HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ LITVA VỀ HỢP
TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI (1995).
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và chính phủ Cộng hoà Litva, dưới đây gọi tắt là hai bên ký kết.
Với lòng mong muốn củng cố và
phát triển các mối quan hệ kinh tế- thương mại giữa hai nước,
Tuân thủ các nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế,
Đã thoả thuận những điều sau đây:
Điều 1
Hai Bên ký kết sẽ khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ kinh tế- thương mại giữa
hai nước phù hợp với luật pháp và quy định hiện hành ở mỗi nước.
Điều 2
Hai Bên ký kết dành cho nhau chế
độ tối huệ quốc trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến:
- Thuế hải quan và các khoản thu
áp dụng đối với nhập khẩu và xuất khẩu, kể cả phương pháp thu các khoản thuế và
khoản thu đủ.
- Các quy định về thủ tục hải
quan, quá cảnh, lưu kho, chuyển dỡ qua lại hàng hoá và các dịch vụ tương tự
khác.
- Thuế và bất kỳ khoản thu nội
địa nào khác thu trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hàng hoá nhập khẩu.
- Phương thưc thanh toán và
phương thức chuyển khoản thanh toán đó đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
- Các quy định về mua, bán, vận
chuyển, phân phối và sử dụng hàng hoá trên thị trường nội địa.
- Những quy tắc và thủ tục liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều 3
Những quy định của Điều 2 khung
áp dụng đối với:
a. Những ưu đãi mà một trong hai
Bên ký kết đó hoặc sẽ dành cho các nước láng giềng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho mậu dịch và giao lưu biên giới.
b. Những ưu đãi mà một trong hai
Bên ký kết đó hoặc cụ thể dành cho nước thành viên cùng tham gia với mình trong
các khu mậu dịch tự do, liên minh quan thuế và các Hiệp định kinh tế khu vực khác.
c. Những ưu đãi được dành theo
hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập.
Điều 4
Các điều khoản của Hiệp định này
khung hạn chế quyền của mỗi Bên ký kết áp dụng các biện pháp để:
-Bảo vệ an ninh quốc gia
- Bảo vệ đời sống và sức khoẻ
nhân dân, phòng ngừa các bệnh động vật và thực vật.
- Bảo vệ các giá trị văn hoá, mỹ
thuật, lịch sử và khảo cổ quốc gia
Tuy nhiên, việc cấm và những hạn
chế như vậy không được trở thành những phương tiện phân biệt đối xử hoặc hạn
chế khung chính đáng đối với bổn phận giữa hai nước.
Điều 5
Việc xuất nhập khẩu hàng hoá và
cung ứng dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế đối ngoại của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Litva sẽ được thực hiện trên cơ sở các hợp
đồng được ký kết theo các quy định của Hiệp định này, phù hợp với luật pháp
hiện hành của mỗi nước và tập quán thương mại quốc tế, trên cơ sở giá thị
trường thế giới.
Điều 6
Việc thanh toán phát sinh từ các
hợp đồng ký kết trong khuôn khổ Hiệp định này sẽ được thực hiện bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành ở mỗi nước.
Điều 7
Hai bên ký kết sẽ hỗ trợ việc tổ
chức và tiến hành trên lãnh thổ nước mình các hội chợ triển lãm thương mại, hội
thảo kinh tế- kỹ thuật, cũng như hỗ trợ các chuyến đi của các đoàn và nhóm
thương mại.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá trưng bầy và hàng mẫu phục vụ mục đích triển lãm, hội chợ được thực hiện
phù hợp với luật pháp hiện hành ở mỗi nước.
Điều 8
Hai Bên ký kết sẽ thành lập Uỷ
ban hỗn hợp về thương mại để xem xét quá trình thực hiện Hiệp định này, chuẩn
bị những biện pháp khuyến nghị về phát triển hợp tác kinh tế- thương mại giữa
hai nước.
Khoá họp của Uỷ ban hỗn hợp vệ
thương mại sẽ được tiến hành luân phiên tại thành phố Hà nội và thành phố
Vinhius tuỳ theo sự cần thiết, với sự thoả thuận của hai Bên ký kết.
Điều 9
Hiệp định này trong trường hợp
cần thiết cụ thể được thay đổi hoặc bổ sung bằng văn bản theo sự thoả thuận của
hai Bên ký kết. Nhũng thay đổi và bổ sung này có hiệu lực từ ngày một trong hai
Bên ký kết nhận được thông báo cuối cùng của Bên kia về việc hoàn tất các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc này.
Điều 10
Hiệp định này có hiệu lực từ
thời điểm một trong hai bên ký kết nhận được thông báo cuối cùng của Bên kia về
việc hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc này phù hợp với luật pháp hiện
hành ở mỗi nước.
Hiệp định này có hiệu lực trong
thời hạn 5 năm và mặc nhiên được gia hạn thêm từng 5 năm một, trừ phi một trong
hai Bên ký kết thông báo bằng văn bản cho bên kia ý định chấm dứt hiệu lực của
Hiệp định này ít nhất là 6 tháng trước khi Hiệp định này hết hiệu lực.
Sau khi hiệp định này hết hiệu
lực, các điều khoản của Hiệp định này vẫn được áp dụng cho tất cảc các hợp đồng
được ký kết trong thời gian hiệu lực của Hiệp định, nhưng chưa thực hiện xong
vào thời điểm Hiệp định này hết hiệu lực.
Làm tại Hà nội, ngày 27 tháng 9
năm 1995 thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Litva và tiếng
Nga, các văn bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp có sự hiểu khác nhau, bản
tiếng Nga là bản quyết định.
THỪA
UỶ QUYỀN
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM
|
THỪA
UỶ QUYỀN
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀLITVA
|
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
(Để thực hiện)
|
Số
: 50/LPQT
|
Hà
Nội ngày 5 tháng 3 năm 1999
|
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ (Để báo cáo),
- Bộ thương mại,
- Ngân hàng Nhà nước VN,
- Tổng cục hải quan
- Đại sứ quán Việt nam tại Liên bang Nga,
- Vụ châu Âu 1,
- Vụ LPQT,
- Lưu trữ.
|
TL.BỘ
TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đỗ Hoà Bình
|
Ghi chú: Hiệp định giữa Chính
phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Litva về hợp tác
kinh tế- thương mại (đó có hiệu lực).