HIỆP ĐỊNH
HỢP
TÁC THƯƠNG MẠI, KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ THỔ NHĨ KỲ (1997).
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 10 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC THƯƠNG MẠI, KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ THỔ NHĨ KỲ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992
Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 10 năm 1989
Theo đề nghị của Bộ truởng Bộ Thương Mại.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Hiệp
định Hợp tác thương mại, kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ ký tại Ankara ngày
27 tháng 8 năm 1997.
Điều 2. Bộ Ngoại giao làm
thủ tục đối ngoại về việc phê duyệt Hiệp định và thông báo cho các cơ quan hữu
quan nước ta ngày bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định nói trên.
Nơi nhận:
- Bộ Thương Mại
- Bộ Ngoại giao
- Vụ Luật pháp quốc tế Bộ Ngoại giao
- VPCP: các Vụ PC, TH
- Lưu: QHQT (3), VT
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Mạnh Cầm
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP
TÁC THƯƠNG MẠI, KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ THỔ NHĨ KỲ
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ (sau đây gọi là các Bên ký
kết); với lòng mong muốn mở rộng và phát triển hợp tác thương mại, kinh tế và
kỹ thuật giữa 2 nước trên cơ sở 2 bên cùng có lợi, đã thoả thuận:
Điều 1.
Các Bên ký kết sẽ áp dụng tất cả
các biện pháp cần thiết trong khuôn khổ pháp luật và những quy định của mỗi
nước để xúc tiến và tạo thuận lợi cho các quan hệ thương mại, kinh tế và kỹ
thuật giữa hai nước.
Điều 2.
1. Các Bên ký kết sẽ giành cho
nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc trong lĩnh vực thuế quan cũng như các thủ tục
hải quan liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá giữa hai nước.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ không phân
biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu xuất xứ từ lãnh thổ của nước ký kết kia về
phương diện hạn chế số lượng, cấp giấy phép và cấp tiền tệ cần thiết để thanh
toán các hàng nhập khẩu đó.
3. Những quy định ở điểm 1 và 2
của điều khoản này sẽ không áp dụng cho:
a. Những ưu đãi mà các Bên ký
kết đã dành hoặc sẽ giành cho các nước láng giềng của mình để tạo dễ dàng cho
việc buôn bán biên giới.
b. Những ưu đãi được hưởng do
một liên minh quan thuế hoặc một khu mậu dịch tự do mà một Bên ký kết là hoặc
sẽ là một bên tham gia.
c. Những ưu đãi mà các Bên ký
kết đã dành hoặc sẽ dành cho bất cứ một nước đang phát triển nào theo Hiệp định
khu vực hoặc nhiều bên.
Điều 3. Mọi việc thanh
toán hàng hoá và dịch vụ giữa hai nước sẽ được thực hiện bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi, phù hợp với luật pháp và những quy định quản lý ngoại hối ở mỗi
nước.
Điều 4. Nhằm phát triển
hơn nữa quan hệ thương mại giữa hai nước, các Bên ký kết sẽ tạo thuận lợi tới mức
có thể việc trao đổi thông tin và các đoàn thương mại và kinh doanh tham gia
hội chợ ở mỗi nước và tổ chức các cuộc triển lãm thương mại của nước này ở lãnh
thổ nước bên kia theo những điều kiện thoả thuận giữa các nhà chức trách có
thẩm quyền của hai nước.
Điều 5. Hai Bên ký kết sẽ
miễn thuế quan cho những hàng hoá xuất nhập khẩu dưới đây phù hợp với luật pháp
và những quy định hiện hành ở mỗi nước:
a. Mẫu hàng và vật liệu quảng
cáo không có giá trị thương mại.
b. Dụng cụ và những hàng hoá
nhập khẩu cho mục đích lắp ráp hoặc sửa chữa với điều kiện là những dụng cụ và
hàng hoá đó sẽ được tái xuất.
c. Những hàng hoá trưng bầy tại
hội chợ thường xuyên hoặc ngắn hạn với điều kiện là hàng hoá đó sẽ được tái
xuất.
d. Những công cụ và thiết bị
chuyên dùng không có sẵn ở địa phương, dùng trong việc xây dựng các nhà máy và
các công trình xây dựng công nghiệp khác do người xây dựng những công trình đó
nhập khẩu, với điều kiện là những công cụ và thiết bị như vậy sẽ được tái xuất.
