HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA MỘT BÊN LÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ BÊN KIA LÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU VÀ CÁC QUỐC GIA
THÀNH VIÊN
PHẦN MỞ ĐẦU
Một Bên là nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (dưới đây gọi là Việt Nam) và Bên kia là các nước
Cộng hòa Ác-men-ni-a, Cộng hòa Bê-la- rút, Cộng hòa Ka-dắc-xtan, Cộng hòa Cư-rơ-gư-xtan,
Liên bang Nga và Liên minh kinh tế Á-Âu (dưới đây gọi là “Các quốc gia thành
viên Liên minh Kinh tế Á – Âu” và Liên minh Kinh tế Á - Âu:
NHẬN THỨC tầm quan trọng của việc
nâng cao tình hữu nghị lâu đời, bền vững và sự hợp tác truyền thống về nhiều
mặt giữa hai Bên;
MONG MUỐN tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển và đa dạng hóa thương mại giữa hai Bên, đồng thời thúc đẩy sự
hợp tác về kinh tế và thương mại trong các lĩnh vực đem lại lợi ích chung trên
cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, không phân biệt đối xử và phù hợp với luật pháp
quốc tế;
KHẲNG ĐỊNH LẠI các quyền và nghĩa vụ
tương ứng của hai Bên theo Hiệp định Marrakesh thành lập Tổ Chức Thương Mại Thế
Giới và các hiệp định quốc tế khác mà hiện tại hai Bên đang là thành viên;
NHẬN THỨC sự cần thiết phải duy
trì các nguyên tắc và thực tiễn để thúc đẩy tự do và không cản trở thương mại
một cách ổn định, minh bạch và không phân biệt đối xử;
TIN TƯỞNG RẰNG Hiệp định này sẽ tăng
cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế của hai Bên trên thị trường toàn
cầu và tạo điều kiện khuyến khích các quan hệ về kinh tế, thương mại và đầu tư
giữa hai Bên;
NHẬN THỨC được tầm quan trọng của
việc tạo thuận lợi thương mại trong việc thiết lập các thủ tục hiệu quả và minh
bạch nhằm giảm chi phí và đảm bảo khả năng có thể dự đoán trước;
NHẤN MẠNH sự bổ sung của các nền
kinh tế giữa hai Bên và tiềm năng to lớn để thúc đẩy các mối quan hệ về kinh tế
bằng cách phát triển hơn khuôn khổ về thương mại và đầu tư;
NHẬN THỨC vai trò và sự đóng góp
quan trọng của đầu tư trong việc tăng cường thương mại và hợp tác giữa các Bên
và sự cần thiết phải thúc đẩy, tạo điều kiện hợp tác hơn nữa và các cơ hội kinh
doanh lớn hơn được tạo ra bởi Hiệp định này;
KHẲNG ĐỊNH LẠI tầm quan trọng của các
sáng kiến hợp tác kinh tế đang được thực hiện giữa hai Bên và đồng ý để phát
triển hơn nữa mối quan hệ đối tác kinh tế hiện tại trên các lĩnh vực mà cả hai
Bên cùng quan tâm;
MONG MUỐN loại trừ các rào cản về
thương mại và đầu tư giữa hai Bên, giảm các chi phí kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh tế; và
TIN TƯỞNG RẰNG những nỗ lực chung giữa
hai Bên để hướng tới một hiệp định thương mại tự do tiên tiến sẽ phát triển một
khung khổ cho việc thúc đẩy và phát triển các quan hệ thương mại và kinh tế
giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên Liên minh kinh tế Á-Âu trong lợi ích
chung và vì lợi ích chung của các nước;
ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:
Chương
1
CÁC
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều
1.1. Các điều khoản chung và Định nghĩa
Trong phạm vi của Hiệp
định này, trừ khi được quy định khác:
a) “cơ quan hải quan
trung ương” nghĩa là cơ quan hải quan có thẩm quyền cao nhất của Việt Nam
hoặc mỗi Quốc gia Thành viên của Liên minh Kinh tế Á – Âu có chức năng thực
hiện các chính sách liên quan của Chính phủ, các quy định, kiểm tra và giám sát
trong lĩnh vực hải quan, phù hợp với các luật và quy định trong nước tương ứng;
b) “các cơ quan hải
quan” nghĩa là các cơ quan hải quan của Việt Nam hoặc của các Quốc gia
Thành viên của Liên minh Kinh tế Á – Âu;
c) “thuế quan” nghĩa
là bất kỳ loại hình thuế quan hoặc bất kỳ khoản phí nào được áp dụng với việc
nhập khẩu hàng hóa, nhưng không bao gồm:
i. phí tương đương với
thuế nội địa được áp dụng theo các quy định của Điều III.2 của
GATT 1994;
ii. phí hoặc bất cứ khoản
lệ phí nào khác liên quan đến việc nhập khẩu tương ứng với chi phí dịch vụ phải
trả; và
iii. thuế áp dụng phù
hợp với Chương 3 (Phòng vệ Thương mại) của Hiệp định này;
d) “ngày” nghĩa
là ngày dương lịch, bao gồm cả các ngày cuối tuần và các ngày nghỉ lễ;
e) “người kê khai” nghĩa
là người kê khai hàng hóa cho các thủ tục hải quan hoặc đại diện của người có
hàng hóa được kê khai;
f) “Ủy ban Kinh tế
Á-Âu” nghĩa là cơ quan quản lý thường trực của Ủy ban Kinh tế Á-Âu theo
Hiệp định Liên minh Kinh tế Á-Âu ngày 29 tháng 5 năm 2014 (sau đây gọi tắt là
“Hiệp định EAEU”);
g) “GATS” nghĩa
là Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ, tại Phụ lục 1B của Hiệp định
WTO;
h) “GATT 1994” nghĩa
là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 và các ghi chú, tại Phụ lục
1A của Hiệp định WTO;
i) “hàng hóa” nghĩa
là bất kỳ vật phẩm, sản phẩm, nguyên liệu, hoặc vật liệu nào;
j) “Hệ thống Hài
hóa” hoặc “HS” nghĩa là Hệ thống Mô tả và Mã số
Hàng hóa hài hòa được
nêu trong Công ước Quốc tế về Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng hóa hài hòa, được
thông qua vào ngày 14 tháng 6 năm 1983 và được các Bên thực hiện theo các luật
và quy định tương ứng;
k) “các luật và quy
định” bao gồm bất kỳ luật hoặc bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào khác;
l) “biện pháp” nghĩa
là bất kỳ biện pháp nào được một Bên thi hành, dù dưới hình thức luật, quy
định, quy tắc, thủ tục, quyết định, hoạt động hành chính, thực tiễn hoặc bất kỳ
hình thức nào khác;
m) “có xuất xứ” nghĩa
là đáp ứng quy định về xuất xứ tại Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định
này;
n) “Các Bên” nghĩa
là Việt Nam, một bên, và các Quốc gia Thành viên của Liên minh Kinh tế Á – Âu)
hành động tập thể hoặc riêng rẻ trong phạm vi thẩm quyền tương ứng được trao
bởi Hiệp định EAEU, là một Bên và, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sau đây
gọi tắt là “Việt Nam”), là một Bên;
o) “người” nghĩa
là bao gồm cả thể nhân và pháp nhân;
p) “Hiệp định SCM” nghĩa
là Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng, tại Phụ lục 1A của Hiệp
định WTO;
q) “Hiệp định SPS” nghĩa
là Hiệp định về Áp dụng các Biện pháp Vệ Sinh Dịch tễ, tại Phụ lục 1A của Hiệp
định WTO;
r) “Hiệp định TBT” nghĩa
là Hiệp định về các Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại, tại Phụ lục 1A của
Hiệp định WTO;
s) “Hiệp định TRIPS”
nghĩa là Hiệp định về các Khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở
hữu Trí tuệ, tại Phụ lục 1C của Hiệp định WTO;
t) “WTO” nghĩa
là Tổ chức Thương mại Thế giới được thành lập phù hợp với Hiệp định WTO;
u) “Hiệp định WTO” nghĩa
là Hiệp định Marrakesh về Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoàn thành
ngày 15 tháng 4 năm 1994.
Điều
1.2. Thành lập Khu vực Thương mại Tự do
Phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994 và Điều V của GATS,
các Bên bằng Hiệp định này thiết lập một Khu vực Thương mại Tự do.
Điều
1.3. Mục tiêu
Các mục tiêu của Hiệp
định này là:
a) nhằm đạt được sự tự
do hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa giữa các Bên thông qua, nhưng không
hạn chế ở, việc cắt giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan và đơn giản
hóa thủ tục hải quan;
b) nhằm đạt được sự tự
do hóa và thuận lợi hóa thương mại dịch vụ giữa các Bên;
c) tạo thuận lợi, thúc
đẩy và tăng cường cơ hội đầu tư giữa các Bên thông qua việc phát triển hơn nữa
môi trường đầu tư thuận lợi;
d) hỗ trợ hợp tác
thương mại và kinh tế giữa các Bên;
e) bảo hộ đầy đủ và
hiệu quả sở hữu trí tuệ và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực này;
f) thiết lập một khuôn
khổ nhằm tăng cường hợp tác hơn nữa trong các lĩnh vực đã được thỏa thuận trong
Hiệp định này và tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các Bên.
Điều
1.4. Ủy ban Hỗn hợp
Các Bên trong Hiệp định
này thành lập một Ủy ban Hỗn hợp bao gồm đại diện của mỗi Bên, và được đồng chủ
tọa bởi hai đại diện – một đại diện từ phía Việt Nam và một đại diện từ phía
Liên minh Kinh tế Á - Âu hoặc một Quốc gia Thành viên của Liên minh Kinh tế Á-
Â. Các Bên sẽ được đại diện bởi các quan chức cấp cao được chỉ định để tham gia
vào Ủy ban Hỗn hợp.
Điều
1.5. Chức năng của Ủy ban Hỗn hợp
1. Ủy ban Hỗn hợp có
những chức năng sau:
a) xem xét các vấn đề
liên quan đến việc thực thi và triển khai Hiệp định này;
b) giám sát công việc
của tất cả các ủy ban và các cơ quan khác được thành lập theo Hiệp định này;
c) xem xét các cách
thức để tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các Bên;
d) xem xét và đề xuất
sửa đổi Hiệp định này với các Bên; và
e) thực hiện các công
việc khác ở những vấn đề có liên quan trong phạm vi của Hiệp định này được các
Bên có thể thống nhất
2. Uỷ ban Hỗn hợp có
thể thành lập các cơ quan trực thuộc, bao gồm các cơ quan được thành lập theo
yêu cầu nhất thời, và gán với các nhiệm vụ về các vấn đề cụ thể. Ủy ban Hỗn hợp
có thể, nếu cần thiết, quyết định tìm kiếm sự tư vấn của các thể nhân và pháp
nhân thứ ba.
3. Trừ khi các Bên có ý
kiến khác, Ủy ban Hỗn hợp sẽ tổ chức:
a) phiên họp thường kỳ
hàng năm, các cuộc họp sẽ được tổ chức luân phiên tại lãnh thổ của mỗi Bên; và
b) phiên họp đặc biệt
được tổ chức trong vòng 30 ngày kể từ khi có đề nghị của một Bên, phiên họp như
vậy sẽ được tổ chức tại lãnh thổ của Bên kia hoặc tại địa điểm do các Bên nhất
trí.
4. Ủy ban Hỗn hợp sẽ
họp trong vòng 30 ngày kể từ ngày một Bên đưa ra thông báo theo Điều 15.3 của
Hiệp định này để thảo luận về ý nghĩa hành động đó đối với các Bên và đối với
bất kỳ thỏa thuận nào trong Hiệp định này.
5. Mọi quyết định của
Ủy ban Hỗn hợp, các ủy ban và các cơ quan khác được thành lập theo Hiệp định
này sẽ được thông qua dựa trên sự đồng thuận
Điều
1.6. Dự án đầu tư ưu tiên
1. Các dự án đầu tư ưu
tiên phải được sự chấp thuận bởi một bên là Chính phủ Việt Nam và bên kia là
Chính phủ của các quốc gia thành viên Liên minh Kinh tế Á-Âu.
2. Mặc dù có quy định
khác của Hiệp định này và kết quả của tham vấn của các Bên nhằm hỗ trợ các dự
án ưu tiên đầu tư, các Bên sẽ được cung cấp các ưu đãi bổ sung. Quyết định này
được thực hiện bởi các cơ quan chức năng có liên quan của các Bên, trong thẩm
quyền của họ.
Điều
1.7. Đầu mối liên lạc
1. Mỗi Bên sẽ chỉ định
một đầu mối liên lạc để tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa các Bên về bất kỳ
vấn đề nào trong Hiệp định này và phải thông báo cho Uỷ ban Hỗn hợp các đầu mối
liên lạc của mình.
2. Theo yêu cầu của một
Bên, đầu mối liên lạc của Bên kia phải nêu rõ cơ quan hoặc nhân viên chịu trách
nhiệm đối với vấn đề này và hỗ trợ cần thiết cho Bên yêu cầu.
Điều
1.8. Thông tin mật
1. Mỗi Bên sẽ, phù hợp
với luật và quy định của mình, duy trì tính bảo mật đối với các thông tin mật
do Bên kia cung cấp theo Hiệp định này.
2. Không có quy định
nào của Hiệp định này được hiểu là yêu cầu một Bên cung cấp thông tin mật mà
việc tiết lộ thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến việc thực thi luật hoặc đi ngược
lại lợi ích của cộng đồng hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích thương
mại hợp pháp của các doanh nghiệp công và tư.
Điều
1.9. Ngoại lệ chung và Ngoại lệ an ninh
1. Điều
20 của Hiệp định GATT 1994 và Điều 14 của GATS sẽ được
dẫn chiếu và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi cần
thiết.
2. Điều
21 của Hiệp định GATT 1994 và Điều 14 bis của GATS
sẽ được dẫn chiếu và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi
cần thiết.
3. Ủy ban Hỗn hợp sẽ
thông báo tới mức tối đa về các biện pháp được tiến hành theo đoạn 2 của Điều
này và việc ngưng áp dụng các biện pháp đó .
Điều
1.10. Hàng hóa và dịch vụ sử dụng kép
Các Bên công nhận chủ
quyền của Việt Nam và các quốc gia thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu để điều
chỉnh thương mại vê các hàng hóa và dịch vụ sử dụng kép theo nghĩa vụ quốc tế
cũng như các luật kiểm soát xuất khẩu và quy định tương ứng của họ.
Điều
1.11. Cán cân thanh toán/Những biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán
Điều XII của Hiệp định
GATT 1994
và cách hiểu đối với các điều khoản về Cán cân thanh toán của GATT 1994 sẽ được
dẫn chiếu và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi cần
thiết.
Điều
1.12. Mối quan hệ với các Hiệp định Quốc tế khác
1. Hiệp định này sẽ
được áp dụng mà không làm phương hại đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên phát
sinh từ các thỏa thuận song phương và đa phương mà các Bên là thành viên, bao
gồm Hiệp định WTO và các nghĩa vụ và cam kết WTO tương ứng của các Bên.
2. Không làm ảnh hưởng
đến điều Khoản 4.7 của Hiệp định này, các điệu khoản của Hiệp định này sẽ không
áp dụng giữa các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu hoặc giữa các quốc
gia thành viên của Liên minh Kinh tế Á- Âu và Liên minh Kinh tế Á-Âu, cũng như
không cho Việt Nam các quyền và đặc quyền mà các nước thành viên của Liên minh
Kinh tế Á-Âu dành riêng cho nhau.
Điều
1.13. Minh bạch hóa
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo
rằng, phù hợp với các luật và quy định trong nước của mình, luật và quy định
mang tính áp dụng chung tương ứng với các thỏa thuận quốc tế với bất kỳ vấn đề
nào được quy định trong Hiệp định này, sẽ ngay lập tức được đăng tải hoặc công
bố công khai theo những cách khác, bao gồm có thể dưới hình thức thư điện tử
2. Trong chừng mực có
thể, phù hợp với các luật và quy định trong nước của mình, mỗi Bên sẽ:
a) công bố trước các
các luật và quy định trong nước nêu tại đoạn 1 của Điều này mà Bên đó dự kiến
ban hành;và
b) tạo cơ hội hợp lý để
các cá nhân có quan tâm và Bên kia đóng góp ý kiến đối với các luật và quy định
được nêu ở đoạn 1 của Điều này mà Bên đó đề xuất thông qua.
3. Khi một Bên có yêu
cầu, Bên kia sẽ ngày lập tức trả lời câu hỏi và cung cấp thông tin liên quan về
các luật và quy định được nêu ở đoạn 1 của Điều này.
Chương
2
THƯƠNG
MẠI HÀNG HÓA
Điều
2.1. Đối xử Tối huệ quốc
1. Đối với mọi khoản
thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào được áp dụng hay có liên quan đến
nhập khẩu và xuất khẩu hoặc được áp dụng đối với việc chuyển tiền quốc tế để
thanh toán hàng xuất nhập khẩu, đối với phương thức đánh thuế và các khoản thu
nêu trên, đối với tất cả quy định, thủ tục liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu
và đối với tất cả các vấn đề nêu tại Khoản 2 và Khoản 4 của Điều
III của Hiệp định GATT 1994, bất kỳ lợi thế, biệt đãi, đặc quyền hay miễn
trừ được bất kỳ Bên nào dành cho hàng hóa có xuất xứ từ hay được giao tới một
nước thứ ba sẽ được dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hóa tương tự đến
từ hay được giao tới Bên kia.
2. Không một quy định
nào tại Khoản 1 của Điều này buộc một Bên phải dành cho Bên kia các lợi thế,
biệt đãi, đặc quyền hay miễn trừ trên cơ sở tối huệ quốc mà Bên đó dành cho bất
kỳ một nước thứ ba đáp ứng các tiêu chí sau:
a) dành cho các nước
láng giềng nhằm mục đích tạo thuận lợi cho giao thông biên giới;
b) dành cho các nước
tham gia một liên minh hải quan, khu vực thương mại tự do hoặc các tổ chức kinh
tế khu vực, hoặc bất kỳ hiệp định thương mại khu vực khác như được định nghĩa
tại Điều XXIV của Hiệp định GATT 1994;
c) dành cho các nước
đang phát triển và kém phát triển theo quy định của GATT 1994, Hệ thống ưu đãi
phổ cập trong khuôn khổ UNCTAD hoặc các luật lệ và quy định liên quan của các Bên.
Điều 2.2. Đối xử quốc
gia
Điều III của Hiệp định
GATT 1994
và các chú giải của Điều này sẽ trở thành một phần của Hiệp định này, với sự
điều chỉnh phù hợp.
Điều
2.3. Cắt giảm và/hoặc Xóa bỏ thuế quan
1. Trừ phi được quy
định khác trong Hiệp định này, mỗi Bên sẽ dần cắt giảm và/hoặc xóa bỏ thuế quan
đối với hàng hóa có xuất xứ của Bên kia theo lộ trình cam kết thuế của mình tại
Phụ lục 1 của Hiệp định này và sẽ không tăng thuế
hoặc đưa ra một loại thuế mới dẫn tới kết quả là thuế suất đối với hàng hóa có xuất
xứ của Bên kia vượt mức cam kết trong lộ trình cam kết thuế của mình tại Phụ lục 1 của Hiệp định này.
2. Một Bên, vào bất kỳ
thời điểm nào, có thể đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm và/hoặc xóa bỏ thuế
quan trong lộ trình cam kết thuế của mình tại Phụ lục
1 của Hiệp định này đối với hàng hóa có xuất xứ của Bên kia. Quy định này
sẽ không ngăn cản một Bên tăng thuế lên mức đã xác định trong lộ trình cam kết
thuế của mình tại Phụ lục 1 của Hiệp định này đối
với năm tương ứng sau khi đã đơn phương đẩy nhanh cắt giảm. Bên cân nhắc thực
hiện việc tăng, giảm và/hoặc xóa bỏ thuế quan này sẽ thông báo cho Bên kia sớm
nhất có thể trước khi mức thuế quan mới có hiệu lực.
3. Các Bên có thể xem
xét đẩy nhanh việc cắt giảm và/hoặc xóa bỏ thuế quan trong lộ trình cam kết
thuế của mình tại Phụ lục 1 của Hiệp định này
bằng cách sửa đổi Hiệp định phù hợp với Điều 15.5 của Hiệp định này.
4. Nếu mức thuế quan
đối với hàng hóa có xuất xứ mà một Bên áp dụng theo Phụ
lục 1 của Hiệp định này cao hơn mức thuế tối huệ quốc áp dụng đối với cùng
loại hàng hóa, hàng hóa đó có thể được hưởng mức thuế suất thứ hai.
Điều
2.4. Thay đổi mã HS và Mô tả
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo
rằng bất kỳ thay đổi về mã HS và mô tả của mình sẽ được thực hiện mà không làm
giảm nhân nhượng về thuế quan đã cam kết theo
của Hiệp định này.
2. Những thay đổi về mã
HS và mô tả của Việt Nam và thay đổi về mã HS và mô tả của Liên minh sẽ do Việt
Nam và Ủy ban Kinh tế Á-Âu, tương ứng, thực hiện. Các Bên sẽ công bố kịp thời
bất kỳ thay đổi về mã HS và mô tả và thông báo cho bên kia hàng quý.
Điều
2.5. Phí, lệ phí và các thủ tục liên quan đến Nhập khẩu và Xuất khẩu
1. Điều
VIII của GATT 1994 và các chú giải của điều này sẽ trở thành một phần của
Hiệp định này, với những thay đổi phù hợp.
2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo
các cơ quan liên quan công bố các thông tin liên quan đến phí và lệ phí mà Bên
đó áp dụng trên trang web chính thức.
