HIỆP
ĐỊNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT)
(Đã có sửa đổi và bổ sung theo Nghi định thư sửa
đổi Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu
vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) ngày 15/12/1995)
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Cộng hoà
Indonesia, Malaysia, Cộng hoà Philippines, Cộng hoà Singapore và Vương quốc
Thái Lan, các Quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN):
Lưu ý tới Tuyên bố về sự Hoà hợp
ASEAN ký tại Bali, Indonesia ngày 24/2/1976 quy định rằng các quốc gia thành
viên sẽ hợp tác trong lĩnh vực thương mại nhằm thúc đẩy phát triển và tăng trưởng
sản xuất và thương mại;
Nhắc lại rằng những Người đứng đầu
Chính phủ ASEAN tại Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ ba tại Manila từ ngày 13 đến
ngày 15/12/1987 đã tuyên bố các Quốc gia thành viên sẽ tăng cường hợp tác kinh
tế trong ASEAN để tận dụng đến mức tối đa tiềm năng của khu vực trong thương mại
và phát triển;
Ghi nhận rằng Hiệp định về thoả
thuận ưu đãi thương mại (PTA) của ASEAN được ký kết tại Manila ngày 24/7//1977
đã cho phép áp dụng nhiều công cụ khác nhau để tự do hoá thương mại trên cơ sở
ưu đãi;
Tuân thủ các nguyên tắc, khái niệm
và tư tưởng của Hiệp định khung về Tăng cường Hợp tác Kinh tế trong ASEAN ký tại
Singapore ngày 28/1/1992;
Tin tưởng rằng các thoả thuận ưu
đãi thương mại giữa các quốc gia thành viên ASEAN sẽ có tác dụng kích thích việc
củng cố khả năng tự cường kinh tế của từng quốc gia cũng như của ASEAN và sự
phát triển nền kinh tế của các Quốc gia thành viên thông qua việc mở rộng các
cơ hội đầu tư và sản xuất, thương mại và tăng các khoản thu ngoại tệ;
Quyết tâm hợp tác hơn nữa trong
sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của khu vực thông qua tăng cường tự do hoá
thương mại và đầu tư trong ASEAN nhằm mục tiêu hình thành Khu vực Thương mại tự
do ASEAN thông qua Chương trình Ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT);
Mong muốn cải thiện một cách có hiệu quả Thoả thuận Ưu đãi Thương mại ASEAN
(PTA) phù hợp với các cam kết quốc tế của ASEAN;
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1: Các
định nghĩa
Nhằm các mục đích của Hiệp định
này:
1. “CEPT” có nghĩa là Chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung, và là mức thuế có hiệu lực dành ưu
đãi cho ASEAN, được áp dụng cho các loại hàng hoá có xuất xứ từ các quốc gia
thành viên ASEAN và đã được xác định để đưa vào Chương trình CEPT theo Điều
2(5) và 3;
2. “Hàng rào phi thuế quan” có
nghĩa là các biện pháp khác với thuế quan, trên thực tế ngăn cấm hoặc hạn chế
việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu các sản phẩm giữa các Quốc gia thành viên;
3. “Hạn chế định lượng” có nghĩa
là các cấm đoán hoặc hạn chế thương mại với các Quốc gia thành viên khác, dù thực
hiện bằng hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp có tính chất tương tự, kể cả
các biện pháp và các yêu cầu hành chính hạn chế thương mại;
4. “Hạn chế ngoại hối” có nghĩa
là các biện pháp được các Quốc gia thành viên sử dụng dưới hình thức hạn chế hoặc
các thủ tục hành chính khác về ngoại tệ gây hạn chế cho thương mại;
5. “PTA” có nghĩa là Thoả thuận
Ưu đãi thương mại của ASEAN được quy định trong các Hiệp định ký tại Ma-ni-la
ngày 24/2/1977 và trong Nghị định thư về tăng cường mở rộng Ưu đãi thuế quan
theo Thoả thuận ưu đãi thương mại của ASEAN (PTA) ký tại Ma-ni-la ngày
15/12/1987;
6. “Danh mục loại trừ” có
nghĩa là danh mục liệt kê các sản phẩm được loại ra khỏi diện áp dụng ưu đãi
thuế quan trong Chương trình CEPT;
7. “Sản phẩm nông nghiệp” có
nghĩa là:
(a) Nguyên liệu nông nghiệp thô
/ các sản phẩm chưa chế biến được kê trong các Chương 1 đến 24 của Hệ thống hài
hoà (HS) và các nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến tương tự
được nêu lên trong các chương có liên quan khác của Hệ thống hài hoà; và
(b) Các sản phẩm đã qua sơ chế nhưng hình thức không thay đổi nhiều so với sản
phẩm gốc.