Điều 6. Phù hợp với luật
pháp và những quy định hiện hành ở mỗi nước, các Bên ký kết sẽ tạo điều kiện dễ
dàng cho việc đi qua và quá cảnh của những hàng hoá mà:
a. Xuất xứ từ lãnh thổ nước bên
kia chuyển đến một nước thứ ba.
b. Xuất xứ từ một nước thứ ba
chuyển đến lãnh thổ nước bên kia.
Điều 7. Phù hợp với luật
pháp và những quy định hiện hành ở mỗi nước, mỗi Bên ký kết sẽ cho phép thành
lập những văn phòng thương mại của các pháp nhân của nước bên kia trên lãnh thổ
của nước mình và dành cho các văn phòng thương mại đó sự đối xử ưu đãi ít nhất
là bằng sự đối xử ưu đãi ít nhất là bằng sự đối xử ưu đãi dành cho các văn
phòng đại diện của các pháp nhân của những nước thứ ba.
Điều 8. Việc giải quyết
các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng và công việc kinh doanh thương mại
được ký kết giữa các pháp nhân và tự nhiên của hai nước sẽ được giải quyết theo
những điều khoản về trọng tài được quy định trong từng hợp đồng cụ thể.
Điều 9. Trong các lĩnh
vực kinh tế và kỹ thuật, các Bên ký kết nhận thấy có thể hợp tác trong các lĩnh
vực sau đây:
a. Tài nguyên nông nghiệp, lâm
nghiệp và chăn nuôi.
b. Công nghiệp chế biến nông sản.
c. Công nghiệp chế tạo.
d. Luyện kim
e. Công nghiệp quy mô vừa và
nhỏ.
f. Thăm dò và khai thác khoáng
sản.
g. Cơ khí và xây dựng.
h. Các dịch vụ về tài chính,
công ăn việc làm, công nghiệp và ngân hàng.
i. Giao thông vận tải và truyền
thông.
j. Du lịch
k. Những khu chế xuất
Điều 10. Các Bên ký kết
thoả thuận thành lập Uỷ ban Hỗn hợp về Kinh tế và Thương mại gồm đại diện của
hai Bên ký kết sẽ họp luân phiên ở Ankara và Hà Nội vào thời gian hai bên thoả
thuận để giám sát và tạo điều kiện dễ dàng cho việc thực hiện hiệp định này, và
xem xét giải quyết những vấn đề liên quan tới sự áp dụng nó, cũng như khuyến
cáo những biện pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại và kinh tế giữa hai nước.
Điều 11. Mọi tranh chấp
giữa các Bên ký kết liên quan tới việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này
sẽ được giải quyết bằng thương lượng và trao đổi một cách thân thiện, không để
chậm trễ bất hợp lý.
Điều 12.
1. Hiệp định này sẽ có hiệu
lực khi các Bên ký kết thông báo cho nhau biết các yêu cầu về pháp lý để có
hiệu lực đã được hoàn tất đầy đủ.
2. Hiệp định này có hiệu lực
trong thời hạn 5 năm và sau đó sẽ mặc nhiên được gia hạn với thời gian tiếp
theo từng năm một, trừ khi một Bên ký kết thông báo cho bên kia bằng văn bản,
sáu tháng trước khi hết hạn Hiệp định, ý định của mình muốn chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định này.
Điều 13. Những quy định
của Hiệp định này sẽ được áp dụng đối với các hợp đồng ký kết trong thời hạn
hiệu lực của Hiệp định mà chưa thực hiện xong vào ngày hết hạn Hiệp định cho
đến khi các hợp đồng đó được hoàn thành.
Để làm bằng chứng cho việc thoả
thuận, những người ký tên dưới đây được sự uỷ quyền của Chính phủ nước mình đã
ký vào Hiệp định này.
Làm tại Ankara, ngày 27 tháng 8
năm 1997 thành 2 bản chính bằng tiếng Việt, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và tiếng Anh. Các
văn bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp có bất đồng, bản tiếng Anh sẽ là
bản quyết định.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Ngài Lê Văn Triết
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ THỔ NHĨ KỲ
BỘ TRƯỞNG NHÀ NƯỚC
Ngài Mehmet Batalli
|