Điều
2.6. Quản lý các quy tắc thương mại
Mỗi Bên sẽ quản lý một
cách đồng bộ, công bằng và hợp lý tất cả các luật, quy tắc, quyết định pháp
luật và quy tắc hành chính có hiệu lực chung liên quan đến thương mại hàng hóa
giữa các Bên phù hợp với Điều X của GATT 1994.
Điều
2.7. Trợ cấp
1. Quyền và nghĩa vụ
của các Bên đối với các khoản trợ cấp cho hàng hóa không thuộc phạm vi của Hiệp
định Nông nghiệp trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO sẽ được điều chỉnh bởi các
quy định của Điều XVI của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định
SCM và các nghĩa vụ và cam kết WTO liên quan của mỗi Bên.
2. Các Bên chia sẻ mục
tiêu đạt được một thỏa thuận đa phương về xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với hàng
nông nghiệp.
3. Quyền và nghĩa vụ
của các Bên đối với các khoản trợ cấp cho hàng nông nghiệp được giao tới Bên
kia sẽ được điều chỉnh bởi các nghĩa vụ và cam kết WTO liên quan của mỗi Bên.
4. Mỗi Bên sẽ đảm bảo
minh bạch đối với các trợ cấp thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều này. Theo yêu
cầu của một Bên, Bên kia, trong một khoảng thời gian hợp lý, sẽ cung cấp thông
báo về một trợ cấp riêng biệt do Bên đó áp dụng hoặc duy trì như định nghĩa
trong Hiệp định SCM. Thông báo này sẽ bao gồm các thông tin quy định tại Điều 25.3 của Hiệp định SCM.
Điều
2.8. Cấp phép nhập khẩu
1. Mỗi Bên phải đảm bảo
rằng các thủ tục cấp phép nhập khẩu được định nghĩa tại Điều 1 đến Điều 3 của
Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được gọi là
“Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu”) được thực hiện một cách minh bạch và
có thể dự đoán được, và được áp dụng theo Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập
khẩu.
2. Mỗi Bên sẽ công bố
các nguyên tắc và thông tin liên quan đến thủ tục cấp phép của mình một cách
nhất quán với Điều 1.4 của Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập
khẩu. Một Bên, khi áp dụng thủ tục cấp phép mới hoặc thay đổi các thủ tục
này, sẽ thông báo cho Bên kia các thủ tục cấp phép hoặc các thay đổi đó trong
vòng 60 ngày kể từ khi công bố. Thông báo này sẽ bao gồm các thông tin như quy
định tại Điều 5.2 và 5.3 của Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập
khẩu. Các thông tin này sẽ được cung cấp thông qua đầu mối mà mỗi Bên phân
công thực hiện việc này.
Điều
2.9. Hạn chế định lượng
1. Không Bên nào được
thông qua hoặc duy trì hạn chế định lượng, kể cả việc cấm hoặc hạn chế nhập
khẩu hàng hóa từ Bên kia hoặc xuất khẩu hàng hóa đến lãnh thổ của Bên kia,
ngoại trừ theo nghĩa vụ và cam kết WTO của Bên đó. Theo tinh thần đó, Điều XI và XIII của Hiệp định GATT 1994 và các chú giải của Điều
này sẽ được bổ sung và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa
đổi phù hợp.
2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo minh
bạch đối với bất kỳ hạn chế định lượng được phép duy trì theo đoạn 1 của Điều
này và sẽ đảm bảo biện pháp đó được dự thảo, ban hành hoặc áp dụng không nhằm mục
đích, hoặc có tác động, tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại
giữa các Bên.
Điều
2.10. Các biện pháp phòng vệ theo ngưỡng
1. Liên minh Kinh tế Á
Âu có thể áp dụng một biện pháp phòng vệ theo ngưỡng đối với một số mặt hàng có
xuất xứ của Việt Nam được liệt kê trong Phụ lục 2
của Hiệp định này và được nhập khẩu vào trong lãnh thổ của các nước thành viên
Liên minh Kinh tế Á Âu nếu số lượng nhập khẩu trong bất kỳ năm nào vượt quá mức
ngưỡng tương ứng của năm đó được quy định trong Phụ
lục 2 của Hiệp định này.
2. Biện pháp phòng vệ
theo ngưỡng sẽ được áp dụng theo hình thức các mặt hàng liên quan bị áp thuế
quan tương đương với thuế suất tối huệ quốc bắt đầu từ ngày biện pháp phòng vệ
theo ngưỡng có hiệu lực.
3. Biện pháp phòng vệ
theo ngưỡng sẽ được áp dụng trong một khỏang thời gian không quá sáu tháng.
4. Ngoài những trường
hợp quy định tại Mục 3 Điều khoản này, nếu số lượng nhập khẩu vượt quá 150% mức
ngưỡng theo quy định vào ngày áp dụng biện pháp phòng vệ theo ngưỡng, thời gian
áp dụng biện pháp này có thể được kéo dài thêm ba tháng.
5. Ủy ban Kinh tế Á -
Âu sẽ công bố dữ liệu về khối lượng nhập khẩu liên quan có thể sẵn sàng truy
cập được cho Việt Nam. Nếu những Điều nêu tại Mục 1 của Điều này xảy ra, Ủy ban
Kinh tế Á - Âu sẽ ngay lập tức thông báo bằng văn bản về việc đó. Ủy ban Kinh
tế Á - Âu cũng sẽ thông báo bằng văn bản tối thiểu 20 ngày trước khi quyết định
áp dụng biện pháp phòng vệ theo ngưỡng, và 3 ngày sau khi ra quyết định áp
dụng, với điều kiện quyết định này có hiệu lực không trước 30 ngày kể từ ngày
quyết định được đưa ra và không làm ảnh hưởng đến quyền áp dụng biện pháp này
của Liên minh Kinh tế Á Âu. Nếu Liên minh Kinh tế Á Âu quyết định không áp dụng
biện pháp phòng vệ theo ngưỡng, Liên minh sẽ thông báo bằng văn bản kịp thời
cho Việt Nam về quyết định của mình.
6. Theo yêu cầu của một
trong hai Bên, Bên kia sẽ tham gia kịp thời vào việc tham vấn và/hoặc cung cấp
thông tin được yêu cầu với mục đích chứng minh các điều kiện tuân thủ và áp
dụng biện pháp phòng vệ theo ngưỡng theo quy định từ Mục 1 đến Mục 4 của Điều Khoản
này.
7. Mỗi ba năm sau ngày
Hiệp định có hiệu lực, các Bên sẽ rà soát lại việc thực thi Điều Khoản này và,
nếu cần thiết, cùng quyết định sửa đổi Điều Khoản này cũng như Phụ lục 2 của Hiệp định này, phù hợp với Điều Khoản
15.5 của Hiệp định.
Điều
2.11. Doanh nghiệp thương mại nhà nước
Mỗi Bên sẽ đảm bảo các
doanh nghiệp thương mại nhà nước của mình hoạt động phù hợp với Điều
XVII của GATT 1994 và các nghĩa vụ và cam kết WTO của Bên đó.
Điều
2.12. Ủy ban về Thương mại hàng hóa
1. Các Bên theo quy
định trong Hiệp định này thành lập một Ủy ban về Thương mại Hàng hóa((sau đây
được gọi là “Ủy ban Hàng hoá”), gồm đại diện của mỗi Bên.
2. Ủy ban Hàng hóa sẽ
gặp theo yêu cầu của một Bên để xem xét bất kỳ vấn đề nào phát sinh trong
Chương này và trong các Chương (Phòng vệ thương mại, Quy tắc xuất xứ, Hải quan
và Thuận lợi hóa thương mại, SPS, TBT)
3. Ủy ban Hàng hóa sẽ
có các chức năng sau:
a) Rà soát và giám sát
việc triển khai và thực hiện các Chương như được đề cập tại đoạn 2 của Điều
này;
b) Rà soát và đưa ra
các đề xuất phù hợp, nếu cần, lên Ủy ban Hỗn hợp đối với bất kỳ sửa đổi nào của
các Điều Khoản trong Chương này và các biểu cam kết thuế quan tại Phụ lục 1 của Hiệp định này nhằm mục đích thúc đẩy
và tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường;
c) Xác định và đề xuất
các biện pháp nhằm xử lý bất kỳ vấn đề nào phát sinh;
d) Báo cáo các vấn đề
phát sinh từ việc triển khai Chương này lên Ủy ban Hỗn hợp.
Chương
3
PHÒNG
VỆ THƯƠNG MẠI
Điều. 3.1. Các biện
pháp đối kháng
1. Các Bên cần phải áp
dụng các biện pháp đối kháng tuân thủ các Điều Khoản quy định tại Điều
VI và Điều XVI của Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định SCM.
2. Trong trường hợp
Việt Nam tiến hành điều tra và áp dụng biện pháp đối kháng, các Thành viên của
Liên minh Kinh tế Á-Âu phải được điều tra riêng rẽ chứ không phải với tư cách
là cả Liên minh trừ khi Việt Nam xác định được rằng có tồn tại các chương trình
trợ cấp được quy định tại Điều XVI của GATT và Hiệp định SCM do Liên minh Kinh
tế Á-Âu cấp cho tất cả các Thành viên của Liên minh này.
Điều.
3.2. Các biện pháp chống bán phá giá
1. Các Bên cần phải áp
dụng các biện pháp chống bán phá giá tuân thủ các điều Khoản quy định tại Điều VI của GATT 1994 và Hiệp định về Thực thi Điều
VI của GATT 1994, được nêu tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
2. Trong trường hợp
Việt Nam tiến hành điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá, các Thành
viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu phải được xem là từng thành viên riêng rẽ chứ
không phải với tư cách khối Liên minh Kinh tế Á Âu trừ khi cả hai Bên có thỏa
thuận khác.
Điều 3.3. Các biện pháp
tự vệ toàn cầu
Các Bên cần phải áp
dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu tuân thủ các Điều Khoản quy định tại Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định về các biện pháp tự vệ, được
nêu tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
Điều
3.4. Các biện pháp tự vệ song phương
1. Trong trường hợp do
kết quả của việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo cam kết của Hiệp định này,
bất kỳ hàng hóa có xuất xứ từ một Bên được nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên còn
lại có sự gia tăng tương đối hoặc tuyệt đối về lượng so với sản xuất nội địa
của Bên nhập khẩu và sự gia tăng đó là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất hàng hóa
tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của Bên nhập khẩu, Bên nhập khẩu có
thể áp dụng biện pháp tự vệ song phương trong giai đoạn chuyển đổi đối với hàng
hóa đó với mức độ cần thiết nhằm khắc phục hoặc ngăn chặn thiệt hại dựa trên
các quy định tại Điều Khoản này.
2. Các biện pháp tự vệ
song phương chỉ có thể được áp dụng khi có bằng chứng rõ ràng để chứng minh
rằng sự gia tăng nhập khẩu là nguyên nhân chính gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại nghiêm trọng.
3. Khi một Bên có ý
định áp dụng biện pháp tự vệ song phương theo quy định của điều này cần phải
nhanh chóng thông báo cho Bên kia và Ủy ban Hỗn hợp, trong mọi trường hợp thì
việc thông báo này phải được thực hiện trước khi áp dụng biện pháp tự vệ song
phương. Thông báo phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết, cụ thể gồm: các
bằng chứng chứng minh thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại do sự gia tăng nhập
khẩu; mô tả chính xác hàng hóa thuộc đối tượng bị điều tra; đề xuất biện pháp
áp dụng và đề xuất thời điểm áp dụng biện pháp, thời hạn áp dụng biện pháp cũng
như lộ trình cho việc xóa bỏ dần biện pháp.
4. Bên chịu ảnh hưởng
bởi biện pháp tự vệ song phương sẽ được Bên áp dụng biện pháp tự vệ song phương
bồi thường dưới hình thức tự do hóa thương mại tương đương đáng kể đối với hàng
hóa nhập khẩu từ Bên bị tác động. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo biện
pháp được nêu tại đoạn 3 của Điều này, Bên áp dụng biện pháp tự vệ phải xem xét
các thông tin được cung cấp để thúc đẩy nhanh chóng một giải pháp hợp lý cho
vấn đề này. Trong trường hợp không đạt được giải pháp nào, Bên nhập khẩu có thể
áp dụng biện pháp tự vệ song phương để khắc phục thiệt hại gây ra do sự gia
tăng nhập khẩu; và trong trường hợp không đạt được thỏa thuận về vấn đề bồi
thường, Bên chịu tác động của việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương có thể
áp dụng biện pháp trả đũa. Cả biện pháp tự vệ song phương cũng như biện pháp
trả đũa phải được thông báo ngay lập tức cho các Bên liên quan. Biện pháp trả
đũa có thể bao gồm việc đình chỉ thực thi các cam kết tương đương với tác động
về mặt thương mại mà bên bị áp dụng phải chịu và/hoặc đình chỉ thực hiện các
cam kết tương đương với trị giá khỏan thuế nhập khẩu của biện pháp tự vệ song
phương. Biện pháp trả đũa chỉ được áp dụng trong khỏang thời gian cần thiết tối
thiểu để đạt được mục tiêu nêu trên và chỉ được áp dụng khi biện pháp tự vệ
song phương được quy định tại đoạn 5 của Điều này được áp dụng.
5. Nếu thỏa mãn các điều
kiện được quy định tại đoạn 1 của Điều này, Bên nhập khẩu có thể áp dụng biện
pháp tự vệ song phương dưới hình thức:
a) đình chỉ cắt giảm
thuế nhập khẩu đang có hiệu lực theo quy định trong Hiệp định này đối với hàng
hóa nhập khẩu bị điều tra; hoặc
b) tăng mức thuế nhập
khẩu đang có hiệu lực đối với hàng hóa nhập khẩu bị điều tra với một mức độ cần
thiết nhưng không được vượt quá mức thuế cơ bản được nêu trong Phụ lục 1 của Hiệp định này.
Các Bên có thể áp dụng
biện pháp tự vệ song phương theo một trong các khoảng thời gian như sau:
a) Đối với hàng hóa có
mức thuế nhập khẩu đạt đến mức cắt giảm thuế cuối cùng (final reduction rate)
trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, một Bên có thể áp dụng biện
pháp tự vệ song phương đối với hàng hóa đó trong khỏang thời gian tối đa là 2
năm. Một Bên không được tái áp dụng biện pháp tự vệ song phương trong vòng một
năm kể từ ngày hết hạn biện pháp tự vệ song phương. Bất kỳ biện pháp tự vệ song
phương nào cũng không được áp dụng quá hai lần đối với cùng một loại hàng hóa.
b) Đối với hàng hóa có
mức thuế nhập khẩu đạt đến mức cắt giảm thuế cuối cùng (final reduction rate)
sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, một Bên có thể áp dụng biện pháp tự
vệ song phương đối với hàng hóa đó trong khoảng thời gian tối đa là 2 năm. Thời
gian áp dụng biện pháp tự vệ song phương có thể được gia hạn tối đa thêm 01 năm
nếu có đầy đủ bằng chứng rằng việc gia hạn là cần thiết để ngăn cản hoặc khắc
phục thiệt hại nghiêm trọng và ngành sản xuất trong nước nhập khẩu đang trong
quá trình điều chỉnh. Một Bên không được tái áp dụng biện pháp tự vệ song
phương trong khỏang thời gian bằng thời gian áp dụng biện pháp ban đầu. Bất kỳ
biện pháp tự vệ song phương nào cũng không được áp dụng quá hai lần đối với
cùng một loại hàng hóa.
6. Khi kết thúc việc áp
dụng biện pháp tự vệ song phương, mức thuế suất nhập khẩu sẽ là mức thuế đang
có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt biện pháp.
7. Các Bên không được
áp dụng đồng thời đối với cùng một hàng hóa:
a) biện pháp tự vệ song
phương; và
b) biện pháp theo quy
định Điều XIX của GATT và Hiệp định Tự vệ, tại Phụ lục 1A
của Hiệp định WTO.
8. Ngành sản xuất trong
nước được nêu trong đoạn 1 của Điều này được hiểu là toàn bộ các nhà sản xuất
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp hoạt động trên lãnh thổ
của một Bên hoặc tập hợp các nhà sản xuất mà tổng lượng sản xuất hàng hóa tương
tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp chiếm tỷ lệ đa số và chiếm trên 25% tổng
sản lượng toàn ngành sản xuất trong nước của hàng hóa đó.
9. Giai đoạn chuyển đổi
của hàng hóa là đối tượng của biện pháp tự vệ song phương nêu tại đoạn 1 của Điều
này là:
a) Khoảng thời gian kể
từ ngày Hiệp định có hiệu lực cho đến 07 năm sau ngày hoàn thành việc xóa bỏ
hoặc cắt giảm thuế đối với nhóm hàng hóa có lộ trình cắt giảm đến mức thuế cuối
cùng trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực;
b) Khoảng thời gian kể
từ ngày Hiệp định có hiệu lực cho đến 05 năm sau ngày hoàn thành việc xóa bỏ
hoặc cắt giảm thuế đối với nhóm hàng hóa có lộ trình cắt giảm đến mức thuế cuối
cùng trong hoặc sau 03 năm nhưng chỉ đến 05 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu
lực
c) Khoảng thời gian kể
từ ngày Hiệp định có hiệu lực cho đến 03 năm sau ngày hoàn thành việc xóa bỏ
hoặc cắt giảm thuế đối với nhóm hàng hóa có lộ trình cắt giảm đến mức thuế cuối
cùng sau 05 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực
Điều
3.5. Thông báo
1. Tất cả các trao đổi
chính thức và các tài liệu được trao đổi giữa các Bên liên quan đến các vấn đề
thuộc phạm vi của Chương này phải được thực hiện giữa các cơ quan có liên quan
có thẩm quyền pháp lý khởi xướng và tiến hành cuộc điều tra theo quy định của
Chương này (sau đây được gọi là “cơ quan điều tra”). Trong trường hợp Việt Nam
dự định áp dụng một biện pháp được quy định trong Chương này, Bên kia có thể
chỉ định một cơ quan có thẩm quyền khác và thông báo cho Việt Nam về việc chỉ
định này.
2. Các Bên phải trao
đổi thông tin về tên, thông tin liên hệ của các cơ quan điều tra trong vòng 30
ngày kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. Các Bên phải nhanh chóng thông báo
cho bên kia bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến cơ quan điều tra.
3. Bên nào có dự định
áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu phải ngay lập tức cung cấp cho Bên kia một bản
thông báo bằng văn bản có đầy đủ các thông tin về việc khởi xướng điều tra, kết
luận sơ bộ cũng như kết luận cuối cùng của vụ việc
Chương
4
QUY
TẮC XUẤT XỨ
PHẦN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4.1. Phạm vi
Quy tắc xuất xứ trong
Chương này sẽ chỉ được áp dụng cho mục đích hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp
định này.
Điều
4.2. Định nghĩa
Theo mục đích của
Chương này
a) Nuôi trồng thủy
sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật
thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác và thực vật
thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá hồi hai năm tuổi, cá hồi nhỏ và
ấu trùng bằng cách can thiệp vào các quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm
thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn, hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt;
b) Cơ quan được ủy
quyền là cơ quan có thẩm quyền được chỉ định bởi một bên để phát hành Giấy
chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định;
c) Trị giá CIF là
trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến
cảng hoặc cửa khẩu của nước nhập khẩu;
d) Lô hàng có
nghĩa là các hàng hóa được gửi cùng một thời gian trên một hoặc nhiều chứng từ
vận tải từ người xuất khẩu đến người nhận hàng, và hàng hóa được gửi trên cùng
một hóa đơn bưu điện hoặc được chuyển bằng hành lý của người qua biên giới.
e) Người xuất khẩu là
người thường trú hoặc có trụ sở tại lãnh thổ của một bên, nơi hàng hóa được
xuất khẩu bởi chính người đó.
f) Trị giá FOB là
trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải đến cảng hoặc địa điểm
cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến;
g) Người nhập khẩu là
người thường trú hoặc có trụ sở tại lãnh thổ của một bên, nơi hàng hóa được
nhập khẩu bởi chính người đó.
h) Nguyên vật liệu là
bất kỳ vật liệu hay chất liệu nào bao gồm thành phần, nguyên liệu thô, linh
kiện, phụ tùng được sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất hàng hóa
hoặc được dùng để tạo thành một hàng hóa khác hoặc tham gia vào một quy trình
sản xuất ra hàng hóa khác;
i) Hàng hóa không có
xuất xứ hoặc nguyên vật liệu không có xuất xứ là hàng hóa hoặc
nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ của chương này.
j) Hàng hóa có xuất
xứ hoặc nguyên vật liệu có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên vật liệu
đáp ứng các tiêu chí xuất xứ của chương này.
k) Người sản xuất là
người thực hiện việc sản xuất tại lãnh thổ của một bên.
l) Sản xuất là
phương thức để thu được hàng hóa bao gồm nuôi trồng, khai thác mỏ, thu hoạch,
chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, săn bắt, sản
xuất, gia công hoặc lắp ráp hàng hóa;
m) Cơ quan xác minh là
cơ quan chính phủ có thẩm quyền được chỉ định bởi một bên để thực hiện các thủ
tục xác minh;
Điều
4.3. Tiêu chí xuất xứ
Theo mục đích của
Chương này, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên nếu:
a) Có xuất xứ thuần túy
hoặc được sản xuất toàn bộ tại một bên theo quy định tại Điều 4.4 của Hiệp định
này; hoặc
b) Được sản xuất toàn
bộ tại một hay hai Bên, từ những nguyên vật liệu có xuất xứ từ một hay hai Bên;
hoặc
c) Được sản xuất tại
một Bên, sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ và đáp ứng các yêu cầu về quy
tắc mặt hàng cụ thể tại Phụ lục 3 của Hiệp định.