Điều 2: Các
điều khoản chung
1. Tất cả các Quốc gia thành
viên sẽ tham gia Chương trình CEPT.
2. Việc xác định các sản phẩm để
đưa vào Chương trình CEPT sẽ dựa trên cơ sở nhóm sản phẩm, tức là ở mức HS 6 chữ
số.
3. Cho phép loại trừ không đưa
vào áp dụng một số sản phẩm cụ thể ở mức HS 8/9 chữ số đối với những quốc gia
thành viên tạm thời chưa sẵn sàng đưa các sản phẩm đó vào Chương trình CEPT.
Theo qui định tại Điều 1 (3) của Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế
ASEAN, một Quốc gia thành viên được phép loại trừ các sản phẩm cụ thể mang tính
nhạy cảm đối với Quốc gia Thành viên đó ra khỏi Chương trình CEPT, nhưng phải từ
bỏ các ưu đãi đối với những sản phẩm đó theo quy định của Hiệp định này. Những
sản phẩm loại trừ tạm thời đó sẽ dần dần phải được đưa vào Chương trình CEPT
trước ngày 1/1/2000.
4. Một sản phẩm được coi là có
xuất xứ từ các Quốc gia thành viên ASEAN nếu trong thành phần của sản phẩm đó
có chứa ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ bất cứ một Quốc gia thành viên
ASEAN nào.
5. Tất cả các sản phẩm chế tạo,
bao gồm hàng tư liệu sản xuất và nông sản chế biến sẽ nằm trong Chương trình
CEPT. Những sản phẩm này sẽ nghiễm nhiên được đưa vào Chương trình cắt giảm thuế
quan theo qui định tại Điều 4 của Hiệp định. Đối với những sản phẩm thuộc diện
PTA, sẽ áp dụng chương trình cắt giảm thuế quan quy định tại Điều 4A của Hiệp định
này, có xem xét tới mức thuế quan sau khi đã áp dụng mức ưu đãi (MOP) kể từ
ngày 31/12/1992.
6. Tất cả các sản phẩm thuộc diện
PTA không nằm trong danh mục cắt giảm thuế theo Chương trình CEPT thì sẽ tiếp tục
được hưởng MOP hiện có tính từ ngày 31/12/1992.
7. Các Quốc gia thành viên đã thực
hiện cắt giảm thuế từ 20% và thấp hơn xuống 0-5% đối với các sản phẩm đã được
thoả thuận, mặc dù đã được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN), vẫn sẽ được hưởng
các ưu đãi. Các Quốc gia thành viên có mức thuế quan ở mức thuế MFN là 0-5%, sẽ
được coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ theo Hiệp định này và cũng được hưởng
các ưu đãi.
Điều 3: Phạm
vi sản phẩm
Hiệp định này được áp dụng đối với
mọi sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm tư liệu sản xuất, và nông sản.
Điều 4:
Chương trình cắt giảm thuế quan và việc hưởng ưu đãi
A. Lịch trình cắt giảm thuế
quan
1. Các Quốc gia thành viên thoả
thuận về lịch trình cắt giảm thuế quan ưu đãi có hiệu lực như sau:
(a) Việc cắt giảm các mức thuế
quan hiện hành xuống 20% sẽ được công bố vào lúc bắt đầu thực hiện chương
trình. Khuyến khích các Quốc gia thành viên áp dụng mức cắt giảm hàng năm theo
công thức (X-20)%/5, trong đó X là mức thuế quan hiện hành của mỗi Quốc gia
thành viên.
(b) Việc cắt giảm tiếp mức thuế
từ 20% hoặc thấp hơn sẽ được thực hiện trong vòng 5 năm. Mức cắt giảm tối thiểu
cho mỗi lần cắt giảm là 5% lượng phải cắt giảm. Chương trình cắt giảm thuế quan
sẽ do từng Quốc gia thành viên quyết định và được thông báo khi bắt đầu chương
trình.
(c) Đối với các sản phẩm có mức
thuế hiện hành là 20% hoặc thấp hơn vào ngày 1/1/1993, các Quốc gia thành viên
sẽ quyết định chương trình cắt giảm thuế quan, và thông báo khi bắt đầu chương
trình về lịch trình cắt giảm thuế.
