn nàythì dẫu sao cũng nên quyết định là có chấp nhận Cơ
cấu và sản phẩm của nó là sản phẩm AICO hay không.
3. Ban Thư ký ASEAN sẽ cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm thích hợp (COE) trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản chuẩn y của các Nước tham gia.
4. Công ty tham gia sẽ sử dụng
Giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp để xin các cơ quan quốc gia có thẩm quyền
thích hợp cho hưởng thuế suất thuế quan ưu đãivà các khuyến khích phi thuế
quan.
5. Các nước tham gia sẽ cho phép
hưởng thuế suất thuế quan ưu đãi trong vòng 60 ngày, kể từ ngày Ban Thư ký
ASEAN cấp giấy chứng nhận sản phẩm thích hợp.
Điều 8. Cơ
quan giám sát
1. Các Cơ quan quốc gia có thẩm
quyền sẽ giám sát việc chấp hành của từng Cơ cấu AICO ở nước mình. Ban Thư ký
ASEAN sẽ chịu trách nhiệm giám sát chung Chương trình AICO. Với mục đích này
yêu cầu các Nước tham gia sẽ thường xuyên gửi cho Ban Thư ký ASEAN báo cáo về
các Cơ cấu AICO ở nước mình.
2. Kỳ họp các Bộ trưởng Kinh tế
ASEAN và các tổ chức trực thuộc sẽ xem xét ự tiến triển và sự thựchiện Chương
trình AICO.
Điều 9. Giải
quyết tranh chấp
Mọi mâu thuẫn phát sinh giữa các
Nước thành viên ASEAN liên quan đến việc giải thích hay thực hiện Hiệp định
này, trong chừng mực có thể, sẽ được giải quyết thông qua hoà giải giữa các
bên. Nếu các mâu thuẫn đó không hoà giả được thì sẽ được trình lên Cơ quan giả
quyết tranh chấp.
Điều 10. Sự
gia nhập của các nước thành viên mới
Các Nước thành viên mới của
ASEAN sẽ tham gia Hiệp định này bằng cách ký hiệp định và trao văn bản phê duyệt
cho Tổng Thư ký ASEAN.
Điều 11.
Các điều khoản khác
1. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
này được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực bổ sung sau này sẽ bổ sung thêm.
2. Các Nước tham gia sẽ loại bỏ
tất cả các hạn chế định lượngvà hàng rào phi thuế quan áp dụng đối với sản phẩm
AICO đã chuẩn y.
Điều 12. Điều
khoản bãi bỏ
1. Kể từ khi có hiệu lực, Hiệp định
này sẽ thay thế cho Hiệp định khung về Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJVs) ký
ngày 15/12/1987 và Bản ghi nhớ về Chương trình cùng sản xuất các sản phẩm có
chung nhãn mác (BBC) ký ngày 18/10/1988 với các điều kiện sau đây:
a) Đình chỉ chấp nhận đơn xin
đăng ký BBC và AIJVs kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
b) Chỉ được phép bổ sung cho các
mẫu mã đã chuẩn y thuộc chương trình BBC
c) Các công ty BBC đang tồn tại
sẽ được tiếp tục hưởng ưu đãi tối thiểuvà sự công nhận cơ cấu nội địa đối với
các sản phẩm đã chuẩn y cho tới ngày hết hạn mẫu xe du lịch hiện hữu đã chuẩn y
trước đây.
d) Đối với các liên doanh AIJVs
đang tồn tại thì các ưu đãi sẽ chấm dứt vào ngày 31/12/2002. Từ ngày 1/1/2003 sẽ
áp dụng mức thuế suất cuối cùng theo Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT).
Điều 13.
Các điều khoản cuối cùng
1. Chính phủ mỗi Nước thành viên
ASEAN sẽ thi hành các biện pháp phù hợp đểthực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ
Hiệp định này.
2. Bất kỳ một sửa đổi nào đối với
Hiệp định này sẽ phải được nhất trí và có hiệu lực kể từ khi tất cả các Nước thành
viên ASEAN chấp nhận.
3. Không được bảo lưu đối với bất
kỳ điều khoản nào của Hiệp định này.
4. Hiệp định này được lưu chiểu
tại Tổng Thư ký ASEAN. Tổng Thư ký ASEAN sẽ làm ngay các bản sao có xác nhận để
chuyển cho các Nước thành viên ASEAN.
5. Hiệp định này sẽ có hiệu lực
kể từ khi Tổng Thư ký ASEAN nhận được văn bản phê duyệt hoặc chấp nhận của
Chính phủ các bên ký kết.
Chứng nhận rằng những người ký
dưới đây đã ký Hiệp định về Chương trình Hợp tác công gnhiệp ASEAN.
Làm tại Singapore ngày 17/4/1996
thành một văn bản duy nhất bằng tiếng Anh.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
BRU-NÂY ĐA-RU-XA-LAM
BỘ TRƯỞNG
CÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
BỘ TRƯỞNG
CÔNGNGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ MA-LAI-XI-A
BỘ TRƯỞNG
NGOẠI THƯƠNG VÀ CÔNG NGHIỆP
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ PHILIPPINES
BỘ TRƯỞNG
NGOẠI THƯƠNG VÀ CÔNG NGHIỆP
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ SINGAPORE
BỘ TRƯỞNG
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
Lê Văn Triết
|
|