Điều
4.4. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Theo mục đích của Điều Khoản
4.3 của Hiệp định này, các hàng hóa sau đây sẽ được coi là hàng hóa có xuất xứ
thuần túy tại một bên:
a) Cây trồng và các sản
phẩm từ cây trồng, bao gồm quả, hoa, rau cỏ, cây, tảo biển, nấm và các loại cây
trồng khác được trồng, thu hoạch hoặc thu lượm trong lãnh thổ của một Bên.
b) Động vật sống được
sinh ra và nuôi dưỡng tại lãnh thổ của một Bên. c) Hàng hóa được chế biến từ
động vật sống tại lãnh thổ của một Bên.
d) Hàng hóa được thu
lượm, săn bắn, săn bắt, đánh bắt, nuôi trồng, nuôi dưỡng, nuôi trồng thủy sản
tại lãnh thổ của một Bên.
e) Khoáng sản và các
chất sản sinh tự nhiên khác được chiết xuất hoặc lấy ra từ không khí, đất,
nước, đáy biển và lòng đất tại lãnh thổ của một bên.
f) Sản phẩm đánh bắt và
các sản phẩm biển khác lấy từ bên ngoài vùng biển cả, theo pháp luật quốc tế,
bằng tàu được đăng ký hoặc có ghi hồ sơ tại một bên và treo cờ của bên đó;
g) Sản phẩm được sản
xuất từ hàng hóa đã nêu tại Khoản f) của Điều Khoản này, trên tàu chế biến được
đăng ký hoặc có ghi hồ sơ tại một bên và treo cờ của bên đó;
h) Phế thải và phế liệu
thu được từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tại một lãnh thổ của một bên, với
điều kiện hàng hóa đó chỉ phù hợp làm nguyên vật liệu thô.
i) Hàng hóa đã qua sử
dụng được thu nhặt tại lãnh thổ của một bên, với điều kiện hàng hóa đó chỉ phù
hợp làm nguyên vật liệu thô;
j) Các sản phẩm được
sản xuất từ không gian vũ trụ trên một tàu vũ trụ với điều kiện tàu vũ trụ đó
được đăng ký tại một bên.
k) Hàng hóa được sản
xuất hoặc thu được tại lãnh thổ của một bên từ các hàng hóa được quy định từ Mục
a) đến j)
Điều
4.5. Hàm lượng giá trị gia tăng
Theo mục đích của
Chương này và quy tắc cụ thể mặt hàng theo Phụ lục 3
của Hiệp định này, công thức để tính hàm lượng giá trị gia tăng (sau đây viết
tắt là VAC) sẽ là:
Trị
giá FOB – Trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ
|
x
|
100%
|
Trị
giá FOB
|
Trong đó, trị giá của
nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là:
a) Trị giá CIF tại thời
điểm nhập khẩu nguyên vật liệu tại một Bên; hoặc
b) Giá mua hoặc có thể
trả đầu tiên của nguyên vật liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một bên nơi
diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.
Trong lãnh thổ của một
Bên, khi các nhà sản xuất của hàng hóa mua các nguyên vật liệu không có xuất xứ
trong một bên đó, trị giá của những nguyên vật liệu đó sẽ không bao gồm phí vận
chuyển, bảo hiểm, chi phí đóng gói và các chi phí phát sinh khác cho việc vận
chuyển những vật liệu từ địa điểm của các nhà cung cấp đến nơi sản xuất.
Điều
4.6. Công đoạn gia công chế biến đơn giản
1. Các công khoản sau
đây được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhau được coi là không đủ điều kiện
để đáp ứng yêu cầu của Điều Khoản 4.3 của Hiệp định này
a) Những công khoản bảo
quản để đảm bảo hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình vận chuyển và lưu
kho.
b) Làm đông lạnh và tan
băng
c) Đóng gói và đóng gói
lại
d) Rửa, lau chùi, tẩy
bụi và các chất ô xít, dầu, sơn và các chất tráng, phủ bề mặt khác.
e) Là, ép hàng dệt may.
f) Nhuộm, đánh bóng,
đánh véc-ni, bôi dầu.
g) Bóc vỏ một phần hoặc
làm tróc toàn bộ, đánh bóng và làm láng ngũ cốc và gạo.
h) Các công khoản để
nhuộm đường và tạo đường miếng.
i) Bóc vỏ và tróc đá,
vỏ của hoa quả, các loại hạt và rau.
j) Mài sắc, mài giũa
đơn giản
k) Cắt
l) Giần, sàng, lựa
chọn, phân loại.
m) Đóng vào chai, lon,
khuôn, túi, hộp hoặc gắn lên bề mặt và các công khoản đóng gói bao bì đơn giản
khác.
n) Dán hoặc in nhãn,
mác hoặc lô-gô và các dấu hiệu phân biệt tương tự lên sản phẩm hoặc lên bao bì.
o) Trộn đơn giản các
sản phẩm (linh kiện, phụ tùng) mà không dẫn đến sự khác biệt đầy đủ giữa sản
phẩm với các linh kiện, phụ tùng ban đầu.
p) Lắp ráp đơn giản sản
phẩm hoặc tháo rời sản phẩm thành từng phần.
q) Giết mổ động vật,
lựa chọn thịt.
2. Theo mục đích Khoản
1 của Điều Khoản này, “đơn giản” mô tả các hoạt động mà không đòi hỏi các kỹ
năng hoặc máy móc, dụng cụ, thiết bị đặc biệt được thiết kế chuyên để thực hiện
các hoạt động này.
Điều
4.7. Cộng gộp xuất xứ
Không trái với Điều 4.3
của Hiệp định này, hàng hóa hoặc nguyên vật liệu có xuất xứ tại một Bên, được
sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm tại một Bên khác, sẽ được
coi là có xuất xứ tại một Bên nơi diễn ra công khoản cuối cùng khác với các công
khoản được đề cập đến tại khoản 1 của Điều 4.6 của Hiệp định này. Xuất xứ của
những nguyên vật liệu này sẽ được xác nhận bởi Giấy chứng nhận xuất xứ (Mẫu
EAV) được phát hành bởi cơ quan được ủy quyền.
Điều
4.8. Tỷ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi
chương
1. Các sản phẩm không
trải qua công khỏan chuyển đổi mã số hàng hóa theo phụ
lục 3 của Hiệp định này sẽ vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu:
a) Trị giá của tất cả
nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất hàng hóa không đáp
ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không vượt quá tỷ lệ 10% trị giá FOB
của hàng hóa; và
b) Hàng hóa đáp ứng tất
cả các điều kiện khác quy định trong Chương này.
2. Trị giá của các
nguyên vật liệu theo Điểm a của Khoản 1 Điều này sẽ được tính vào trị giá
nguyên vật liệu không có xuất xứ khi tính VAC.
Điều
4.9. Vận chuyển trực tiếp
1. Hàng hóa có xuất xứ
sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Chương này với điều kiện hàng hóa đó được
vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của Bên xuất khẩu đến lãnh thổ của Bên nhập
khẩu.
2. Không xét đến Khoản
1, hàng hóa có xuất xứ có thể được vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều
lãnh thổ của nước thứ 3 với điều kiện:
a) Quá cảnh qua lãnh
thổ của một Bên không phải thành viên là cần thiết vì lý do địa lý hoặc các yêu
cầu về vận tải có liên quan.
b) Hàng hóa không tham
gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó; và
c) Hàng hóa không trải
qua các công khoản nào khác ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho hoặc các
công khoản cần thiết khác để bảo quản điều kiện của hàng hóa.
3. Người khai báo phải
nộp các chứng từ phù hợp cho cơ quan hải quan của bên nhập khẩu để chứng minh
đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 của Điều Khoản này. Các chứng từ được cung
cấp cho cơ quan hải quan của bên nhập khẩu bao gồm:
a) Chứng từ vận tải bao
gồm các đoạn từ lãnh thổ của một Bên đến lãnh thổ của một Bên khác bao gồm:
i) Mô tả chính xác hàng
hóa
ii) Ngày dỡ hàng, bốc
hàng lại (nếu các chứng từ vận tải không có thông tin về ngày dỡ hàng, bốc hàng
lại, các chứng từ hỗ trợ khác có các thông tin này sẽ được nộp bổ sung với
chứng từ vận tải).
iii) Nếu có thể:
- Tên tàu, hoặc các
phương thức vận tải khác được sử dụng;
- Số container;
- Điều kiện hàng hóa
được lưu giữ tại nước quá cảnh không phải thành viên trong điều kiện phù hợp.
- Dấu của cơ quan hải
quan nước quá cảnh.
b) Hóa đơn thương mại
của hàng hóa.
4. Người khai báo có
thể nộp các chứng từ hỗ trợ khác để chứng minh đáp ứng các yêu cầu của Khoản 2 Điều
Khoản này.
5. Trong trường hợp
không thể cung cấp chứng từ vận tải, người khai báo phải nộp văn bản được phát
hành bởi cơ quan hải quan nước quá cảnh bao gồm tất cả các thông tin theo phần
a) của Khoản 3.
6. Hàng hóa sẽ không
được hưởng ưu đãi thuế quan nếu người khai báo không cung cấp đầy đủ cho cơ
quan hải quan bên nhập khẩu các chứng từ chứng minh vận chuyển trực tiếp.
Điều
4.10. Mua bán trực tiếp
1. Bên nhập khẩu sẽ cho
hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan trong trường hợp hóa đơn được
phát hành bởi người thường trú hoặc có trụ sở tại nước thứ 3, với điều kiện
hàng hóa đáp ứng các yêu cầu của chương này.
2. Không xét đến Khoản
1 của Điều Khoản, Bên nhập khẩu sẽ không cho hưởng ưu đãi trong trường hợp hóa
đơn được phát hành bởi người thường trú hoặc có trụ sở tại nước, vùng lãnh thổ
thứ 3 trong danh sách các quốc đảo theo một Nghị định thư chung. Cơ quan có
thẩm quyền của các Bên sẽ được ủy quyền để thông qua Nghị định thư này theo
thỏa thuận chung và công bố công khai.
3. Không trái với Khoản
2 của Điều này, trước khi Nghị định thư nêu trên được thông qua, danh sách các
quốc đảo theo Phụ lục 4 của Hiệp định sẽ được áp
dụng.
Điều
4.11. Vật liệu đóng gói để bán lẻ
1. Vật liệu đóng gói và
container trong đó hàng hóa được đóng gói để bán lẻ, nếu được phân loại cùng
với hàng hóa đó, sẽ không được tính đến khi xác định các nguyên vật liệu không
có xuất xứ được sử dụng để sản xuất hàng hóa có đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi
mã số hàng hóa theo Phụ lục 3 của Hiệp định này.
2. Không xét đến Khoản
1 của Điều này khi xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí VAC, trị giá của bao
bì sử dụng để bán lẻ sẽ được tính là nguyên vật liệu có xuất xứ hoặc nguyên vật
liệu không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính tỷ lệ VAC của hàng
hóa.
Điều
4.12. Vật liệu đóng gói để vận chuyển
Vật liệu đóng gói và
container trong trường hợp hàng hóa được đóng gói để vận chuyển sẽ không được
tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa.
Điều
4.13. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính
thông tin khác
1. Trường hợp xác định
hàng hóa có đáp ứng yêu cầu xuất xứ về chuyển đổi mã số hàng hóa theo Phụ lục 3 của Hiệp định này, các phụ kiện, phụ tùng,
dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác là một phần
của thiết bị thông thường và bao gồm trong giá FOB hoặc không được thanh toán
riêng, sẽ được coi là một phần của sản phẩm và không được tính đến khi xác định
xuất xứ của hàng hóa.
2. Không xét đến Khoản
1 Điều Khoản này, trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí VAC, trị
giá của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu
mang tính thông tin khác sẽ được tính là nguyên vật liệu có xuất xứ hoặc nguyên
vật liệu không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính VAC của hàng hóa.
3. Điều Khoản này chỉ
áp dụng khi:
a) Các phụ kiện, phụ
tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi
kèm theo hàng hóa không thanh toán riêng với hàng hóa có xuất xứ; và
b) Số lượng và trị giá
của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang
tính thông tin khác đi kèm theo hàng hóa là thông lệ với hàng hóa đó.
Điều
4.14. Bộ hàng hóa
Bộ hàng hóa, được định
nghĩa theo Quy tắc chung số 3 giải thích Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng
hóa, sẽ được coi là có xuất xứ khi tất cả các sản phẩm thành phần đều có xuất
xứ. Tuy nhiên, khi một bộ hàng hóa bao gồm cả hàng hóa có xuất xứ và hàng hóa
không có xuất xứ, cả bộ hàng hóa này sẽ vẫn được coi là có xuất xứ với điều
kiện trị giá của các sản phẩm không có xuất xứ không vượt quá 15% trị giá FOB
của bộ hàng hóa.
Điều
4.15. Nguyên vật liệu gián tiếp
Khí xác định xuất xứ
của hàng hóa, xuất xứ của các nguyên vật liệu gián tiếp sau sẽ không được tính
đến mặc dù có thể được sử dụng trong quá trình sản xuất và không cấu thành hàng
hóa đó:
a) Nhiên liệu và năng
lượng
b) Dụng cụ, khuôn rập
và khuôn đúc
c) Phụ tùng và nguyên
vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng.
d) Dầu nhờn, chất bôi
trơn, hợp chất và các nguyên vật liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận
hành thiết bị, nhà xưởng
e) Găng tay, kính, giày
dép, quần áo, các thiết bị an toàn
f) Các thiết bị, dụng
cụ dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hóa
g) Chất xúc tác và dung
môi; và
h) Bất kỳ hàng hóa nào
khác không cấu thành hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải được chứng minh là
một phần trong quá trình sản xuất ra hàng hóa.
PHẦN
II. CHỨNG TỪ CHỨNG MINH XUẤT XỨ
Điều
4.16. Hưởng ưu đãi thuế quan
1. Để được hưởng ưu đãi
về thuế quan, người khai báo phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ cho Cơ quan hải
quan của bên nhập khẩu, theo yêu cầu của Phần này.
2. Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa nộp cho cơ quan Hải quan bên nhập khẩu phải là bản gốc, hợp lệ và
phù hợp với thể thức quy định tại Phụ lục 5 của
Hiệp định này và phải được điền đầy đủ theo yêu cầu tại phụ lục 5 của Hiệp định.
3. Cơ quan được ủy
quyền của bên xuất khẩu phải đảm bảo Giấy chứng nhận xuất xứ được điền đầy đủ
theo yêu cầu tại Phụ lục 5 của Hiệp định này.
4. Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sẽ có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được phát hành
và phải được nộp cho cơ quan hải quan bên nhập khẩu trong thời gian này nhưng
không chậm hơn thời điểm nộp tờ khai hải quan nhập khẩu, ngoại trừ các trường
hợp được nêu tại Khoản 2 của Điều 4.20 của Hiệp định này.
5. Khi cơ quan hải quan
trung ương và cơ quan được ủy quyền của các Bên đã xây dựng và áp dụng Hệ thống
xác minh và chứng nhận xuất xứ điện tử (sau đây viết tắt là EOCVS), theo Điều
4.29 của Hiệp định này, cơ quan hải quan của bên nhập khẩu theo pháp luật và
quy định của từng bên có thể không yêu cầu nộp bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ
nếu tờ khai hải quan được nộp qua hình thức điện tử. Trong trường hợp này, ngày
và số của Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được ghi trong tờ khai hải quan. Khi cơ
quan hải quan bên nhập khẩu có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa đã được hưởng ưu
đãi và (hoặc) có sự khác biệt thông tin được xác định trên EOCVS, cơ quan hải
quan của bên nhập khẩu có thể yêu cầu nộp Giấy chứng nhận xuất xứ bản giấy.
ĐIỀU
4.17. Trường hợp miễn nộp Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận xuất xứ
sẽ không phải nộp để hưởng ưu đãi thuế quan đối với việc nhập khẩu hàng hóa có
xuất xứ thương mại và phi thương mại nếu trị giá hải quan không quá hai trăm Đô
la Mỹ (200USD) hoặc trị giá tiền tệ tương đương của bên nhập khẩu hoặc cao hơn
do bên nhập khẩu thiết lập, với điều kiện việc nhập khẩu không phải là một phần
của một hay nhiều lô hàng có thể được coi là thực hiện hoặc sắp xếp với mục
đích tránh nộp Giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều
4.18. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
1. Người sản xuất,
người xuất khẩu hàng hóa hoặc đại diện được ủy quyền của họ sẽ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ tại cơ quan được ủy quyền bằng hình thức văn bản hoặc điện
tử nếu áp dụng.
2. Giấy chứng nhận xuất
xứ sẽ được cơ quan được ủy quyền cấp cho người sản xuất, người xuất khẩu của
bên xuất khẩu hoặc đại diện được ủy quyền của họ trước hoặc tại thời điểm xuất
khẩu khi hàng hóa xuất khẩu có thể được coi là có xuất xứ tại một bên theo quy
định của Chương này.
3. Giấy chứng nhận xuất
xứ sẽ bao gồm hàng hóa trong một lô hàng.
4. Mỗi Giấy chứng nhận
xuất xứ sẽ có số tham chiếu riêng của cơ quan có thẩm quyền.
5. Nếu tất cả hàng hóa
trong Giấy chứng nhận xuất xứ không thể liệt kê trong một mặt giấy, tờ khai bổ
sung theo Phụ lục 5 của Hiệp định sẽ được áp
dụng.
6. Giấy chứng nhận xuất
xứ (Mẫu EAV) sẽ gồm 1 bản chính và 2 bản sao.
7. Một bản sao sẽ được
lưu tại cơ quan được ủy quyền của bên xuất khẩu. Bản sao còn lại sẽ được lưu
bởi người xuất khẩu.
8. Không trái với Khoản
4 Điều 4.16 của Hiệp định này, trong trường hợp ngoại lệ, nếu Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (Mẫu EAV) không được phát hành trước hoặc tại thời điểm xuất
khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được cấp sau và phải đánh dấu “ISSUED
RETROACTIVELY”.
9. Bản gốc Giấy chứng
nhận xuất xứ sẽ được lưu tại cơ quan hải quan của bên nhập khẩu, ngoại trừ các
trường hợp được quy định theo pháp luật và quy định của mỗi Bên.
Điều
4.19. Khác biệt nhỏ
1. Khi không có nghi
ngờ về xuất xứ của hàng hóa, các khác biệt nhỏ giữa thông tin trên Giấy chứng
nhận xuất xứ và các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan của bên nhập khẩu sẽ
không làm mất hiệu lực của Giấy chứng nhận xuất xứ, nếu các thông tin trên thực
tế tương ứng với hàng hóa được nộp.
2. Trong trường hợp có
nhiều hàng hóa được khai trên cùng Giấy chứng nhận xuất xứ, vướng mắc với một
trong các hàng hóa được liệt kê sẽ không ảnh hưởng hoặc làm chậm việc hưởng ưu
đãi thuế quan của các hàng hóa còn lại trên Giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều
4.20. Các trường hợp đặc biệt cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
1. Trong trường hợp
Giấy chứng nhận xuất xứ bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng, người sản xuất,
người xuất khẩu hoặc đại diện được ủy quyền của họ có thể đề nghị cấp bản sao
chứng thực của bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ tại cơ quan được ủy quyền và nêu
rõ lý do. Bản sao sẽ được cấp trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ đã cấp và các
chứng từ kèm theo. Bản sao chứng thực sẽ ghi rõ cụm từ “DUPPLICATE OF THE CERTIFICATE
OF ORIGIN NUMBER __DATE__ ”. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ có
hiệu lực không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành bản gốc Giấy chứng nhận xuất
xứ.
2. Nếu do lỗi hoặc sai
sót vô tình trên bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ, cơ quan được ủy quyền sẽ cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ thay thế cho bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ. Trong
trường hợp này, Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ phải ghi rõ cụm từ “ISSUED IN
SUBSTITUTION FOR THE CERTIFICATE OF ORIGIN NUMBER DATE ”. Giấy chứng nhận
xuất xứ cấp thay thế này sẽ có hiệu lực không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành
bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều
4.21. Sửa đổi Giấy chứng nhận xuất xứ
Không được phép tẩy xóa
hoặc viết thêm lên Giấy chứng nhận xuất xứ. Mọi sửa đổi phải được thực hiện
bằng việc gạch bỏ những chỗ sai và bổ sung những thông tin cần thiết. Những
thay đổi này phải được chấp nhận bởi người được ủy quyền ký Giấy chứng nhận
xuất xứ và được chứng thực bởi con dấu của cơ quan được ủy quyền thích hợp.
Điều
21. Yêu cầu về lưu trữ hồ sơ
1. Người sản xuất và
(hoặc) người xuất khẩu đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ phải LƯU tất cả hồ
sơ và bản so chứng từ nộp cho cơ quan được ủy quyền tối thiểu 3 năm kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.
2. Người nhập khẩu được
hưởng ưu đãi thuế quan phải giữ bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ, dựa theo ngày
được hưởng ưu đãi thuế quan, trong thời gian tối thiểu 3 năm.
3. Hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ và tất cả các chứng từ có liên quan phải được lưu tại cơ quan được
ủy quyền tối thiểu 3 năm kể từ ngày cấp.
PHẦN
III. HƯỞNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN
Điều
4.23. Hưởng ưu đãi thuế quan
1. Hàng hóa có xuất xứ
sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định nếu đáp ứng các quy định của
Chương này.
2. Cơ quan Hải quan bên
nhập khẩu sẽ cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ của một bên
khác với điều kiện:
a) Hàng hóa nhập khẩu
đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo Điều 4.3 của Hiệp định;
b) Người khai báo chứng
minh được việc tuân thủ các quy định của Chương này;
c) Giấy chứng nhận xuất
xứ bản gốc còn hiệu lực và được điền đầy đủ theo quy định của Phần II [Chứng từ
chứng minh xuất xứ] của Chương này phải được nộp cho cơ quan hải quan của bên
nhập khẩu. Giấy chứng nhận xuất xứ có thể không cần phải nộp bản gốc nếu các
Bên đã áp dụng EOCVS theo quy định tại Khoản 5 Điều 4.16.