2. Các lịch trình cắt giảm thuế
quan trên đây không ngăn cản các Quốc gia thành viên cắt giảm ngay lập tức mức
thuế quan của mình xuống còn 0-5% hoặc áp dụng một lịch trình đẩy nhanh việc cắt
giảm thuế quan.
B. Vấn đề hưởng ưu đãi
Căn cứ theo Điều 4(A) (1b) và
4(A) (1c) của Hiệp định này, các sản phẩm đã đạt tới hoặc đang có mức thuế là
20% hoặc thấp hơn, sẽ nghiễm nhiên được hưởng các ưu đãi.
Điều 5: Các
điều khoản khác
A. Các hạn chế định lượng và
các hàng rào phi thuế quan
1. Các Quốc gia thành viên sẽ loại
bỏ tất cả các hạn chế định lượng đối với những sản phẩm trong Chương trình CEPT
sau khi các sản phẩm đó được hưởng các ưu đãi áp dụng cho những sản phẩm đó.
2. Các Quốc gia thành viên sẽ dần
dần xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan khác trong thời hạn 5 năm sau khi được hưởng
các ưu đãi dành cho những sản phẩm đó.
B. Các hạn chế về ngoại hối
Các Quốc gia thành viên sẽ miễn
trừ các hạn chế ngoại hối liên quan tới việc thanh toán cho các sản phẩm trong
Chương trình CEPT cũng như đối với việc chuyển các khoản thanh toán đó về nước
mà không gây phương hại tới các quyền của mình theo quy định tại điều XVIII của
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) và các quy định có liên quan
theo Điều khoản thoả thuận của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
C. Các lĩnh vực hợp tác khác
Các Quốc gia thành viên sẽ xem
xét các biện pháp khác về hợp tác trong các lĩnh vực liên quan đến phạm vi biên
giới và ngoài biên giới nhằm bổ sung và hỗ trợ cho tự do hoá thương mại. Những
biện pháp này có thể bao gồm, ngoài các biện pháp khác, việc hài hoà hoá tiêu
chuẩn, công nhận lẫn nhau kết quả kiểm chứng và các giấy chứng nhận hàng hoá,
xoá bỏ các hàng rào đối với đầu tư nước ngoài, tham khảo ý kiến về kinh tế vĩ
mô, áp dụng các quy tắc cạnh tranh bình đẳng và khuyến khích đầu tư vốn.
D. Duy trì các ưu đãi
Các Quốc gia thành viên sẽ không
xoá bỏ hoặc gây tổn hại tới bất cứ ưu đãi nào đã được thoả thuận thông qua việc
áp dụng các phương pháp xác định trị giá hải quan, các khoản thu mới hoặc các
biện pháp hạn chế thương mại khác, trừ trường hợp được quy định theo Hiệp định
này.
Điều 6 : Các
biện pháp khẩn cấp
1. Nếu như, do việc thực hiện Hiệp
định này, việc nhập khẩu một sản phẩm cụ thể được phép theo Chương trình CEPT
tăng lên gây ra hoặc đe doạ gây ra sự tổn hại nghiêm trọng tới ngành sản xuất sản
phẩm tương tự hoặc trực tiếp cạnh tranh tại Quốc gia thành viên nhập khẩu sản
phẩm đó thì Quốc gia thành viên này có thể, trong phạm vi và trong một thời
gian cần thiết để ngăn chặn hoặc giải quyết sự tổn hại đó, có thể tạm thời đình
chỉ áp dụng các ưu đãi mà không có sự phân biệt đối xử, theo quy định tại Điều
6(3) của Hiệp định này. Việc tạm đình chỉ áp dụng ưu đãi đó phải phù hợp với
quy định của GATT.
2. Một Quốc gia thành viên nếu
thấy cần phải áp dụng hoặc tăng cường các biện pháp hạn chế định lượng hay bất
kỳ biện pháp nào khác để hạn chế nhập khẩu nhằm mục đích ngăn chặn nguy cơ hoặc
chấm dứt sự giảm sút nghiêm trọng dự trữ tiền tệ của mình, có thể được làm việc
đó theo phương cách bảo đảm các giá trị của các ưu đãi đã được thoả thuận,
không làm phương hại đến các nghĩa vụ quốc tế hiện có.