3. Không trái với Khoản
2, khi cơ quan Hải quan bên nhập khẩu có lý do thích đáng về xuất xứ của hàng
hóa đề nghị được hưởng ưu đãi và (hoặc) tính chính xác của Giấy chứng nhận xuất
xứ được nộp, cơ quan Hải quan bên nhập khẩu có thể từ chối hoặc tạm thời không
cho hưởng ưu đãi thuế quan cho hàng hóa đó. Tuy nhiên, hàng hóa có thể được
giải phóng theo pháp luật và quy định của từng bên.
Điều
4.24. Từ chối cho hưởng ưu đãi
1. Trong trường hợp
hàng hóa không đáp ứng các quy định của Chương này hoặc khi người nhập khẩu
hoặc xuất khẩu không tuân thủ các quy định của chương này, cơ quan Hải quan của
bên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi và truy thu thuế hải quan theo
pháp luật và quy định của từng Bên.
2. Cơ quan Hải quan của
bên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan nếu:
a) Hàng hóa không đáp
ứng các quy định của chương để được coi là có xuất xứ của bên xuất khẩu; và
(hoặc)
b) Không đáp ứng các
quy định khác của chương, bao gồm:
i. Yêu cầu theo Điều
4.9 của Hiệp định;
ii. Yêu cầu theo Điều
4.10 của Hiệp định;
iii. Nộp Giấy chứng
nhận xuất xứ không được khai báo đầy đủ thông tin theo Phụ
lục 5 của Hiệp định;
c) Thực hiện các quy
trình xác minh theo Điều [Xác minh xuất xứ] và Điều [Xác minh thực tế] không
thể xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc thể hiện không thống nhất với tiêu
chí xuất xứ.
d) Cơ quan Xác minh của
bên xuất khẩu xác nhận rằng Giấy chứng nhận xuất xứ không được cấp (ví dụ: làm
giả) hoặc đã bị hủy bỏ (thu hồi);
e) Cơ quan hải quan của
nước nhập khẩu không nhận được trả lời trong thời hạn tối đa 6 tháng sau ngày
gửi đề nghị xác minh cho cơ quan xác minh của bên xuất khẩu, hoặc nếu nội dung
trả lời không đủ thông tin để kết luận hàng hóa có xuất xứ của một bên.
f) Cơ quan Hải quan của
bên nhập khẩu trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi thông báo, theo Khoản 2 của Điều
4.31 của Hiệp định này, không nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan xác
minh, theo Khoản 5 của Điều 4.31 của Hiệp định này, để thực hiện xác minh thực
tế hoặc nhận được từ chối thực hiện xác minh thực tế này.
3. Khi bên nhập khẩu
xác định qua quy trình xác minh rằng người xuất khẩu hoặc người sản xuất đã
tham gia vào việc cung cấp thông tin sai hoặc không đầy đủ để được cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ, cơ quan Hải quan của bên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng
ưu đãi với những hàng hóa giống hết trong Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp cho
người sản xuất hoặc người xuất khẩu theo các luật và quy định của từng Bên.
4. Trong trường hợp
được quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều này và Khoản 1 của Điều 4.25 của Hiệp
định, cơ quan hải quan của bên nhập khẩu không cần phải thực hiện yêu cầu xác
minh theo quy định tại Điều 4.30 của Hiệp định, cho cơ quan được ủy quyền để
quyết định từ chối cho hưởng ưu đãi.
Điều
4.25. Tạm ngừng ưu đãi thuế quan
1. Khi một Bên xác định
a) Gian lận có tính hệ
thống để được hưởng ưu đãi thuế quan trong Hiệp định đối với hàng hóa xuất khẩu
hoặc được sản xuất bởi một người của Bên còn lại; hoặc
b) Bên còn lại từ chối
không chính đáng và mang tính hệ thống để thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 4.30
và 4.31 của Hiệp định, Trong trường hợp ngoại lệ, Bên đó có thể tạm ngừng cho
hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
2. Tạm ngừng cho hưởng
ưu đãi thuế quan theo Khoản 1 Điều này có thể được áp dụng đối với hàng hóa có
liên quan đến:
a) Người mà bên nhập
khẩu đã kết luận rằng người đó của bên xuất khẩu đã thực hiện những gian lận
mang tính hệ thống để được hưởng ưu đãi của Hiệp định;
b) Người có liên quan
đến việc đề nghị xác minh và xác minh thực tế theo Điểm b) Khoản 1 của Điều Khoản
này.
3. Khi bên nhập khẩu đã
kết luận rằng việc ngừng ưu đãi đã áp dụng theo Điểm a) Khoản 2 của Điều này
không có đủ để ngăn chặn gian lận mang tính hệ thống để hưởng ưu đãi thuế quan
theo Hiệp định, bên nhập khẩu có thể tạm ngừng cho hưởng ưu đãi thuế quan đối
với hàng hóa giống hệt được phân loại theo dòng thuế tương tự ở cấp độ 8-10 số
theo phân loại danh mục hàng hóa của từng bên.
4. Theo mục đích của Điều
Khoản này:
a) Việc phát hiện gian
lận mang tính hệ thống có thể được đưa ra khi một bên kết luận rằng có người
của bên còn lại đã cung cấp một cách có hệ thống thông tin sai hoặc không chính
xác để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định theo kết quả của cuộc điều
tra dựa trên thông tin khách quan, thuyết phục và có thể xác minh.
b) Từ chối có hệ thống
và không chính đáng thực hiện nghĩa vụ theo Điều 4.30 và/hoặc 4.31 của Hiệp
định này nghĩa là việc từ chối có hệ thống việc xác minh xuất xứ và/hoặc xác
minh thực tế hàng hóa có liên quan theo đề nghị của một bên hoặc không phản hồi
đề nghị xác minh và xác minh thực tế.
c) Hàng hóa giống hệt
bao gồm hàng hóa giống nhau về mọi mặt bao gồm tính chất vật lý, chất lượng và
danh tiếng.
5. Một Bên khi phát
hiện lý do theo Khoản 1 hoặc 3 của Điều này sẽ:
a) Thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền của Bên còn lại và cung cấp các thông tin và chứng cứ theo
lý do đó;
b) Thực hiện tham vấn
với bên còn lại để đạt được giải pháp có thể chấp nhận chung.
6. Nếu các cơ quan có
thẩm quyền không đạt được giải pháp có thể chấp nhận chung trong vòng 30 ngày
kể từ ngày bắt đầu tham vấn theo Điểm b) Khoản 5, bên đưa ra lý do sẽ nêu vấn
đề này lên Ủy ban hỗn hợp.
7. Nếu Ủy ban hỗn hợp
không giải quyết được vấn đề này trong vòng 60 ngày, bên đưa ra lý do có thể
tạm ngừng ưu đãi thuế quan trong Hiệp định theo quy định tại Khoản 2 và 3 của Điều
Khoản này. Khi đưa ra quyết định tạm ngừng, bên quyết định sẽ thông báo cho bên
còn lại và Ủy ban hỗn hợp. Việc tạm ngừng ưu đãi sẽ không áp dụng đối với các
hàng hóa đã được xuất khẩu kể từ ngày việc tạm ngừng ưu đãi có hiệu lực. Ngày
của các lô hàng xuất khẩu sẽ là ngày chứng từ vận tải được phát hành.
8. Tạm ngừng cho hưởng
ưu đãi theo Hiệp định có thể được áp dụng đến khi bên xuất khẩu cung cấp các
chứng từ thuyết phục về khả năng tuân thủ các quy định của chương này và đảm
bảo người xuất khẩu, người sản xuất hàng hóa sẽ đáp ứng tất cả các quy định của
Chương này, nhưng thời hạn không quá thời gian 4 tháng và có thể được gia hạn
tối đa 3 tháng.
9. Mọi quyết định tạm
ngừng và gia hạn tạm ngừng theo Điều Khoản này sẽ được tham vấn định kỳ giữa
các Bên để giải quyết vấn đề.
PHẦN
IV. HỢP TÁC HÀNH CHÍNH
Điều
4.26. Ngôn ngữ hợp tác hành chính
Mọi thông báo hoặc liên
hệ theo phần này sẽ được thực hiện giữa các Bên thông qua các cơ quan liên quan
bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Điều
4.27. Cơ quan được ủy quyền và Cơ quan Xác minh
Kể từ ngày Hiệp định có
hiệu lực, Chính phủ của các Bên sẽ chỉ định và giữ nguyên Cơ quan được ủy quyền
và Cơ quan xác minh.
Điều
4.28. Thông báo
1. Trước khi cơ quan
được ủy quyền cấp bất kỳ Giấy chứng nhận xuất xứ nào theo Hiệp định, các Bên sẽ
cung cấp thông qua Bộ Công Thương của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ủy
ban kinh tế Á Âu tên, địa chỉ của từng cơ quan được ủy quyền và cơ quan xác
minh, kèm theo mẫu con dấu chính thức và rõ ràng của các cơ quan này, mẫu Giấy
chứng nhận xuất xứ và các đặc điểm bảo mật của Giấy chứng nhận xuất xứ.
2. Việt Nam cung cấp
cho Ủy ban Kinh tế Á Âu các thông tin gốc theo Khoản 1 bằng 6 bản. Ủy ban Kinh
tế Á Âu có thể đề nghị Việt Nam cung cấp bổ sung của các thông tin này.
3. Việt Nam và Ủy ban
kinh tế Á Âu sẽ công khai thông tin về tên và địa chỉ của các cơ quan được ủy
quyền và cơ quan xác minh trên Internet của từng bên.
4. Mọi thay đổi về
thông tin theo quy định ở trên sẽ được cung cấp trước qua các cơ quan theo Khoản
1 và theo cùng cách thức.
Điều
4. 29. Phát triển và áp dụng Hệ thống Xác minh và chứng nhận xuất xứ điện tử
1. Các bên sẽ nỗ lực để
áp dụng EOCVS trong vòng tối đa 2 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
2. Mục tiêu của EOCVS
là việc xây dựng cơ sở dữ liệu mạng ghi lại thông tin của tất cả Giấy chứng
nhận xuất xứ được cấp bởi cơ quan được ủy quyền và cơ quan hải quan nước nhập
khẩu có thể truy cập và kiểm tra tính hiệu lực và nội dung của bất kỳ Giấy
chứng nhận xuất xứ đã được cấp nào.
3. Theo mục đích này,
các Bên sẽ thành lập nhóm làm việc để xây dựng và áp dụng EOCVS.
Điều
4.30. Xác minh Xuất xứ
1. Khi Cơ quan Hải quan
của bên nhập khẩu có nghi ngờ hợp lý về tính chính xác của Giấy chứng nhận xuất
xứ và (hoặc) sự tuân thủ của hàng hóa theo các tiêu chí xuất xứ trên C/O, theo Điều
4.3 của Hiệp định, và trong trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên, họ có thể gửi đề
nghị cho cơ quan xác minh hoặc cơ quan được ủy quyền của bên xuất khẩu để xác
nhận tính chính xác của Giấy chứng nhận xuất xứ và (hoặc) sự tuân thủ theo tiêu
chí xuất xứ của hàng hóa và (hoặc) cung cấp các chứng từ chứng minh từ người
xuất khẩu và (hoặc) người sản xuất hàng hóa nếu được yêu cầu.
2. Tất cả đề nghị xác
minh sẽ được kèm theo thông tin đầy đủ để xác định hàng hóa có liên quan. Đề
nghị đối với cơ quan xác minh của bên xuất khẩu sẽ kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận xuất xứ và ghi rõ trường hợp và lý do xác minh.
3. Người nhận được đề
nghị theo Khoản 1 Điều này sẽ trả lời cơ quan hải quan đề nghị của bên nhập
khẩu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày đề nghị xác minh.
4. Khi trả lời đề nghị
theo Khoản 1, cơ quan xác minh của bên xuất khẩu sẽ thể hiện rõ Giấy chứng nhận
xuất xứ là chính xác và (hoặc) hàng hóa có thể được coi là có xuất xứ tại một
bên bao gồm cung cấp các chứng từ được yêu cầu từ người xuất khẩu và (hoặc)
người sản xuất. Trước khi trả lời đề nghị xác minh, Khoản 3 của Điều 4.23 của
Hiệp định sẽ có thể được áp dụng. Thuế hải quan đã nộp sẽ được hoàn lại nếu kết
quả quá trình xác minh xác nhận và thể hiện rõ ràng rằng hàng hóa đủ Điều kiện
xuất xứ và đáp ứng các yêu cầu khác của chương.
Điều
4.31. Xác minh thực tế
1. Nếu cơ quan hải quan
của bên nhập khẩu không thỏa mãn với kết quả xác minh theo Điều 4.30 của Hiệp
định, trong trường hợp ngoại lệ, cơ quan hải quan bên nhập khẩu có thể đề nghị
xác minh thực tế tại bên xuất khẩu để xem xét hồ sơ theo Điều 4.22 của Hiệp
định và quan sát các thiết bị được sử dụng để sản xuất hàng hóa.
2. Trước khi thực hiện
xác minh thực tế theo Khoản 1, cơ quan hải quan bên nhập khẩu sẽ gửi thông báo
đề nghị xác minh thực tế bằng văn bản cho cơ quan xác minh của bên còn lại
thông báo địa điểm thực hiện xác minh thực tế.
3. Thông báo bằng văn
bản theo Khoản 2 Điều này sẽ bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
a) Tên của cơ quan hải
quan của bên gửi thông báo;
b) Tên của người sản
xuất và/hoặc người xuất khẩu nơi đến xác minh;
c) Ngày dự kiến xác
minh thực tế;
d) Phạm vi xác minh
thực tế, bao gồm cả dẫn chiếu đến hàng hóa xác minh và các nghi ngờ về xuất xứ;
e) Tên và chỉ định cán
bộ thực hiện xác minh thực tế.
4. Cơ quan xác minh sẽ
gửi đề nghị xác minh cho người sản xuất và/hoặc người xuất khẩu nơi đến xác
minh và gửi bên đề nghị thư chấp thuận bằng văn bản trong vòng 60 ngày kể từ
ngày gửi thông báo theo Khoản 2 của Điều Khoản.
5. Trong trường hợp văn
bản chấp thuận của cơ quan xác minh không được nhận trong vòng 60 ngày kể từ
ngà y gửi thông báo theo Khoản 2 của Điều này, hoặc bên thông báo bị từ chối
thực hiện xác minh thực tế, bên thông báo sẽ từ chối ưu đãi thuế quan đối với
hàng hóa theo Giấy chứng nhận xuất xứ được tiến hành xác minh.
6. Mọi xác minh thực tế
phải được tiến hành trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý và
kết thúc trong một thời gian hợp lý.
7. Cơ quan thực hiện
xác minh phải, trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày đầu tiên thực hiện xác
minh thực tế, cung cấp cho người sản xuất và/hoặc người xuất khẩu có hàng hóa
và cơ sở được tiến hành xác minh, và cơ quan xác minh của bên xuất khẩu kết quả
xác minh thực tế bằng văn bản.
8. Xác minh thực tế bao
gồm đi thực tế và xác định xuất xứ của hàng hóa có liên quan sẽ được thực hiện
và gửi kết quả cho cơ quan xác minh trong vòng tối đa 210 ngày. Trước khi có
kết quả việc xác minh thực tế, Khoản 3 Điều 4.23 sẽ được áp dụng.
9. Mọi ưu đãi thuế quan
đã bị dừng hoặc bị từ chối sẽ được hoàn lại theo văn bản xác nhận rằng hàng hóa
đủ điều kiện có xuất xứ và đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo Hiệp định.
10. Nhóm xác minh phải
được hình thành bởi cơ quan hải quan trung ương của bên nhập khẩu theo pháp
luật và quy định từng bên.
11. Cơ quan xác minh
hay cơ quan được ủy quyền của bên xuất khẩu sẽ hỗ trợ khi cơ quan hải quan bên
nhập khẩu thực hiện xác minh thực tế.
12. Người sản xuất và người
xuất khẩu đã đồng ý thực hiện xác minh thực tế sẽ hỗ trợ trong việc thực hiện,
tiếp cận cơ sở, tài chính (kế toán) và các chứng từ sản xuất liên quan đến xác
minh thực tế và cung cấp thông tin bổ sung nếu được yêu cầu.
13. Nếu có những trở
ngại bởi cơ quan hoặc tổ chức của Bên được điều tra trong quá trình xác minh
thực thể, mà gây ra việc không thể thực hiện xác minh thực tế, bên nhập khẩu có
quyền từ chối cho hưởng ưu đãi đối với hàng hóa liên quan.
14. Tất cả chi phí liên
quan đến việc xác minh thực tế sẽ do bên nhập khẩu chịu.
Điều
4.32. Bảo mật thông tin
Tất cả thông tin cung
cấp theo Chương này sẽ được các Bên đối xử theo chế độ mật theo pháp luật và
quy định của từng bên. Các thông tin này sẽ không được tiết lộ nếu không có sự
cho phép của cá nhân hoặc cơ quan cung cấp thông tin của một bên.
Điều
4.33. Hình phạt hoặc các biện pháp khác đối với hành vi gian lận
Mỗi bên sẽ cung cấp các
biện pháp xử phạt hành chính hoặc hình sự đối với hành vi vi phạm theo pháp
luật và quy định của từng bên liên quan đến Chương này.
Điều
4.34. Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ
1. Để thực hiện và áp
dụng Chương này một cách hiệu quả, Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ (sau đây gọi là
“Tiểu ban ROO”) sẽ được thành lập.
2. Tiểu ban ROO sẽ có
các chức năng sau:
a) Rà soát và kiến nghị
phù hợp lên Ủy ban hỗn hợp và Ủy ban hàng hóa về:
i) Chuyển đổi Phụ lục 3 của Hiệp định theo phân loại danh mục HS
sửa đổi sau sửa đổi định kỳ của HS. Chuyển đổi này sẽ được thực hiện mà không
làm ảnh hưởng đến các cam kết hiện tại và sẽ được hoàn thành kịp thời.
ii) Thực hiện và áp
dụng Chương này, bao gồm các đề xuất để thiết lập các thỏa thuận về thực thi.
iii) Không thực hiện
nghĩa vụ của các Bên tham gia, như được xác định trong Phần này;
iv) Sửa đổi kỹ thuật
của Chương;
v) Sửa đổi Phụ lục 3 của Hiệp định;
vi) Các tranh chấp phát
sinh giữa các Bên trong quá trình thực thi Hiệp định.
vii) Bất kỳ sửa đổi nào
đối với quy định của Chương và các Phụ lục 3,4,5 của Hiệp định.
b) Xem xét bất kỳ vấn
đề nào của một bên đưa ra liên quan đến Chương này;
c) Báo cáo kết quả Tiểu
ban về Quy tắc xuất xứ lên Ủy ban về Thương mại hàng hóa;
d) Thực hiện các chức
năng khác theo ủy quyền của Ủy ban hỗn hợp theo Điều 1.5 của Hiệp định.
3. Tiểu ban ROO sẽ bao
gồm đại diện của các Bên, và có thể mời đại diện của các đơn vị khác của các
Bên có vấn đề chuyên môn cần thiết để thảo luận theo thỏa thuận chung giữa các
Bên.
4. Tiểu ban ROO sẽ họp
vào thời gian và địa điểm theo thống nhất của các Bên nhưng không ít hơn 1 năm
1 lần.
5. Một Chương trình tạm
thời cho mỗi cuộc họp phải được gửi cho các Bên không muộn hơn 1 tháng trước
phiên họp, theo một quy tắc thống nhất.
PHẦN
V. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI
Điều
4.35. Hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu trữ
Hàng hóa có xuất xứ
đang trong quá trình vận chuyển từ bên xuất khẩu đến bên nhập khẩu, hoặc đang
được lưu kho tạm thời trong khu vực phi thuế quan của bên nhập khẩu sẽ được
hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa này được nhập khẩu vào bên nhập khẩu vào
ngày hoặc sau ngày có hiệu lực của hiệp định này, với điều kiện phải nộp Giấy
chứng nhận xuất xứ được cấp sau cho cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu
và theo quy định pháp luật hoặc thủ tục hành chính của bên nhập khẩu
Chương
5
QUẢN
LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI
Điều 5.1. Phạm vi
Chương này áp dụng đối
với các biện pháp quản lý hành chính hải quan, việc thực hiện các hoạt động hải
quan cần thiết cho hoạt động thông quan hàng hóa giao dịch giữa các Bên, nhằm
thúc đẩy:
a) minh bạch các quy
trình và thủ tục hải quan;
b) tạo thuận lợi thương
mại và hài hòa hóa các hoạt động hải quan;
c) hợp tác hải quan bao
gồm cả trao đổi thông tin giữa các Cơ quan Hải quan Trung ương của các Bên.
Điều
5.2. Định nghĩa
Vì mục đích của Chương
này, các định nghĩa dưới đây được hiểu như sau:
a) «quản lý hải quan»
có nghĩa là các hoạt động tổ chức và quản lý của Cơ quan Hải quan của mỗi Bên,
cũng như các hoạt động thực hiện trong khuôn khổ pháp lý khi thực thi các mục
tiêu trong lĩnh vực hải quan;
b) «luật và quy định
hải quan» có nghĩa là bất kỳ Điều luật và quy định pháp lý thực thi bởi Cơ
quan Hải quan các Bên bao gồm luật, quyết định, nghị định, pháp lệnh, quy tắc,
nguyên tắc và quy định khác;
c) «hàng chuyển phát
nhanh» có nghĩa là hàng hóa vận chuyển thông qua hệ thống giao thông tốc độ
cao dưới bất kể hình thức vận chuyển nào, sử dụng hệ thống quản lý thông tin
điện tử và theo dõi việc di chuyển của hàng hóa để vận chuyển hàng hóa đến
người nhận theo một hóa đơn riêng lẻ trong một khoảng thời gian ngắn nhất có
thể, hoặc một thời gian cố định, trừ hàng hóa gửi qua bưu điện quốc tế;
d) «gia công sản
xuất trong nước» có nghĩa là thủ tục hải quan khi hàng hóa nước ngoài có
thể được đưa vào lãnh thổ hải quan một Bên với điều kiện miễn nộp thuế hải
quan, các khoản thuế khác và hàng hóa đó phải được gia công hoặc sửa chữa để
khi hoàn thành hàng hóa đó phải được xuất ra khỏi lãnh thổ hải quan một Bên
trong một khỏang thời gian nhất định;
e) «gia công sản
xuất ở nước ngoài» có nghĩa là thủ tục hải quan khi hàng hóa trong nước,
đang được lưu thông tự do trong lãnh thổ hải quan một Bên, có thể được tạm xuất
khẩu để chế biến ở nước ngoài và sau đó lại tái nhập khẩu và được miễn toàn bộ
thuế hải quan, các khoản thuế khác;
f) « tạm nhập»
có nghĩa là thủ tục hải quan khi hàng hóa nước ngoài có thể được đưa vào lãnh
thổ hải quan của một Bên với điều kiện miễn hoàn toàn hoặc một phần việc nộp
thuế hải quan, các thuế khác. Hàng hóa đó phải được tái xuất khẩu trong một khoảng
thời gian cụ thể theo quy định của pháp luật hải quan Bên đó;
Điều
5.3. Tạo thuận lợi cho các Biện pháp Quản lý hải quan
1. Mỗi Bên phải bảo đảm
rằng, các biện pháp quản lý hải quan được cơ quan hải quan của mình áp dụng
phải dự đoán được, nhất quán và minh bạch.
2. Nếu có thể và trong
phạm vi cho phép của pháp luật hải quan của mình, các biện pháp quản lý hải
quan của mỗi Bên, phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực và thông lệ được khuyến
nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới.
3. Các cơ quan Hải quan
Trung ương của mỗi Bên phải nỗ lực rà soát các biện pháp quản lý hải quan với mục
đích đơn giản hóa để tạo thuận lợi thương mại.
Điều
5.4. Giải phóng hàng
1. Mỗi Bên phải áp dụng
hoặc duy trì việc thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ hải quan sao cho giải
phóng hàng hóa hiệu quả nhằm tạo thuận lợi thương mại giữa các Bên. Khoản này
không yêu cầu một Bên giải phóng hàng khi các yêu cầu về giải phóng hàng chưa
được đáp ứng.
2. Theo Khoản 1 của Điều
này, mỗi Bên phải:
(a) cho phép giải phóng
hàng trong khỏang thời gian không quá bốn mươi tám (48) giờ từ khi đăng ký tờ
khai hải quan ngoại trừ các trường hợp quy định khác trong luật pháp hải quan
của các Bên;
(b) nỗ lực áp dụng hoặc
duy trì việc nộp và xử lý thông tin hải quan theo hình thức điện tử trước khi
hàng đến để đẩy nhanh việc giải phóng hàng khi hàng đến.
Điều
5.5. Quản lý rủi ro
Cơ quan Hải quan của
các Bên phải áp dụng hệ thống quản lý rủi ro theo hình thức đánh giá rủi ro có
hệ thống nhằm tập trung kiểm tra đối với hàng hóa có rủi ro cao và đơn giản hóa
việc thực hiện các nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa có rủi ro thấp.
Điều
5.6. Hợp tác hải quan
1. Với mong muốn tạo
thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả Hiệp định này, cơ quan hải quan trung
ương của các Bên sẽ nổ lực hợp tác với nhau về các lĩnh vực hải quan chính có
ảnh hưởng đến thương mại giữa hai Bên.
2. Trường hợp theo quy
định của luật pháp tương ứng của mình mà cơ quan hải quan trung ương của một
Bên có một nghi ngờ hợp lý về hoạt động bất hợp pháp, cơ quan hải quan trung
ương đó có thể yêu cầu cơ quan trung ương của Bên kia cung cấp thông tin nghiệp
vụ bảo mật vẫn thường được thu thập liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa.
3. Yêu cầu của một Bên
theo Khoản 2 của Điều này phải được làm thành văn bản, trong đó đưa ra mục đích
yêu cầu thông tin, và phải được gửi kèm các thông tin đầy đủ để xác định rõ
hàng hóa có liên quan.
4. Bên được yêu cầu
cung cấp thông tin theo Khoản 2 của Điều này phải, cung cấp một văn bản trả lời
có các thông tin được yêu cầu.
5. Cơ quan việc tuân
thủ luật pháp và các quy định điều chỉnh về hoạt động bất kể các thông tin nào cho
cơ quan hải quan trung ương tuân thược yêu cầu phải nỗ lực cung cấp bất kể các
thônịnh liệu hàng hóa nhập khẩu từ hoặc xuất khẩu ra Bên yêu cầu là tuân thủ
với pháp luật tương ứng của Bên đó.
6. Các cơ quan hải quan
trung ương của các Bên phải nỗ lực thành lập và duy trì các kênh trao đổi thông
tin phục vụ cho hợp tác hải quan, bao gồm thành lập các đầu mối liên hệ để đảm
bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng và an toàn đồng thời tăng cường hợp tác
về các vấn hải quan.
Điều
5.7. Trao đổi thông tin
1. Nhằm tạo thuận lợi
trong việc thực hiện các nghiệp vụ hải quan, nhằm thúc đẩy giải phóng hàng hóa
và ngăn chặn các vi phạm pháp luật hải quan, cơ quan hải quan trung ương của
các Bên sẽ xây dựng và tiến hành trao đổi thông tin điện tử một cách thường
xuyên với nhau (sau đây gọi là “trao đổi thông tin điện tử”) trong vòng 5 năm
kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
2. Thay mặt cho Liên
minh kinh tế Á – Âu, Ủy ban kinh tế Á-Âu sẽ phối hợp trong việc thành lập và
tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động trao đổi thông tin điện tử.
3. Theo mục đích của Điều
này, “thông tin” có nghĩa là các dữ liệu chính xác hoặc có liên quan từ tờ khai
hải quan và các chứng từ vận tải.
4.
Trong vòng 1 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, cơ quan hải quan trung
ương của các Quốc gia Thành viên của Liên minh kinh tế Á – Âu với sự trợ giúp
của Ủy ban kinh tế Á – Âu và cơ quan hải quan trung ương của Việt Nam sẽ cùng
tham vấn nhằm tiến hành trao đổi thông tin điện tử theo quy định tải Khoản 6
của Điều này .
5. Tất cả các yêu cầu
và quy định cụ thể nhằm tiến hành trao đổi thông tin điện tử cũng như là các
nội dung thông tin cụ thể được trao đổi phải được quy định tại các nghị định
thư riêng biệt giữa các cơ quan hải quan trung ương của các Bên. Các thông tin
đó phải phù hợp để xác định được các hàng hóa đã vận chuyển và việc tiến hành
các hoạt động kiểm soát hải quan có hiệu quả.
6.
Việc thực hiện trao đổi thông tin điện tử sẽ tiến hành theo các lộ trình sau:
a) Không muộn hơn 2 năm
kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, cơ quan có liên quan sẽ tiến hành trao
đổi thông tin điện tử thử nghiệm giữa các bộ phận hải quan riêng lẻ của các Bên
phụ trách về giải phóng hải quan của hàng hóa cụ thể nào đó được giao dịch giữa
các Bên. Các cơ quan hải quan trung ương của các Bên sẽ quyết định việc chỉ
định bộ phận hải quan riêng lẻ và hàng hóa cụ thể trong một nghị định thư theo Khoản
5 của Điều này.
b) Không muộn hơn 3 năm
từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, trao đổi thông tin điện tử phải bao gồm các
hàng hóa mà luồng thương mại giữa các Bên sẽ tăng hơn 20% kể từ ngày Hiệp định
này có hiệu lực
c) Không muộn hơn 5 năm
từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, cơ quan hải quan trung ương của các Bên sẽ
tiến hành áp dụng trao đổi thông tin điện tử bao gồm toàn bộ hàng hóa giao dịch
giữa các Bên cho tất cả các bộ phận hải quan có liên quan.
7. Bất kỳ thông tin nào
trao đổi theo các quy định của Điều này phải được coi là mật và chỉ được sử
dụng cho các mục đích hải quan.
8. Hoạt động trao đổi
thông tin điện tử sẽ không ngăn cản việc áp dụng hoặc tiến hành trao đổi thông
tin trên cơ sở các nghĩa vụ quốc tế của các Bên.
Điều
5.8. Công khai
1. Các cơ quan có thẩm
quyền của mỗi Bên sẽ phải công bố công khai, trên mạng hoặc thông qua các
phương tiện truyền thông thích hợp khác, tất cả các thông tin liên quan đến
pháp luật hải quan của mình.
2. Các cơ quan có thẩm
quyền của mỗi Bên phải chỉ định hoặc duy trì một hoặc nhiều đầu mối để xử lý
các yêu cầu từ những người quan tâm về đến các vấn đề hải quan, và phải công bố
công khai thông tin trên mạng về các đầu mối đó.
3. Các cơ quan có thẩm
quyền của mỗi Bên sẽ chuyển cho nhau thông tin liên lạc của các đầu mối đã được
chỉ định.
4. Mỗi Bên phải, ở mức
có thể, công khai bất kể các quy định pháp lý áp dụng chung nào liên quan đến
các vấn đề hải quan mà mình dự kiến áp dụng và phải cung cấp cho các cá nhân
có quan tâm cơ hội tham gia góp ý trước khi áp dụng các quy định pháp lý đó.
Điều
5.9. Xác định trước
1. Cơ quan Hải quan của
các Bên phải ban hành văn bản xác định trước cho bất kỳ người nộp đơn nào đã
đăng ký tại Bên nhập khẩu về phân loại thuế quan, xuất xứ hàng hóa và các vấn
đề khác mà mỗi Bên nhận thấy rằng phù hợp để ban hành văn bản xác định trước.
Các Bên sẽ cố gắng áp dụng và duy trì việc ban hành văn bản xác định trước liên
quan đến việc áp dụng phương pháp để xác định trị giá hải quan.
2. Mỗi Bên phải quy
định hoặc duy trì các thủ tục về xác định trước, bao gồm:
a) quy định rằng người
nộp đơn có thể xin được cấp xác định trước trước khi nhập khẩu hàng hóa;
b) yêu cầu người nộp
đơn xin được cấp xác định trước phải cung cấp một bản mô tả chi tiết hàng hóa
và tất cả các thông tin liên quan cần thiết để ban hành văn bản xác định trước;
c) quy định rằng cơ
quan hải quan có thể, trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nộp đơn, yêu cầu
người nộp đơn cung cấp thông tin bổ sung trong thời hạn quy định;
d) quy định rằng xác
định trước phải dựa trên các dữ liệu thực tế và tình huống được xuất trình bởi
người nộp đơn, và bất cứ thông tin liên quan khác sẵn có cho Cơ quan Hải quan;
e) quy định rằng một
xác định trước được ban hành cho người nộp đơn một cách nhanh chóng, hoặc trong
vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày nộp đơn hoặc sáu mươi (60) ngày kể từ ngày
nhận được tất cả các thông tin bổ sung cần thiết;
3. Cơ quan Hải quan của
một Bên có thể từ chối các yêu cầu đối với việc đưa ra văn bản xác định trước
nếu thông tin bổ sung theo yêu cầu của họ theo Điểm (c) tại Khoản 2 của Điều
này không được cung cấp trong thời gian quy định.
4. Một văn bản xác định
trước có giá trị ít nhất ba (3) năm kể từ ngày ban hành, hoặc trong một thời gian
dài hơn quy định đó theo quy định của pháp luật hải quan của các Bên.
5. Cơ quan Hải quan của
một Bên có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ một văn bản xác định trước:
a) khi quyết định rằng
xác định trước dựa trên thông tin sai lệch, hoặc không chính xác;
b) nếu có sự thay đổi
trong pháp luật hải quan phù hợp với Hiệp định này; hoặc
c) nếu có sự thay đổi
trong dữ liệu thực tế hoặc các tình huống làm cơ sở cho việc ban hành văn bản
xác định trước.
6. Tùy theo các yêu cầu
bảo mật, cơ quan hải quan của các Bên phải công khai các văn bản xác định
trước.
Điều
5.10. Trị giá hải quan
Trị giá hải quan của
hàng hóa giao dịch giữa các Bên phải được xác định theo pháp luật hải quan của
các Bên nhập khẩu và phải dựa trên các quy định của Điều VII của
Hiệp định GATT năm 1994 và Hiệp định thực hiện Điều VII của
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 trong Phụ lục 1 A của Hiệp định
WTO.
Điều
5.11. Phân loại thuế quan
Các Bên phải áp dụng
danh mục hàng hóa theo phiên bản hiện tại của Hệ thống hài hòa hàng hóa đối với
hàng hóa giao dịch giữa các Bên.
Điều
5.12. Quá cảnh hàng hóa
Các Bên có thể công
nhận lẫn nhau các công cụ và chứng từ nhận diện được các Bên áp dụng cần thiết
cho việc kiểm soát hàng hóa và tầu cũng như các phương tiện quá cảnh.
Điều
5.13. Hàng chuyển phát nhanh
1. Cơ quan hải quan của
các Bên phải cho phép thông quan nhanh chóng hàng chuyển phát nhanh trong khi
vẫn phải duy trì kiểm soát hải quan thích hợp.
2. Hàng chuyển phát
nhanh phải được áp dụng các thủ tục hải quan một cách nhanh chóng phù hợp với
pháp luật hải quan của mỗi Bên.
Điều
5.14. Tạm nhập hàng hóa
Cơ quan hải quan của
các Bên phải nỗ lực tạo thuận lợi cho việc thực hiện các hoạt động hải quan đối
với thủ tục hải quan cho hàng tạm nhập sao cho phù hợp với các chuẩn mực quốc
tế.
Điều
5.15. Gia công sản xuất trong nước và nước ngoài
Cơ quan hải quan các
Bên phải nỗ lực tạo thuận lợi cho việc thực hiện các hoạt động hải quan đối với
việc tạm nhập và tạm xuất hàng gia công sản xuất trong nước và nước ngoài sao
cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Điều
5.16. Bảo mật
Mọi thông tin được cung
cấp theo Chương này, không bao gồm số liệu thống kê, phải được các Bên xử lý
như thông tin mật theo quy định của pháp luật các Bên. Thông tin sẽ không được tiết
lộ bởi các cơ quan có thẩm quyền của các Bên nếu không có sự cho phép của cá
nhân hoặc cơ quan cung cấp các thông tin đó.
Điều
5.17. Đại lý hải quan (đại diện)
Pháp luật hải quan của
mỗi Bên phải cho phép người khai hải quan nộp tờ khai hải quan mà không cần yêu
cầu bắt buộc sử dụng các dịch vụ của đại lý (đại diện) hải quan.
Điều
5.18. Tự động hóa
1. Cơ quan hải quan của
các Bên phải đảm bảo rằng hoạt động hải quan có thể được thực hiện với việc sử
dụng các hệ thống thông tin và công nghệ thông tin, bao gồm các hệ thống dựa
trên các phương tiện thông tin liên lạc điện tử.
2. Cơ quan hải quan của
các Bên phải cung cấp cho người khai hải quan cơ hội kê khai hàng hóa bằng mẫu
đơn điện tử.
Điều
5.19. Rà soát và khiếu nại
Mỗi Bên phải đảm bảo
khả năng về rà soát xử lý hành chính của một quyết định hải quan có ảnh hưởng
đến quyền lợi của người có liên quan, và khiếu nại tư pháp đối với quyết định
đó theo quy định của pháp luật mỗi Bên.
Điều
5.20. Xử phạt
Mỗi Bên phải áp dụng
hoặc duy trì các biện pháp cho phép áp dụng các khoản phạt hành chính đối với
hành vi vi phạm pháp luật hải quan trong quá trình nhập khẩu và xuất khẩu, bao
gồm các quy định về áp mã, trị giá hải quan, xác định nước xuất xứ và được ưu
đãi thuế quan theo Hiệp định này.
Chương
6
HÀNG
RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI
Điều 6.1. Mục tiêu
Các mục tiêu của Chương
này là tạo thuận lợi cho thương mại hàng hóa giữa các Bên bởi:
a) thúc đẩy hợp tác về
việc soạn thảo, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và
các quy trình đánh giá sự phù hợp nhằm để loại bỏ các rào cản kỹ thuật không
cần thiết đối với thương mại, giảm thiểu, nếu có thể, các chi phí không cần
thiết cho xuất khẩu;
b) thúc đẩy việc hiểu
biết lẫn nhau về các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh
giá sự phù hợp của mỗi Bên;
c) tăng cường trao đổi
thông tin giữa các Bên liên quan đến việc phát triển, ban hành và áp dụng các
tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp;
d) tăng cường hợp tác
giữa các Bên trong công việc của các tổ chức quốc tế liên quan tới tiêu chuẩn
hóa và đánh giá sự phù hợp;
e) đưa ra khuôn khổ để
thực hiện các mục tiêu này;
f) thúc đẩy hợp tác về
các vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
Điều
6.2. Phạm vi
1. Chương này áp dụng
đối với toàn bộ các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh
giá sự phù hợp của các Bên mà nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
thương mại hàng hóa giữa các Bên, ngoại trừ:
a) các quy định kỹ
thuật mua sắm được soạn thảo bởi các cơ quan Chính phủ đối với các yêu cầu sản
xuất hoặc tiêu thụ của các cơ quan đó; và
b) các biện pháp vệ
sinh và kiểm dịch động thực vật như đã được quy định tại Chương “Các biện pháp
vệ sinh và kiểm dịch động thực vật” của Hiệp định này.
2. Phù hợp với Chương
này và Hiệp định TBT mỗi Bên có quyền soạn thảo, ban hành và áp dụng các tiêu
chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp.
Điều
6.3. Các
định nghĩa
Đối với các mục đích
của Chương này, các định nghĩa được nêu trong Phụ lục 1 của Hiệp định TBT sẽ
được áp dụng, với những sửa đổi phù hợp.
Điều
6.4. Kết hợp với Hiệp định TBT
Trừ trường hợp quy định
tại Chương này, Hiệp định TBT sẽ được áp dụng giữa các Bên và nó được đưa vào
và là một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
Điều
6.5. Minh bạch hóa
1. Các Bên thừa nhận
tầm quan trọng của tính minh bạch liên quan đến việc soạn thảo, ban hành và áp
dụng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù
hợp.
2. Mỗi Bên phải cho
phép một khoảng thời gian ít nhất là 60 ngày để góp ý sau khi công bố một thông
báo được quy định tại Điều 2.9 và / hoặc 5.6 của Hiệp định TBT,
trừ trường hợp mà các vấn đề cấp bách về an toàn, sức khỏe, bảo vệ môi trường
hoặc an ninh quốc gia phát sinh hoặc có nguy cơ phát sinh đối với các Bên.
3. Mỗi Bên phải cho
phép ít nhất là 180 ngày, kể từ khi ban hành quy chuẩn kỹ thuật và / hoặc quy
trình đánh giá sự phù hợp đến khi có hiệu lực thi hành của chúng/nó, trừ trường
hợp mà các vấn đề cấp bách về an toàn, sức khỏe, bảo vệ môi trường hoặc an ninh
quốc gia phát sinh hoặc có nguy cơ phát sinh đối với các Bên.
4. Các Bên phải cố gắng
ở mức tối đa có thể để trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Điều
6.6. Ghi dấu và ghi nhãn
Các Bên ghi nhận rằng
theo đoạn 1 của Phụ lục 1 của Hiệp định TBT, một quy chuẩn kỹ thuật có thể bao
gồm hoặc đề cập riêng với các yêu cầu ghi dấu hoặc ghi nhãn, và đồng ý rằng ở
đâu mà quy chuẩn kỹ thuật này có bao gồm ghi dấu hoặc ghi nhãn bắt buộc, họ sẽ
tuân thủ theo các nguyên tắc của Điều 2.2 của Hiệp định TBT, rằng các quy chuẩn
kỹ thuật không được soạn thảo, ban hành và áp dụng với mục đích, hoặc có tác
động, tạo ra những trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế, và không
nên hạn chế thương mại hơn mức cần thiết để hoàn thành một mục tiêu hợp pháp.
Điều
6.7. Tham vấn
1. Trong trường hợp
việc áp dụng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá
sự phù hợp đang có ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên, một Bên có thể yêu
cầu tham vấn nhằm để giải quyết vấn đề này. Một yêu cầu đối với các tham vấn
phải được chuyển trực tiếp tới đầu mối liên lạc của Bên kia được thành lập theo
Điều 6.9 của Hiệp định này.
2. Mỗi Bên phải nỗ lực
xem xét ngay lập tức và có thiện chí đối với bất kỳ yêu cầu nào từ một Bên kia
để tham vấn về các vấn đề liên quan tới việc thực hiện Chương này.
3. Một khi có vấn đề
được bao hàm theo các Điều Khoản của Chương này không được làm rõ hoặc không
được giải quyết theo như kết quả của các tham vấn, các Bên có thể thành lập
nhóm công tác đặc biệt với quan điểm để xác định giải pháp thực tiễn và khả thi
mà có thể tạo thuận lợi cho thương mại. Nhóm công tác cần phải gồm có các đại
diện của các Bên.
4. Khi một Bên từ chối
yêu cầu của một Bên kia về việc thiết lập nhóm công tác, theo yêu cầu, Bên từ
chối phải giải thích các lý do đối với quyết định của mình.