3. Trong trường hợp áp dụng các
biện pháp khẩn cấp theo điều này, cần thông báo ngay các biện pháp đó cho Hội đồng
được đề cập tới tại Điều 7 của Hiệp định này, và các biện pháp đó có thể sẽ là
chủ đề tham khảo ý kiến như quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
Điều 7 : Tổ
chức thể chế
1. Nhằm các mục đích của Hiệp định
này, các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) sẽ thành lập một Hội đồng cấp Bộ trưởng,
mỗi Quốc gia thành viên được chỉ định một người và Tổng Thư ký ASEAN tham gia Hội
đồng. Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ cho Hội đồng cấp Bộ trưởng trong việc theo
dõi, điều phối và kiểm điểm việc thực hiện Hiệp định này, và giúp AEM trong tất
cả những vấn đề có liên quan. Trong khi thực hiện các chức năng của mình, Hội đồng
cấp Bộ trưởng cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ của Hội nghị các quan chức kinh tế
cao cấp (SEOM).
2. Các Quốc gia thành viên có
các thoả thuận song phương về cắt giảm thuế quan theo Điều 4 của Hiệp định này
sẽ phải thông báo cho tất cả các Quốc gia thành viên khác và cho Ban Thư ký
ASEAN về các thoả thuận đó.
3. Ban Thư ký ASEAN sẽ theo dõi
và báo cáo cho SEOM về việc thực hiện Hiệp định này theo Điều III (2) (8) của
Hiệp định thành lập Ban Thư ký ASEAN. Các Quốc gia thành viên sẽ hợp tác với
Ban Thư ký ASEN trong việc thực thi các nhiệm vụ của mình.
Điều 8: Tham
khảo ý kiến
1. Các Quốc gia thành viên sẽ
dành mọi cơ hội đầy đủ cho việc tham khảo ý kiến về bất cứ khiếu nại nào của một
Quốc gia thành viên về bất kỳ vấn đề nào có ảnh hưởng đến việc thực hiện Hiệp định
này. Hội đồng được đề cập tới tại Điều 7 của Hiệp định này có thể xin ý kiến chỉ
đạo của AEM trong trường hợp không thể tìm ra một giải pháp thoả đáng trong các
cuộc tham khảo ý kiến trước đó.
2. Các Quốc gia thành viên nếu
cho rằng một Quốc gia thành viên khác không thực hiện đúng các nghĩa vụ của
mình, dẫn tới việc xoá bỏ hoặc làm suy giảm các lợi ích mà họ được hưởng, có thể
khiếu nại hoặc đề nghị với Quốc gia thành viên đó nhằm đạt được sự điều chỉnh
thoả đáng cho vấn đề, và Quốc gia thành viên này cần xem xét thoả đáng khiếu nại
hoặc đề nghị nói trên.
3. Mọi bất đồng giữa các Quốc
gia thành viên trong việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải
quyết trên tinh thần hoà giải hữu nghị đến mức cao nhất giữa các bên có liên
quan. Trong trường hợp không giải quyết được một cách hữu nghị, vấn đề đó sẽ được
trình lên Hội đồng đã được đề cập tại Điều 7 của Hiệp định và nếu cần thiết,
lên AEM.
Điều 9: Kết
nạp thành viên mới và những loại trừ chung
A. Các thành viên mới của ASEAN
sẽ gia nhập Hiệp định này với các điều khoản và điều kiện phù hợp với Hiệp định
khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN (1992) và Hiệp định này, và đã được
thống nhất giữa các thành viên mới và các thành viên cũ của ASEAN.
B. Không có điều khoản nào trong
Hiệp định này ngăn cản bất kỳ Quốc gia thành viên nào tiến hành các hành động
và áp dụng các biện pháp được cho là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
vệ đạo đức xã hội, bảo vệ sức khoẻ của con người và động thực vật, bảo vệ các
tác phẩm có giá trị nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ học.
Điều 10:
Các điều khoản cuối cùng
1. Chính phủ của các Quốc gia
thành viên cam kết áp dụng các biện pháp thích hợp để thực hiện các nghĩa vụ đã
được thoả thuận theo Hiệp định này.
2. Bất kỳ sự sửa đổi nào đối với
Hiệp định này sẽ được thực hiện trên nguyên tắc nhất trí và sẽ có hiệu lực khi
tất cả các Quốc gia thành viên chấp thuận,
3. Hiệp định này có hiệu lực kể
từ khi ký kết
4. Hiệp định này sẽ được Tổng
Thư ký của Ban thư ký ASEAN lưu chiểu và Tổng Thư ký sẽ nhanh chóng chuyển tới
từng Quốc gia thành viên bản sao có xác nhận.
5. Không có một bảo lưu nào đối
với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định này.
Để làm bằng, những người ký tên
dưới đây được các Chính phủ của mình uỷ quyền, đã ký Hiệp định về Chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
(AFTA).