Điều
6.8. Hợp tác
1. Với các mục đích đảm
bảo rằng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự
phù hợp không tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại hàng hóa
giữa các Bên, các Bên sẽ phải, nếu có thể, hợp tác trong lĩnh vực tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
2. Việc hợp tác theo Khoản
1 của Điều này có thể bao gồm như sau:
a) tổ chức hội thảo
chung nhằm để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp tại mỗi Bên;
b) trao đổi cán bộ của
các Bên đối với mục đích đào tạo;
c) trao đổi thông tin
về các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp;
d) tăng cường hợp tác
tại các diễn đàn quốc tế, bao gồm cả các tổ chức quốc tế liên quan đến tiêu
chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp và các Ủy ban của WTO về Hàng rào Kỹ thuật đối
với Thương mại, trong các lĩnh vực cùng quan tâm;
e) khuyến khích các tổ
chức chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá
sự phù hợp tại mỗi Bên sẽ hợp tác về các vấn đề cùng quan tâm;
f) cung cấp hợp tác
khoa học và kỹ thuật nhằm để nâng cao chất lượng của các quy chuẩn kỹ thuật; và
g) làm cho sử dụng hiệu
quả các nguồn quy định.
3. Việc thực hiện Khoản
2 của Điều này phải tùy theo hiệu lực của các quỹ thích hợp và các luật lệ và
quy định tương ứng của mỗi Bên.
4. Hợp tác về hàng rào
kỹ thuật đối với thương mại có thể được thực hiện, nhưng không hạn chế bởi,
hình thức đối thoại qua các kênh thích hợp, các dự án chung, các chương trình
hỗ trợ kỹ thuật .
5. Các Bên có thể tiến
hành các dự án chung, hỗ trợ kỹ thuật và hợp tác về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong các lĩnh vực được lựa chọn, được
đồng thuận chung.
6. Các bên cam kết trao
đổi quan điểm về các vấn đề giám sát thị trường và các hoạt động thực thi pháp
luật trong lĩnh vực đó có liên quan đến hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
7. Khi có yêu cầu, một
Bên sẽ phải xem xét thích đáng đối với các đề xuất mà Bên kia chuẩn bị cho việc
hợp tác theo Chương này.
8. Để thúc đẩy hợp tác
trong khuôn khổ của Chương này, các Bên có thể ký kết các thỏa thuận đặc biệt
về các vấn đề được bao gồm trong đó.
Điều
6.9. Các cơ quan có thẩm quyền và mối liên lạc
1. Các Bên sẽ phải chỉ
định các cơ quan có thẩm quyền và đầu mối liên lạc và trao đổi thông tin gồm có
tên của các cơ quan có thẩm quyền và đầu mối liên lạc được chỉ định, các chi tiết
liên lạc của các cán bộ liên quan trong các tổ chức đó, bao gồm cả số điện
thoại và số fax, địa chỉ e-mail và các chi tiết khác có liên quan.
2. Các Bên phải kịp
thời thông báo ngay cho nhau biết bất kỳ thay đổi nào đối với các cơ quan có
thẩm quyền và đầu mối liên lạc của mình hoặc bất kỳ thông tin sửa đổi nào của
các cán bộ liên quan.
3. Các chức năng của
đầu mối liên lạc sẽ phải bao gồm như sau:
a) tạo thuận lợi cho
việc trao đổi thông tin giữa các Bên về các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật
và các quy trình đánh giá sự phù hợp để đáp ứng tất cả các yêu cầu hợp lý đối
với các thông tin như vậy từ một Bên;
b) chuyển các yêu cầu
từ một Bên tới các cơ quan quản lý thích hợp.
4. Các chức năng của
các cơ quan có thẩm quyền sẽ phải bao gồm như sau:
a) giám sát việc thực
hiện của Chương này;
b) tạo thuận lợi cho
các hoạt động hợp tác, khi thích hợp, phù hợp với Điều 6.8 của Hiệp định này;
c) kịp thời giải quyết
mọi vấn đề do một Bên đưa ra liên quan đến việc xây dựng, ban hành, áp dụng
hoặc thực thi các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá
sự phù hợp;
d) tạo thuận lợi cho việc
tham vấn về mọi vấn đề phát sinh trong Chương này theo yêu cầu của một Bên;
e) thực hiện mọi hành
động khác mà các Bên cho là sẽ hỗ trợ họ trong việc thực hiện chương này; và
f) thực hiện các chức
năng khác mà có thể được ủy quyền bởi Ủy ban Hỗn hợp.
Chương
7
CÁC
BIỆN PHÁP AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
Điều 7.1. Mục tiêu
Mục tiêu của Chương này
là tạo thuận lợi thương mại hàng hóa giữa các Bên thông qua:
a) Cố gắng giải quyết
các vấn đề liên quan đến các biện pháp an toàn thực phẩm (SPS) và bên cạnh đó
vẫn bảo vệ được sự sống và sức khỏe của con người, động vật và thực vật trên
lãnh thổ của các Bên.
b) Tăng cường hợp tác
giữa các Bên và giữa các cơ quan có thẩm quyền của các Bên trong việc xây dựng
và áp dụng các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật như định
nghĩa trong Hiệp định SPS của Tổ chức Thương mại Thế giới.
c) Tạo thuận lợi trao
đổi thông tin trong lĩnh vực áp dụng các biện pháp SPS và tăng cường hiểu biết và
kiến thức về hệ thống quản lý về SPS của mỗi Bên.
Điều
7.2. Phạm vi
Chương này được áp dụng
với các biện pháp SPS của các Bên mà chúng có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thương mại giữa các Bên Cho mục đích của Chương này:
Điều
7.3. Định nghĩa
a) Định nghĩa được nêu
ra tại Phụ lục A của Hiệp định SPS được áp dụng, với những sửa đổi phù hợp.
b) Các định nghĩa liên
quan được các tổ chức quốc tế xây dựng: Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩn (Codex), Tổ
chức Thú y thế giới (sau đây gọi là OIE), và Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế
(sau đây gọi là IPPC) được áp dụng trong thực hiện Chương này, không tách rời.
Điều
7.4. Gắn kết với Hiệp định SPS
Ngoại trừ các nội dung
đề cập trong Chương này, Hiệp định SPS phải được áp dụng giữa các Bên và ở đây
là phẩn gắn kết với Chương này và được coi là một phần của Hiệp định này, không
tách rời.
Điều
7.5. Tương đương
1. Các Bên nhận thấy
rằng Tương đương là biện pháp quan trọng trong thúc đẩy thương mại.
2. Các Bên có thể công
nhận tương đương với một biện pháp, một nhóm các biện pháp hoặc mở rộng với
toàn bộ hệ thống cho phù hợp.
Điều
7.6. Thích ứng với Điều kiện khu vực
1. Các Bên nhận thấy
khái niệm Thích ứng với điều kiện khu vực, bao gồm cả vùng phi dịch hại và vùng
dịch hại thấp hay đang có ưu thế là một biện pháp quan trọng trong thúc đẩy
thương mại.
2. Khi quyết định các
khu vực đó, các Bên phải xem xét các yếu tố như thông tin của các Bên xác minh
về hiện trạng các vùng phi dịch hại, vùng dịch hại thấp hay chiếm ưu thế, kết
quả thanh tra, kiểm tra, thông tin do OIE và IPPC cung cấp và các yếu tố khác
Điều
7.7. Thanh tra, kiểm tra
1. Mỗi Bên có thể tiến
hành thanh tra hoặc kiểm tra nhằm đảm bảo an toàn sản phẩm hàng hóa
2. Các Bên nhất trí
tiếp tục tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thanh tra và kiểm tra
3. Khi tiến hành thanh
tra hoặc kiểm tra, mỗi Bên cần phải tính đến các các tiêu chuẩn, hướng dẫn và
khuyến nghị quốc tế
4. Bên thanh tra hoặc
kiểm tra phải phép bên bị thanh tra và kiểm tra cơ hội góp ý đối với kết quả
của việc thanh tra và kiểm tra
5. Chi phí cho việc
thanh tra hoặc kiểm tra phải do bên tiến hành thanh tra và kiểm tra chịu trách
nhiệm, ngoài trừ khi có thỏa thuận của hai Bên.
Điều
7.8. Các giấy chứng nhận an toàn
1. Khi yêu cầu cần có
một giấy chứng nhận an toàn đối với sản phẩm thương mại giữa hai Bên, Bên xuất
khẩu phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của Bên nhập khẩu. Bên nhập khẩu phải
đảm bảo các yêu cầu với giấy chứng nhận an toàn đối với sản phẩm thương mại
giữa hai Bên chỉ được áp dụng ở phạm vi cần thiết để bảo vệ sự sống và sức khỏe
của con người, động vật và thực vật.
2. Các Bên phải tính
đến các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế phù hợp, khi soạn thảo
giấy chứng nhận an toàn đối với sản phẩm, sao cho phù hợp.
3. Các bên có thể nhất
trí xây dựng giấy chứng nhận an toàn chung cho hai Bên đối với một số sản phẩm
và một nhóm sản phẩm buôn bán giữa hai Bên.
4. Các Bên phải đẩy
mạnh việc sử dụng công nghệ điện tử trong việc xây dựng các loại giấy chứng
nhận an toàn đối với sản phẩm nhằm thúc đẩy thương mại.
Điều
7.9. Biện pháp khẩn cấp
1. Khi một bên thông
qua một biện pháp khẩn cấp cần thiết để bảo vệ sự sống và sức khỏe của con
người, động vật và thực vật, thì Bên đó phải thông báo ngay biện pháp khẩn cấp
đó cho Bên kia. Bên thông qua biện pháp khẩn cấp cần phải tính đến các thông
tin liên quan do Bên kia cung cấp.
2. Theo yêu cầu của Bên
kia, tham vấn giữa các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến biện pháp khẩn cấp
phải được tổ chức ngay lập tức theo khả năng trừ khi có sự đồng ý của các Bên
Điều
7.10. Các điểm liên hệ và trao đổi thông tin
1. Các Bên phải thông
báo cho nhau các điểm liên hệ liên quan đến các Điều Khoản cho phù hợp với
Chương này và cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cho các vấn đề trong phạm
vi của Chương này và lĩnh vực chịu trách nhiệm của các cơ quan chức năng đó.
2. Các Bên phải thông
tin cho nhau các điểm liên hệ của họ hoặc bất kỳ một thay đổi lớn nào trong hệ
thống hay quyền hạn của cơ quan thẩm quyền.
3. Các Bên, thông quan
các điểm đầu mối, phải cung cấp cho nhau đúng thời điểm bằng văn bản về:
a) bất kỳ một thay đổi
lớn nào về vấn đề an toàn thực phẩm hoặc tình trạng sức khỏe, dịch bệnh động
vật và thực vật trên lãnh thổ của họ; và
b) Bất kỳ thay đổi nào
về khuôn khổ pháp lý hoặc biện pháp SPS khác.
4. Các bên thông qua
các điểm đầu mối phải thông báo cho nhau một cách hệ thống hay một vài trường
hợp các biện pháp không tuân thủ và trao đổi các các tài liệu liên quan mà xác
nhận về việc không tuân thủ đó.
Điều
7.11. Hợp tác
1. Các Bên nhất trí hợp
tác để thúc đẩy việc triển khai thực hiện Chương này
2. Các Bên phải khai
thác cơ hội để tiếp hợp tác sâu hơn, liên kết và trao đổi thông tin về các vấn
đề SPS cùng quan tâm theo nội dung các Điều Khoản của Chương này, Các cơ hội đó
có thể là các sáng kiến thúc đẩy thương mại và hỗ trợ kỹ thuật
3. Các Bên cần phải hợp
tác là việc với nhau trong khuôn khổ của các diễn đàn quốc tế, các tổ chức quốc
tế trong những lĩnh vực các Bên cùng quan tâm
4. Nhằm thúc đẩy hợp
tác trong khuôn khổ của Chương này, các Bên có thể thương thảo bất qui tắc về
các biện pháp SPS.
Điều
7.12. Tham vấn
1. Khi một Bên xem xét
thấy rằng một biện pháp SPS có ảnh hưởng đến thương mại giữa họ với Bên kia,
Bên đó có thể thông quan điểm liên hệ yêu cầu tham vấn với Bên kia nhằm giải
quyết các vướng mắc đó.
2. Một Bên phải xem xét
tổ chức tham vấn trong khuôn khổ của Chương này, trên cơ sở yêu cầu của Bên kia
với mục đích giải quyết các vấn đề phát sinh trong khuôn khổ của Chương này.
3. Trong trường hợp,
Hai Bên xét thấy vấn đề không thể giải quyết qua tham vấn, Bên đó có quyền tìm
kiếm giải pháp qua cơ chế giải quyết tranh chấp theo qui định tại Chương 14 của
Hiệp định này.
Chương
8.
THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ VÀ DI CHUYỂN THỂ NHÂN
PHẦN
I. ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 8.1. Mục tiêu
Mục tiêu của Chương này
nhằm khuyến khích tính hiệu quả, cạnh tranh và phát triển kinh tế của các Bên
thông qua việc tạo thuận lợi cho mở rộng thương mại dịch vụ, thành lập, đầu tư
và di chuyển thể nhân của các Bên trong một khuôn khổ luật pháp minh bạch và ổn
định, đồng thời công nhận quyền được điều chỉnh của các Bên nhằm được các mục
tiêu chính sách quốc gia.
Điều
8.2. Phạm vi
1. Chương này chỉ áp
dụng giữa Việt Nam và Liên bang Nga, sau đây vì mục đích của Chương này, được
gọi là “các Bên theo Chương này”.
2. Chương này áp dụng
với các biện pháp được các Bên đưa ra ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ, thành
lập, đầu tư và di chuyển thể nhân.
3. Đối với dịch vụ vận
tải hàng không, Chương này không áp dụng với các biện pháp ảnh hưởng đến thương
quyền vận tải hàng không, cho dù có được cấp, hoặc các biện pháp ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thực thi thương quyền vận tải hàng không, ngoại trừ các biện pháp
ảnh hưởng đến dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay, bán và tiếp thị dịch vụ
vận tải hàng không, dịch vụ đặt vé qua hệ thống máy tính theo quy định tại đoạn
6 Phụ lục Dịch vụ vận tải hàng không của GATS. Các định nghĩa trong đoạn 6 Phụ
lục Dịch vụ vận tải hàng không của GATS sau đây hợp nhất thành một phần của
Chương này.
4. Chương này không áp
dụng đối với:
a. mua sắm chính phủ,
được quy định trong Chương 10 của Hiệp định này;
b. các biện pháp ảnh
hưởng đến thể nhân tìm kiếm việc làm ở một Bên của Hiệp định này;
c. các biện pháp liên
quan đến quyền công dân, thường trú dài hạn, hoặc việc làm dài hạn.
5. Chương này không
ngăn cản một Bên của Chương này áp dụng các biện pháp điều chỉnh việc thể nhân
một Bên khác của Chương này nhập cảnh hoặc tạm trú trong lãnh thổ của mình, bao
gồm các biện pháp cần thiết để bảo vệ toàn vẹn biên giới, và đảm bảo trật tự di
chuyển thể nhân qua biên giới, với điều kiện những biện pháp này không được áp
dụng theo cách thức vô hiệu quá hoặc tổn hại lợi ích dành cho Bên khác của
Chương này theo một cam kết cụ thể. Việc yêu cầu thị thực đối với thể nhân của
một Bên của Chương này và không yêu cầu thị thực đối với thể nhân của nước thứ
3 không bị coi là vô hiệu hóa hoặc tổn hại lợi ích theo các cam kết cụ thể
trong khuôn khổ Chương này.
Vì mục đích của Chương
này:
Điều
8.3. Định nghĩa
1. a) “thương mại
dịch vụ” là sự cung cấp dịch vụ:
i. từ lãnh thổ của một
Bên của Chương này sang lãnh thổ của Bên khác của Chương này;
ii. trong lãnh thổ của
một Bên của Chương này cho người tiêu dùng dịch vụ của Bên khác của Chương này;
b) “cung cấp dịch
vụ” bao gồm việc sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán và giao dịch vụ;
c) “dịch vụ” bao
gồm bất kỳ dịch vụ trong bất kỳ phân ngành nào ngoại trừ các dịch vụ không được
cung cấp vì mục đích thương mại hay không cạnh tranh với một hay nhiều nhà cung
cấp.
d) “nhà cung cấp
dịch vụ” là bất kỳ người nào cung cấp một dịch vụ.
e) “người tiêu dùng
dịch vụ” là bất kỳ người nào tiếp nhận hoặc sử dụng một dịch vụ.
f) “người” được
hiểu là thể nhân hoặc pháp nhân.
g) “thể nhân của một
Bên” là công dân của Bên đó, theo luật và quy định của Bên đó.
h) “pháp nhân” là
bất kỳ thực thể hợp pháp nào được thành lập hoặc tổ chức theo luật và quy định
phù hợp.
Một pháp nhân:
“thuộc sở hữu” bởi
người của một Bên nếu người của Bên hoặc nước thứ 3 này nắm giữ trên 50% cổ phần
của pháp nhân này;
“kiểm soát” bởi người
của một Bên nếu người này có thẩm quyền chỉ định đa số thành viên ban giám đốc
hoặc điều hành hoạt động của pháp nhân đó một cách hợp pháp.
i) “pháp nhân của
một Bên” là pháp nhân được thành lập theo luật và quy định của Bên đó.
j) “hiệp định hội
nhập kinh tế” nghĩa là một hiệp định quốc tế phù hợp với yêu cầu của Điều V
và Điều V sửa đổi của GATS.
k) “biện pháp” bao
gồm bất kỳ biện pháp nào được một Bên của Chương này áp dụng dưới hình thức các
pháp luật và quy định, Điều lệ, thủ tục, quyết định, hoạt động hành chính hoặc
bất kỳ hình thức nào khác.
l) “biện pháp bởi
một Bên” bao gồm các biện pháp được áp dụng bởi:
i. Chính quyền trung
ương, vùng hoặc địa phương và các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó theo Chương này;
và
ii. Các cơ quan phi
chính phủ được thực thi quyền hạn do chính quyền trung ương, vùng hoặc địa
phương và các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó ủy quyền.
m) “biện pháp bởi
một Bên ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ” bao gồm các biện pháp liên quan
đến:
(i) việc mua, thanh
toán hoặc sử dụng một dịch vụ;
(ii) việc tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ, gắn liền với việc cung cấp dịch vụ, mà các Bên được yêu
cầu phải đưa ra phục vụ công chúng một cách phổ biến.
n) “biện pháp bởi các
Bên ảnh hưởng đến thành lập, hiện diện thương mại và các hoạt động thương mại” bao
gồm các biện pháp liên quan đến việc thành lập, hiện diện thương mại của pháp
nhân một Bên trong lãnh thổ của Bên khác hoặc các hoạt động liên đới.
o) “thành lập” nghĩa
là:
i. sự thành lập (hoặc
hợp thành) và/hoặc sáp nhập của một pháp nhân (góp vốn vào một pháp nhân có
sẵn) dưới bất kỳ hình thức và quyền sở hữu hợp pháp nào theo luật và quy định
của Bên mà trong lãnh thổ Bên đó thì pháp nhân này được thành lập, hợp thành
hoặc sáp nhập; hoặc
ii. việc mua lại quyền
kiểm soát một pháp nhân của một Bên, có quyền hạn pháp lý, trực tiếp hay gián
tiếp, đối với việc đưa ra quyết định của pháp nhân đó, thông qua quyền biểu
quyết (cổ phần) hoặc tham gia vào ban quản lý của pháp nhân đó (bao gồm ban
giám đốc, ban giám sát, v.v.); hoặc
iii. thành lập một chi
nhánh; hoặc
iv. thành lập một văn
phòng đại diện nhằm mục đích cung cấp dịch vụ và/hoặc thực hiện một hoạt động
kinh tế trong các lĩnh vực ngoài dịch vụ.
p) “hiện diện thương
mại” nghĩa là các pháp nhân được thành lập, hợp thành, sáp nhập hoặc kiểm
soát và/hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được thành lập nhằm mục đích
cung cấp dịch vụ và/hoặc thực hiện một hoạt động kinh tế trong các lĩnh vực
ngoài dịch vụ. Vì mục đích của Phần Điều Khoản chung này, hiện diện thương mại
được thành lập, hợp thành, sáp nhập hoặc kiểm soát sau đây được hiểu là “thành
lập hiện diện thương mại”.
q) “các hoạt động” nghĩa
là các hoạt động công nghiệp, thương mại hoặc chuyên môn của các pháp nhân, chi
nhánh, văn phòng đại diện được đề cập trong Khoản 17 của Điều này, ngoại trừ
các hoạt động được thực hiện không vì mục đích thương mại hay không cạnh tranh
với một hay nhiều người tham gia vào các hoạt động tương tự.
Điều
8.4. Các hiệp định thương mại khác
Trong trường hợp một
hiệp định quốc tế mà cả hai Bên của Chương này cùng tham gia, bao gồm cả Hiệp
định WTO, có các Điều Khoản dành đối xử ưu đãi hơn, trong các vấn đề thuộc điều
chỉnh của Chương này cho những người (nhà cung cấp dịch vụ) và/hoặc hiện diện
thương mại, dịch vụ hoặc đầu tư của họ, thì đối xử ưu đãi hơn đó không chịu ảnh
hưởng bởi Hiệp định này.
Điều
8.5. Quy định trong nước
1. Điều
VI GATS sẽ áp dụng đối với các Bên của Chương này, với những sửa đổi phù
hợp.
2. Không ảnh hưởng đến
quyền thiết lập và áp dụng các thủ tục và yêu cầu cấp phép của một Bên của
Chương này, liên quan đến các phân ngành dịch vụ mà Bên đó có cam kết cụ thể
phù hợp với Phần II (Thương mại dịch vụ) của Chương này, cũng như đối với việc
thành lập và các hoạt động được quy định trong Phần III (Thành lập, Hiện diện
thương mại và Hoạt động) của Chương này, Bên đó phải đảm bảo:
a) các thủ tục cấp phép
đó không gây hạn chế đối với việc thành lập, hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ,
và các yêu cầu về cấp phép liên quan trực tiếp đến điều kiện cung cấp dịch vụ
không tạo thành rào cản bất hợp lý cho việc cung cấp dịch vụ;
b) các cơ quan có thẩm
quyền phải đưa ra quyết định về việc cấp phép/từ chối cấp phép không chậm trễ
và không lâu hơn khoảng thời gian được quy định cụ thể trong luật và quy định
của Bên đó;
c) bất kỳ chi phí nào
gắn liền với việc nộp và xét lại một hồ sơ xin cấp phép không gây hạn chế đối
với việc cung cấp dịch vụ, thành lập hoặc hoạt động;
d) khi thời gian xét
lại hồ sơ xin cấp phép theo luật và quy định của một Bên đã hết, và theo yêu
cầu của người nộp đơn, cơ quan có thẩm quyền của Bên đó phải thông báo cho
người nộp về tình trạng của hồ sơ và liệu hồ sơ được xem là đã hoàn thiện hay
chưa. Nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thông tin bổ sung từ người nộp đơn thì
phải thông báo không chậm trễ cho người nộp đơn và chỉ rõ thông tin cần bổ sung
để hoàn thiện hồ sơ. Người nộp đơn sẽ có cơ hội bổ sung thông tin được yêu cầu
và sửa đổi kỹ thuật trong hồ sơ. Một hồ sơ sẽ không được xem là hoàn thiện cho
đến khi nhận được tất cả các thông tin và tài liệu ghi rõ trong luật và quy
định của Bên đó.
e) theo yêu cầu bằng
văn bản của người nộp hồ sơ bị từ chối, cơ quan có thẩm quyền từ chối cấp phép
cho hồ sơ đó phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn các nguyên nhân của
việc từ chối hồ sơ. Tuy nhiên, Điều Khoản này sẽ không được hiểu là để yêu cầu
một cơ quan lập pháp tiết lộ các thông tin nếu việc tiết lộ đó gây cản trở việc
thực thi pháp luật hoặc trái với lợi ích chung hoặc quyền lợi an ninh thiết
yếu;
f) Nếu một hồ sơ bị từ
chối, người làm đơn sẽ có quyền nộp một hồ sơ mới nhằm giải quyết các vấn đề
liên quan tới việc xin cấp phép trước đó.
Điều
8.6. Đầu mối liên lạc
Mỗi Bên của Chương này
phải chỉ định một đầu mối liên lạc cấp quốc gia để tạo thuận lợi cho việc trao
đổi thông tin giữa các Bên về các vấn đề quy định trong Chương này, và phải
cung cấp thông tin chi tiết của đầu mối liên lạc đó cho Bên kia. Các Bên phải
ngay lập tức thông báo cho nhau nếu có sự điều chỉnh thông tin của các đầu mối
liên lạc này.
Điều
8.7. Từ chối lợi ích
Một Bên có thể từ chối
cho hưởng lợi ích của Phần này đối với người của Bên kia, nếu Bên đó xác minh
được rằng người này là pháp nhân nhưng không có hoạt động kinh doanh đáng kể
trong lãnh thổ của Bên kia và thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi người của:
a. bất kỳ nước thứ 3
nào; hoặc
b. Bên từ chối.
Điều
8.8. Các hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
1. Mặc dù được quy định
trong Điều 8.18 và 8.37 của Hiệp định này, mỗi Bên của Chương này có thể thông
qua và duy trì các hạn chế về thương mại dịch vụ, thành lập và đầu tư đối với
các cam kết của Bên phù hợp với Chương này, bao gồm về thanh toán và chuyển khoản
cho giao dịch liên quan đến các cam kết quy định trong Điều 8.18 va 8.37 của
Hiệp định này khi Bên đó gặp khó khăn nghiêm trọng về cán cân thanh toán và khó
khăn tài chính với bên ngoài hoặc bị đe dọa bởi những vấn đề này, và phải thỏa
mãn điều kiện là các hạn chế đó:
a) được áp dụng theo
nguyên tắc MFN;
b) phù hợp với Điều lệ
của Hiệp định của Quỹ Tiền tệ quốc tế;
c) tránh tổn hại không
đáng có đối với lợi ích thương mại, kinh tế và tài chính của Bên khác của
Chương này;
d) không vượt quá mức
cần thiết để giải quyết các trường hợp quy định trong Khoản này;
e) là tạm thời và phải
loại bỏ dần khi tình trạng quy định tại Khoản này được cải thiện.
2. Một Bên đưa ra hạn
chế theo Khoản 1 Điều này phải nhanh chóng thông báo cho các Bên khác về biện
pháp đó.
3. Trong việc xác định
tác động của các hạn chế, các Bên của Chương này có thể dành ưu tiên cho việc
cung cấp các dịch vụ mang tính nhạy cảm hơn đối với nền kinh tế hoặc các chương
trình phát triển của mình. Tuy nhiên, các hạn chế đó không được thông qua hoặc
duy trì vì mục đích bảo hộ một phân ngành dịch vụ cụ thể nào.
4. Không quy định nào
trong Hiệp định này ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của một Bên của Chương này
là thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế theo Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế, bao
gồm cả việc sử dụng các hoạt động ngoại hối phù hợp với các Điều lệ của Quỹ
tiền tệ quốc tế, với điều kiện là Bên đó của Chương này không đưa ra hạn chế
nào trái với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Điều Khoản này không
thuộc quy trình giải quyết tranh chấp được quy định tại Điều 8.38 của Hiệp định
này.
Điều
8.9. Gia nhập
1. Ngoài quy định tại Điều
15,2 của Hiệp định này, bất kỳ thành viên nào của Liên minh Kinh tế Á - Âu có
thể tham gia vào Chương này với các điều kiện được Việt Nam và thành viên đó
của Liên minh Kinh tế Á – Âu thống nhất liên quan đến Biểu cam kết và Danh mục
bảo lưu.
2. Trong trường hợp một
thành viên Liên minh Kinh tế Á - Âu tham gia Chương này, các Điều Khoản của
Chương này sẽ không được áp dụng như là giữa các Bên vừa là thành viên của
Chương này vừa là thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu áp dụng cho nhau, và
không dành cho Việt Nam đặc quyền và lợi ích mà các thành viên Liên minh Kinh
tế Á-Âu dành cho nhau.
Điều
8.10. Sửa đổi
1. Ngoài quy định tại Điều
15,5 của Hiệp định này, Chương này có thể được sửa đổi thông qua văn bản được
các Bên của Chương này thống nhất.
2. Các sửa đổi đối với
Chương này tạo ra bởi việc gia nhập của một quốc gia thành viên Liên minh Kinh
tế Á - Âu phải được các Bên của Chương này và thành viên Liên minh Kinh tế Á -
Âu đó thống nhất bằng văn bản.
Điều
8.11. Tham vấn
1. Các Bên của Chương
này phải tiến hành tham vấn theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào về vấn đề liên quan
đến cách hiểu hoặc đến việc áp dụng Chương này.
2. Các tham vấn quy
định tại Khoản 1 Điều này có thể được thực hiện bởi Ủy ban hỗn hợp được thành
lập phù hợp với Điều 1.4 của Hiệp định này.
3. Vì mục đích của
Chương này, Ủy ban hỗn hợp sẽ cùng được điều hành bởi đại diện của các Bên của
Chương này và bất kỳ quyết định nào của Ủy ban hỗn hợp về các vấn đề điều chỉnh
bởi Chương này chỉ được đưa ra trên cơ sở đồng thuận của các Bên của Chương
này.
Điều
8.12. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên
1. Các Điều Khoản của
Chương 14 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định này áp dụng nhằm giải quyết các
tranh chấp giữa các Bên của Chương này liên quan đến vấn đề cách hiểu hoặc áp
dụng Chương này với các sửa đổi quy định tại Khoản 2 của Điều đây.
2. Vì mục đích của
Chương này:
a) Thuật ngữ “một Bên
tranh chấp” nhắc đến trong Chương 14 của Hiệp định này nghĩa là “một Bên của
Chương này”.
b) Yêu cầu tham vấn
nhắc đến trong Khoản 2 Điều 14.6 của Hiệp định này phải được gửi cho Bên phản
hồi bằng văn bản thông qua các Đầu mối liên lạc của mình được chỉ định theo Điều
8.6 của Hiệp định này.
c) Yêu cầu thành lập
Ban Trọng tài nhắc đến tại Khoản 3 Điều 14.7 của Hiệp định này phải được gửi
cho Bên phản hồi bằng văn bản thông qua các Đầu mối liên lạc được chỉ định theo
Điều 8.6 của Hiệp định này.
d) Việc ngừng áp dụng
ưu đãi nhắc đến trong Điều 14.15 của Hiệp định này chỉ có thể được thực hiện
đối với các ưu đãi quy định trong Chương này.
Điều
8.14. Danh mục cam kết
Biểu cam kết cụ thể
theo Phần II (Thương mại dịch vụ) và Danh mục bảo lưu theo Phần III (Thành lập,
hiện diện thương mại và hoạt động), Biểu cam kết cụ thể theo Phần IV [Di chuyển
thể nhân] và Danh mục loại trừ MFN sẽ được ký kết dưới dạng Nghị định thư giữa
Liên bang Nga và CHXHCN Việt Nam
PHẦN
II. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Điều
8.14. Phạm vi
1. Phần này áp dụng đối
với bất kỳ biện pháp nào của các Bên của Chương này gây ảnh hưởng đến thương
mại dịch vụ.
2. Phần này không áp
dụng đối với trợ cấp hoặc các hình thức hỗ trợ cấp nhà nước hoặc địa phương
dành cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của mình.
Điều
8.15. Đối xử tối huệ quốc
1. Đối với bất kỳ biện
pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Phần này, mỗi Bên của Chương này phải
ngay lập tức và vô điều kiện dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên
kia của Chương này đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước thứ 3 nào.
2. Một Bên của Chương
này có thể duy trì một biện pháp không phù hợp với Khoản 1 Điều Khoản này với điều
kiện biện pháp đó được liệt kê trong Danh mục riêng của Bên đó trong Phụ lục 1
của Nghị định thư số 1.
3. Các Điều Khoản của Phần
này không được hiểu là để ngăn cản một Bên của Chương này trao hoặc dành các ưu
tiên cho các nước chung biên giới nhằm tạo thuận lợi cho thương mại dịch vụ đối
với dịch vụ được chỉ được cung cấp và tiêu thụ tại khu vực biên giới.
4. Không Điều Khoản nào
của Hiệp định này được hiểu là để ép buộc một Bên dành cho dịch vụ hoặc nhà
cung cấp dịch vụ của Bên kia các đặc quyền và lợi ích mà Bên trước đó đang dành
cho hoặc sẽ dành cho:
a) phù hợp với các hiệp
định hội nhập kinh tế của Bên trước đó; hoặc
b) Theo các thỏa thuận
tránh đánh thuế hai lần, hoặc các thỏa thuận khác về vấn đề đánh thuế.
Điều
8.16. Tiếp cận thị trường
1. Đối với việc tiếp
cận thị trường theo các phương thức cung cấp dịch vụ được định nghĩa tại Điều
8.3 của Hiệp định này, mỗi Bên của Chương này phải dành cho dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ của Bên kia của Chương này đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử theo
các Điều Khoản, hạn chế và điều kiện đã được thỏa thuận và quy định trong Biểu
cam kết trong Phụ lục 2 của Nghị định thư số 11.
2 Trong các ngành có
cam kết mở cửa thị trường, một Bên của Chương này không được ban hành hoặc duy
trì những biện pháp sau đây, dù là ở quy mô vùng hoặc trên toàn lãnh thổ của
Bên đó, trừ trường hợp được quy định trong Biểu cam kết của mình trong Phụ lục
2 của Nghị định thư số 1:
(a) hạn chế số lượng
nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, độc quyền, toàn
quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(b) hạn chế về tổng trị
giá giao dịch về dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng,
hoặc yêu cầu đáp ứng kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(c) hạn chế về tổng số
các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng đầu ra dịch vụ tính theo số lượng đơn
vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu đáp ứng kiểm tra nhu cầu kinh tế.
Điều
8.17. Đối xử quốc gia
1. Trong các ngành được
nêu trong Biểu cam kết trong Phụ lục 2 của Nghị định thư số 1, và tùy thuộc vào
các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong đó, mỗi Bên của Hiệp định này
phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ nào Bên khác của
Chương này đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ tương tự của mình, đối với các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung cấp
dịch vụ.2
2. Một Bên có thể đạt
yêu cầu của Khoản 1 bằng cách dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất
kỳ Bên khác nào đối xử tương tự chính thức hoặc đối xử khác biệt chính thức mà
Bên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình.
3. Đối xử tương tự
chính thức hoặc khác biệt chính thức sẽ được coi là ít ưu đãi hơn nếu đối xử đó
làm giảm các điều kiện cạnh tranh đối với dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của
Bên đó trong Chương này so với dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ tương tự của
bất kỳ Bên khác nào trong Chương này.
Điều
8.18. Thanh toán và chuyển tiền
1. Trừ các trường hợp
được xác định tại Điều 8.8 của Hiệp định, một Bên của Chương này không được áp
dụng các hạn chế đối với chuyển tiền quốc tế và thanh toán cho các giao dịch
vãng lai liên quan tới các cam kết cụ thể quy định trong Phần này.
2. Không quy định nào
trong Chương này ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của các Bên là thành viên của
Quỹ Tiền tệ Quốc tế theo các Điều lệ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, bao gồm cả việc
sử dụng các hoạt động ngoại hối phù hợp với các Điều lệ của Quỹ Tiền tệ Quốc
tế, với điều kiện một Bên của Chương này không áp dụng hạn chế về bất kỳ giao
dịch vốn nào trái với cam kết cụ thể trong Phần này liên quan đến giao dịch
này, trừ trường hợp được quy định tại Điều 8.8 hoặc theo yêu cầu của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế.
Điều
8.19. Công nhận
Điều VII của GATS sẽ
được áp dụng giữa các Bên của Chương này, với những sửa đổi phù hợp.
PHẦN
III. THÀNH LẬP, HIỆN DIỆN THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều
8.20. Phạm vi
1. Phần này áp dụng cho
các biện pháp của các Bên theo Chương này ảnh hưởng đến việc thành lập, hiện
diện thương mại và hoạt động.
2. Các quy định của Phần
này sẽ áp dụng cho hiện diện thương mại được thành lập bởi thực thể của một Bên
trong lãnh thổ của Bên kia vào ngày hoặc sau ngày Hiệp định có hiệu lực.
3. Phần này sẽ không áp
dụng đối với việc cung cấp trợ cấp hay bất cứ hình thức hỗ trợ khác của Nhà
nước hoặc của chính quyền thành phố dành cho thực thể và hiện diện thương mại
của họ liên quan đến việc thành lập và/hoặc hoạt động.
Điều
8.21. Đối xử quốc gia
1. Liên quan đến việc
thành lập và phù hợp với các bảo lưu trong Danh mục quốc gia quy định tại Phụ
lục 3 của Nghị định thư số 1, mỗi Bên của Chương này, trên lãnh thổ của nước
mình, sẽ dành cho các cá nhân của Bên kia theo Chương này đối xử không kém
thuận lợi hơn đối xử dành cho các cá nhân của nước mình trong trường hợp tương
tự.
2. Liên quan đến hoạt
động và phù hợp với các bảo lưu trong Danh mục quốc gia quy định tại Phụ lục 3
của Nghị định thư số 1, mỗi Bên của Chương này sẽ dành cho hiện diện thương mại
được thành lập bởi cá nhân của Bên kia theo Chương này trên lãnh thổ của nước
mình đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho hiện diện thương mại được
thành lập bởi các cá nhân của nước mình trên lãnh thổ của Bên đó trong trường
hợp tương tự.
Điều
8.22. Đối xử Tối huệ quốc
1. Liên quan đến việc
thành lập và phù hợp với các bảo lưu trong Danh mục quốc gia quy định tại Phụ
lục 1 của Nghị định thư số 1, mỗi Bên của Chương này, trên lãnh thổ của nước
mình, sẽ dành cho các cá nhân của Bên theo Chương này kia đối xử không kém
thuận lợi hơn đối xử dành cho thực thể của nước thứ ba trong trường hợp tương
tự.
2. Liên quan đến hoạt
động và phù hợp với các bảo lưu trong Danh mục quốc gia quy định tại Phụ lục 1
của Nghị định thư số 1, mỗi Bên của Chương này sẽ dành cho hiện diện thương mại
được thành lập bởi một cá nhân của Bên kia theo Chương này trên lãnh thổ của
nước mình đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho hiện diện thương mại
được thành lập bởi thực thể của Nước thứ ba trong trường hợp tương tự.
3. Để rõ nghĩa hơn, Điều
này sẽ không áp dụng thủ tục hoặc cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế quy định
tại Điều 8.38 của Hiệp định này.
4. Không có quy định
nào của Hiệp định này được hiểu là buộc một Bên của Chương này phải dành cho
các cá nhân của Bên kia theo Chương này hoặc hiện diện thương mại của họ quyền
lợi mà Bên đó đang và sẽ dành cho trong tương lai:
a. phù hợp với các hiệp
định hội nhập kinh tế của Bên đó; hoặc
b. trên cơ sở các hiệp
định tránh đánh thuế hai lần, hoặc các hiệp định về thuế khác.
Điều
8.23. Tiếp cận thị trường
Liên quan đến việc
thành lập và/hoặc hoạt động, không Bên nào của Chương này được duy trì hay áp
dụng các hạn chế đối với cá nhân của Bên kia theo Chương này và/hoặc hiện diện
thương mại do các cá nhân này thành lập trong lãnh thổ của Bên đó, bao gồm:
a) Hình thức hiện diện
thương mại, bao gồm hình thức pháp lý của thực thể;
b) Số lượng hiện diện
thương mại được thành lập;
c) Giới hạn tối đa về
tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong pháp nhân của một Bên của thực thể của Bên kia theo
Chương này hoặc mức độ kiểm soát đối với pháp nhân đó; hoặc
d) Số lượng giao
dịch/vận hành được thực hiện bởi hiện diện thương mại do cá nhân của Bên kia
theo Chương này thành lập trong quá trình hoạt động dưới hình thức hạn ngạch
hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế;
trừ các hạn chế quy
định tại Danh mục quốc gia của Bên đó tại Phụ lục 3 của nghị định thư số 1.
Điều
8.24. Yêu cầu thực hiện
1. Liên quan đến việc
thành lập và/hoặc hoạt động và phù hợp 3với các bảo lưu quy định trong Danh mục
quốc gia tại Phụ lục 3 của Nghị định thư số 1 , không Bên nào của Chương này
được áp đặt hay thực hiện yêu cầu đối với hiện diện thương mại của các cá nhân
của Bên kia theo Chương này được thành lập trong lãnh thổ của nước mình:
a. để xuất khẩu một mức
hoặc tỷ lệ hàng hóa hay dịch vụ nhất định;
b. để mua, sử dụng,
hoặc dành ưu tiên cho hàng hóa sản xuất trong lãnh thổ nước mình;
c. bằng cách này hay
cách khác, nhằm tạo ra mối liên hệ giữa khối lượng hoặc giá trị hàng nhập khẩu
với khối lượng hoặc giá trị hàng xuất khẩu hoặc với giá trị dòng ngoại hối chảy
vào liên quan đến việc thành lập và/hoặc hoạt động đó;
d. để hạn chế việc bán
hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ của nước mình mà hiện diện thương mại đó
sản xuất hoặc cung cấp thông qua việc tạo ra mối liên hệ theo cách bất kỳ giữa
việc bán hàng đó với khối lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc thu nhập từ ngoại
hối của hiện diện thương mại đó;
e. để chuyển giao một
công nghệ, quy trình sản xuất cụ thể hoặc thông tin độc quyền khác cho thực thể
trong lãnh thổ của nước mình; hoặc
f. để độc quyền cung
cấp hàng hóa hoặc dịch vụ do hiện diện thương mại đó sản xuất từ lãnh thổ của
nước mình vào một thị trường khu vực cụ thể hoặc trên thị trường thế giới.
2. Không Bên nào của
Chương này được ra điều kiện đối với việc nhận hoặc tiếp tục nhận ưu đãi liên
quan đến việc thành lập và/hoặc hoạt động của hiện diện thương mại của các cá
nhân Bên kia theo Chương này được thành lập trong lãnh thổ của nước mình phải
phù hợp với các yêu cầu sau:
a. để mua, sử dụng,
hoặc dành ưu tiên cho hàng hóa sản xuất trong lãnh thổ của nước mình;
b. bằng cách này hay
cách khác, nhằm tạo ra mối liên hệ giữa khối lượng hoặc giá trị hàng nhập khẩu
với khối lượng hoặc giá trị hàng xuất khẩu hoặc với giá trị dòng ngoại hối chảy
vào liên quan đến việc thành lập và/hoặc hoạt động đó;
c. để hạn chế việc bán
hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ của nước mình mà hiện diện thương mại đó
sản xuất hoặc cung cấp thông qua việc tạo ra mối liên hệ theo cách bất kỳ giữa
việc bán hàng đó với khối lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc thu nhập từ ngoại
hối của hiện diện thương mại đó.
3. Không quy định nào
của đoạn 2 của Điều này được hiểu là ngăn cản một Bên của Chương này đưa ra điều
kiện đối với việc nhận hoặc tiếp tục nhận ưu đãi liên quan đến việc thành lập
và/hoặc hoạt động của thực thể của Bên kia theo Chương này và/hoặc hiện diện
thương mại của thực thể đó được thành lập trong lãnh thổ của nước mình phải
tuân thủ yêu cầu lựa chọn địa điểm sản xuất, cung cấp dịch vụ, đào tạo hay
tuyển dụng lao động, xây dựng hay mở rộng cơ sở cụ thể, hoặc tiến hành nghiên
cứu và phát triển trong lãnh thổ của Bên đó.
4. Để rõ nghĩa hơn,
không quy định nào của đoạn 1 của Điều này được hiểu là ngăn cản một Bên của
Chương này áp đặt hay thực thi bất cứ yêu cầu nào liên quan đến hiện diện
thương mại của thực thể của Bên kia của Chương này, để tuyển dụng hoặc đào tạo
lao động trong lãnh thổ của nước mình với điều kiện việc tuyển dụng hoặc đào
tạo đó không đòi hỏi phải chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất cụ thể,
hoặc thông tin độc quyền cho một thực thể ở trong lãnh thổ của Bên đó.
5. Đoạn (e) của Khoản 1
Điều này không áp dụng:
a. khi một Bên của
Chương này uỷ quyền việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với Điều
31 của Hiệp định TRIPS, hoặc đối với các biện pháp yêu cầu công bố thông
tin độc quyền thuộc phạm vi, hoặc phù hợp với Điều 39 của Hiệp
định TRIPS; hoặc
b. khi yêu cầu được áp
đặt hoặc thực thi bởi tòa án hoặc cơ quan liên quan phù hợp với luật và luật
cạnh tranh các quy định của Bên của Chương này áp đặt hoặc thực thi yêu cầu đó.
6. Các đoạn a và b của Khoản
1 Điều này, và đoạn a Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các tiêu chuẩn kỹ
thuật của hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến chương trình xúc tiến xuất khẩu
và viện trợ nước ngoài.
7. Điều này không ảnh
hưởng đến quy tắc xuất xứ áp dụng bởi một Bên của Chương này phù hợp với Chương
4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định này.
Điều
8.25. Quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị
Liên quan đến việc
thành lập và/hoặc hoạt động và phù hợp với các hạn chế quy định tại Danh mục
quốc gia của một Bên theo Phụ lục 3 của Nghị định thư số 1 và phù hợp với điều
kiện và hạn chế quy định tại Phần IV (Di chuyển thể nhân) của Chương này, không
Bên nào của Chương này được yêu cầu pháp nhân của Bên kia chỉ định thể nhân có
quốc tịch cụ thể vào các vị trí quản lý cấp cao.
PHẦN
IV. DI CHUYỂN THỂ NHÂN
Điều
8.26. Phạm vi
1. Phần này áp dụng đối
với các biện pháp ảnh hưởng đến việc tạm nhập và tạm trú của thể nhân của một
Bên của Chương này vào trong lãnh thổ của Bên kia theo Chương này theo các phân
loại cụ thể quy định trong Biểu của Bên kia đó trong Phụ lục 4 của Nghị định
thư số 1. Các phân loại thể nhân này bao gồm:
a) khách doanh nhân;
b) nhân viên di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp;
c) người thành lập và
vận hành dịch vụ;
d) nhà đầu tư
e) nhà cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng.
Phần này không áp dụng
đối với Điều Khoản trợ cấp hoặc các hình thức cấp nhà nước khác mà một Bên dành
cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của mình quy định trong Phần này.
2. Phụ lục này không áp
dụng đối với các biện pháp ảnh hưởng đến thể nhân của một Bên theo Chương này
tìm cách gia nhập thị trường việc làm của Bên kia theo Chương này, cũng như các
biện pháp về quyền công dân, việc định cư hoặc việc làm lâu dài.
3. Để rõ ràng hơn,
không quy định nào của Hiệp định này được hiểu như một cam kết của một Bên đối
trong Chương này với bất kỳ yêu cầu hoặc thủ tục nào liên quan đến cấp thị thực
cho thể nhân của Bên kia theo Chương này.
4. Vì mục đích của Phần
này, “tạm nhập cư hoặc tạm trú” nghĩa là việc đi vào và lưu trú của thể nhân
một Bên theo Chương này mà không có ý định cư trú lâu dài trong lãnh thổ của
Bên kia theo Chương này.
5. Không Bên nào của
Chương này được áp đặt hay duy trì bất kỳ hạn ngạch theo số lượng hoặc yêu cầu
đáp ứng kiểm tra nhu cầu kinh tế liên quan đến việc tạm nhập hoặc tạm trú của
thể nhân nhắc đến tại đoạn 1 Điều này ngoại trừ quy định trong Biểu cam kết của
mình trong Phụ lục 4 Nghị định thư số 1.
Điều
8.27. Công
nhận
Điều VII của GATS sẽ
được áp dụng giữa các Bên của Chương này, với những sửa đổi phù hợp.
PHẦN
V. ĐẦU TƯ
Điều
8.28. Định nghĩa
Vì mục đích của Phần
này:
a) “Đầu tư” là
bất cứ hình thức tài sản nào được đầu tư bởi nhà đầu tư của một Bên theo Chương
này tại lãnh thổ của Bên kia theo Chương này phù hợp với luật pháp của nước
mình, tài sản đó có đặc điểm của một khoản đầu tư, bao gồm các đặc điểm như cam
kết về vốn hoặc nguồn lực khác, kỳ vọng về lợi nhuận và giả định về rủi ro,
như:
i. tài sản cố định và
lưu động cũng như bất kỳ quyền tài sản nào, chẳng hạn như cầm cố hoặc thế chấp;
ii. Cổ phần, cổ phiếu
và bất kỳ hình thức tham gia vào vốn của một pháp nhân;
iii. Trái phiếu và trái
khoán;
iv. Khoản tiền phải đòi
hoặc các khoản phải đòi theo hợp đồng có giá trị kinh tế3 liên quan đến khỏan đầu
tư;
v. quyền sở hữu trí
tuệ;
vi. đặc quyền kế
nghiệp;
vii. quyền thực hiện
hoạt động kinh doanh có giá trị tài chính được quy định trong luật hoặc trong
hợp đồng, bao gồm nhưng không giới hạn ở hợp đồng xây dựng, sản xuất, chia
doanh thu và hợp đồng nhượng quyền, đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, phát
triển, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Bất cứ thay đổi nào về
hình thức mà theo đó tài sản được đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưởng đến
đặc điểm đầu tư. Thay đổi đó phải được tiến hành phù hợp với pháp luật của một
Bên theo Chương này, nơi mà khoản đầu tư được thực hiện.
b) “Nhà đầu tư của
một Bên theo Chương này” là thể nhân hoặc pháp nhân của Bên đó theo Chương
này phù hợp với pháp luật của nước mình, thực hiện đầu tư trong lãnh thổ của
Bên kia theo Chương này.
3. “Lợi nhuận” là
khoản tiền thu được từ đầu tư, bao gồm nhưng không giới hạn ở lợi tức, cổ tức,
lãi, khỏan tăng vốn, tiền bản quyền và các phí khác.
4. “Đồng tiền tự do
sử dụng” là đồng tiền tự do sử dụng theo quy định của Quỹ Tiền tệ quốc tế
phù hợp với Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế.
Điều
8.29. Phạm vi
1. Phần này sẽ áp dụng
cho mọi khoản đầu tư do nhà đầu tư của một Bên theo Chương này thực hiện trên
lãnh thổ của Bên kia theo Chương này sau ngày 19/6/1981, đang tồn tại kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực, nhưng không áp dụng cho bất cứ hành động hoặc sự
kiện đã diễn ra hoặc bất kỳ tình huống hay tranh chấp đã phát sinh hoặc kết
thúc trước khi Hiệp định có hiệu lực.
2. Đầu tư do nhà đầu tư
của một Bên theo Chương này thực hiện trên lãnh thổ của Bên kia theo Chương này
dưới hình thức thành lập và hiện diện thương mại, như định nghĩa và quy định
tại Phần III (Thành lập, hiện diện thương mại và hoạt động) của Chương này sẽ
không thuộc phạm vi áp dụng của Điều 8.30, 8.31, 8.32 và 8.33 của Hiệp định
này.
3. Phần này sẽ không áp
dụng đối với việc cung cấp trợ cấp hoặc các hình thức hỗ trợ khác của Nhà nước
hay chính quyền thành phố đối với nhà đầu tư và khỏan đầu tư của họ, trừ trợ
cấp hoặc các hình thức hỗ trợ khác của Nhà nước hay chính quyền thành phố đối
với nhà đầu tư và khoản đầu tư của họ theo Điều 8.34 của Hiệp định này.
Điều
8.30. Xúc tiến và chấp thuận đầu tư
Mỗi Bên của Chương này
sẽ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của Bên kia tiến hành
đầu tư trong lãnh thổ của mình và chấp thuận đầu tư của nhà đầu tư Bên kia theo
Chương này phù hợp với luật và quy định của nước mình.
Điều
8.31. Đối xử công bằng và thỏa đáng, bảo hộ và an toàn đầy đủ
1. Mỗi Bên của Chương
này sẽ dành cho đầu tư của nhà đầu tư Bên kia theo Chương này đối xử công bằng
và thỏa đáng, bảo hộ và an toàn đầy đủ.
2. “Đối xử công bằng và
thỏa đáng” được nêu ở Khoản 1 Điều này yêu cầu mỗi Bên của Chương này, đặc biệt
là, không từ chối công lý trong thủ tục xét xử tư pháp và hành chính.
3. “Bảo hộ, an toàn đầy
đủ” được nêu ở Khoản 1 của Điều này yêu cầu mỗi Bên theo Chương này thực hiện
các biện pháp được coi là cần thiết một cách hợp lý để đảm bảo bảo hộ và an
toàn cho đầu tư của nhà đầu tư Bên kia theo Chương này.
4. Liên quan đến đầu tư
do nhà đầu tư của Bên kia theo Chương này thực hiện trên lãnh thổ của một Bên
theo Chương này, khái niệm “đối xử công bằng và thỏa đáng” và “bảo hộ, an toàn
đầy đủ” được nêu ở Khoản 1 Điều này không yêu cầu đối xử thuận lợi hơn đối xử
mà Bên nhận đầu tư dành cho nhà đầu tư của mình hoặc nhà đầu tư của Nước thứ ba
phù hợp với luật pháp của nước mình.
5. Một quyết định cho
rằng có sự vi phạm quy định khác của Hiệp định này hoặc quy định của một hiệp
định quốc tế khác, không tạo thành vi phạm quy định của Điều này.
Điều
8.32. Đối xử quốc gia
1. Mỗi Bên của Chương
này sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên kia theo Chương này và các khoản đầu tư của
nhà đầu tư kia theo Chương này đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho
nhà đầu tư của nước mình và khoản đầu tư của nhà đầu tư đó trên lãnh thổ của
nước mình trong trường hợp tương tự.
2. Phù hợp với các luật
và quy định của nước mình, mỗi Bên của Chương này bảo lưu quyền áp dụng và ban
hành ngoại lệ về đối xử quốc gia, được đề cập tại Khoản 1 Điều này, đối với nhà
đầu tư nước ngoài và đầu tư của họ, bao gồm cả tái đầu tư.
Điều
8.33. Đối xử tối huệ quốc
1. Mỗi Bên của Chương
này sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên kia theo Chương này và các khỏan đầu tư của
nhà đầu tư Bên kia theo Chương này đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành
cho nhà đầu tư của Nước thứ ba và đầu tư của họ trên lãnh thổ của nước mình
trong trường hợp tương tự.
2. Để rõ nghĩa hơn, Điều
này không áp dụng thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế quy định tại Điều
8.38 của Hiệp định này.
3. Không có quy định
nào của Phần này được hiểu là buộc một Bên của Chương này phải dành cho nhà đầu
tư của Bên kia theo Chương này hoặc đầu tư của họ quyền lợi mà Bên đó đang và
sẽ dành cho trong tương lai:
a. phù hợp với các hiệp
định hội nhập kinh tế của Bên đó; hoặc
b. trên cơ sở hiệp định
tránh đánh thuế hai lần, hoặc các thỏa thuận liên quan phần lớn hoặc chủ yếu
đến thuế.
Điều
8.34. Bồi thường thiệt hại
1. Đối với các biện
pháp mà một Bên của Chương này áp dụng hoặc duy trì liên quan đến thiệt hại mà
đầu tư do nhà đầu tư của Bên kia theo Chương này thực hiện tại lãnh thổ của
nước mình gánh chịu do chiến tranh hoặc xung đột vũ trang, nổi dậy, nổi loạn,
cách mạng, bạo loạn, xung đột dân sự gây ra, Bên đó sẽ dành cho nhà đầu tư của
Bên kia và các khỏan đầu tư của nhà đầu tư đó đối xử không kém thuận lợi hơn
đối xử mà Bên đó, trong trường hợp tương tự, dành cho:
a. nhà đầu tư của nước
mình và khoản đầu tư của nhà đầu tư đó; hoặc
b. nhà đầu tư của Nước
thứ ba và khoản đầu tư của nhà đầu tư đó.
Điều
8.35. Tước quyền sở hữu và bồi thường
1. Không Bên nào của
Chương này được tước quyền sở hữu, quốc hữu hóa hoặc áp dụng biện pháp có hậu
quả tương tự như tước quyền sở hữu, quốc hữu hóa đối với đầu tư của nhà đầu tư
của Bên kia theo Chương này (sau đây gọi là “tước quyền sở hữu”), trừ trường
hợp:
a) vì mục đích công
cộng;
b) phù hợp với quy
trình thủ tục theo pháp luật của Bên đó;
c) không phân biệt đối
xử; và
d) thanh toán nhanh
chóng, đầy đủ và hiệu quả khỏan bồi thường theo quy định tại Khoản 3 của Điều
này.
2. Việc quyết định liệu
một biện pháp hay hàng loạt biện pháp mà một Bên của Chương này thực hiện có
tác động tương tự như quốc hữu hóa hoặc tước quyền sở hữu hay không đòi hỏi
phải xem xét trên cơ sở thực tế, từng trường hợp, các nhân tố như:
a) ảnh hưởng kinh tế
của biện pháp hoặc hàng loạt biện pháp đó, mặc dù thực tế duy nhất là biện pháp
hoặc hàng loạt biện pháp đó do một Bên của Chương này thực hiện có tác động
tiêu cực đến giá trị kinh tế của khoản đầu tư, không có nghĩa là việc tước
quyền sở hữu đã xảy ra;
b) tính chất của biện
pháp hoặc hàng loạt biện pháp mà một Bên thực hiện.
3. Việc bồi thường quy
định tại đoạn d) Khoản 1 Điều này sẽ:
a) được thanh toán
không chậm trễ;
b) tương đương với giá
thị trường hợp lý của khỏan đầu tư bị tước đoạt được tính toán vào ngày mà việc
tước quyền sở hữu được thực hiện hoặc dự kiến thực hiện được công bố chính
thức, tuỳ trường hợp nào xảy ra sớm hơn.
c) được thanh toán bằng
đồng tiền tự do sử dụng, hoặc, nếu được sự đồng ý của nhà đầu tư, bằng đồng
tiền của Bên tước quyền sở hữu theo Chương này và được tự do chuyển nhượng phù
hợp với quy định tại Điều 8.37 của Hiệp định này. Kể từ ngày tước quyền sở hữu
đến ngày thanh toán, khoản bồi thường sẽ được cộng thêm lãi theo lãi suất
thương mại trên thị trường.
5. Điều này không áp
dụng cho việc cấp giấy phép bắt buộc liên quan quyền sở hữu tài sản trí tuệ
theo quy định tại Hiệp định TRIPS.
6. Không phương hại đến
các Khoản từ 1 đến 5 của Điều này, việc tước quyền sở hữu liên quan đến đất đai
trong lãnh thổ của một Bên theo Chương này sẽ được tiến hành phù hợp với pháp
luật của Bên đó nhằm mục đích đã được quy định trong pháp luật và được bồi
thường, theo đó việc bồi thường có xem xét một cách hợp lý giá thị trường và
thanh toán không chậm trễ phù hợp với pháp luật của Bên đó.
Điều
8.36. Thế quyền
1. Nếu một Bên của
Chương này và cơ quan được chỉ định thanh toán cho nhà đầu tư của mình dưới
hình thức bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm hoặc hình thức bồi thường rủi ro phi
thương mại khác liên quan đến khoản đầu tư, Bên kia theo Chương này sẽ thừa
nhận việc thế quyền hay chuyển nhượng bất cứ quyền hoặc khiếu nại của nhà đầu
tư liên quan đến khoản đầu tư cho Bên nhận thế quyền hoặc cơ quan được chỉ định
của Bên đó. Quyền hoặc khiếu nại được thế quyền hay chuyển nhượng sẽ không được
lớn hơn quyền hoặc khiếu nại ban đầu của nhà đầu tư. Để rõ nghĩa hơn, quyền
hoặc khiếu nại đó sẽ được thực hiện phù hợp với các luật và quy định của Bên
kia, nhưng không phương hại đến các Điều 8.21, 8.22, 8.23, 8.24 và 8.25 của
Hiệp định này.
2. Khi một Bên theo
Chương này và cơ quan được chỉ định của Bên đó thanh toán cho nhà đầu tư của
Bên kia và thế quyền hoặc khiếu nại của nhà đầu tư thì nhà đầu tư sẽ không được
sở hữu những quyền đó nữa trừ phi được cơ quan do Bên đó ủy quyền hoặc cơ quan
chỉ định của Bên đó thanh toán để thực hiện quyền và khiếu nại đối với Bên kia
theo Chương này.
Điều
8.37. Chuyển tiền
1. Trừ trường hợp quy
định tại Điều 8.8 của Hiệp định này, mỗi Bên của Chương này sẽ đảm bảo cho nhà
đầu tư của Bên kia, sau khi trả thuế và hoàn thành các nghĩa vụ khác phù hợp
với luật và quy định của Bên đó, được tự do chuyển các khoản thanh toán từ đầu
tư ra nước ngoài, cụ thể là:
a) Lợi nhuận;
b) các khỏan thanh toán
nợ và tín dụng kèm theo lãi tích lũy được mỗi Bên của Chương này thừa nhận là khỏan
đầu tư;
c) tiền lãi từ việc bán
hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư;
d) Khoản bồi thường quy
định tại Điều 8.34 và 8.35 của Hiệp định này;
e) lương và thù lao của
nhà đầu tư và thể nhân của Bên kia theo Chương này có được do làm việc liên
quan đến khoản đầu tư trên lãnh thổ của Bên đó.
2. Việc chuyển tiền
được thực hiện không chậm trễ bằng đồng tiền tự do sử dụng theo tỷ giá áp dụng
vào ngày chuyển tiền phù hợp với pháp luật về ngoại hối của Bên theo Chương này
mà khỏan đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ của Bên đó.
Điều
8.38. Giải quyết tranh chấp giữa một Bên của Chương này và nhà đầu tư của Bên
kia theo Chương này
1. Tranh chấp giữa một
Bên của Chương này và nhà đầu tư của Bên kia theo Chương này phát sinh từ một
hành vi được cho là vi phạm nghĩa vụ trong Chương này của Bên đó liên quan đến khoản
đầu tư mà nhà đầu tư tiến hành trên lãnh thổ nước mình sẽ được giải quyết thông
qua hòa giải bằng cách thương lượng. Các cuộc thương lượng này có thể bao gồm
việc sử dụng thủ tục liên quan đến bên thứ ba không có tính ràng buộc, ví dụ
như hoà giải và dàn xếp.
2. Đề nghị bằng văn bản
của nhà đầu tư đối với việc thương lượng đề cập ở Khoản 1 của Điều này sẽ bao
gồm:
a) Tên và địa chỉ của
nhà đầu tư, một bên liên quan đến tranh chấp;
b). Đối với mỗi khiếu
kiện, quy định cụ thể của Chương này được cho là bị vi phạm;
c) cơ sở pháp lý và
tình tiết của mỗi khiếu kiện; và
d) chế tài yêu cầu áp
dụng và khoản bồi thường thiệt hại yêu cầu trả ở mức xấp xỉ.
3. Nếu một tranh chấp
không được hòa giải bằng cách thương lượng trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
Bên tranh chấp nhận được đề nghị bằng văn bản của nhà đầu tư của Bên kia, tranh
chấp đó sẽ được xem xét đệ trình theo lựa chọn của nhà đầu tư theo các cơ chế
sau:
a) tòa án có thẩm quyền
của một Bên theo Chương này mà khoản đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ của
Bên đó, hoặc
b) trọng tài vụ việc
phù hợp với Nguyên tắc trọng tài của Uỷ ban Liên hợp quốc về luật thương mại
quốc tế (UNCITRAL), hoặc
c) trọng tài của Trung
tâm giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID), được thành lập theo Công ước
về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và nhà đầu tư của nước khác, ký tại
Washington ngày 18/3/1965 (Công ước ICSID), với điều kiện cả Bên tranh chấp và
Bên của nhà đầu tư liên quan đến tranh chấp đều là thành viên của Công ước
ICSID, hoặc
d) trọng tài theo cơ
chế phụ trợ của Công ước ICSID, với điều kiện Bên tranh chấp hoặc Bên của nhà
đầu tư liên quan đến tranh chấp là thành viên Công ước ICSID, hoặc
e) bất cứ cơ quan trọng
tài hoặc cơ chế trọng tài nào khác nếu các Bên liên quan đến tranh chấp đồng ý.
4. Việc lựa chọn cơ
quan giải quyết tranh chấp quy định ở Khoản 3 của Điều này là lựa chọn cuối
cùng.
5. Quyết định của trọng
tài sẽ là quyết định cuối cùng và bắt buộc đối với hai Bên liên quan đến tranh
chấp. Các Bên của Chương này sẽ thực thi quyết định này theo luật và quy định
trong nước.
6. Không khiếu kiện nào
được đệ trình ra trọng tài theo quy định của Phần này nếu quá 3 năm kể từ ngày
lần đầu tiên nhà đầu tư liên quan đến tranh chấp biết được hoặc đáng lẽ phải
biết được hành vi bị cho là vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
7. Thể nhân sở hữu quốc
tịch của một Bên của Chương này vào ngày thực hiện khỏan đầu tư không được
khiếu kiện Bên đó theo quy định của Điều này.
Chương
8 bis.
DOANH NGHIỆP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM
QUYỀN CHI PHỐI VÀ DOANH NGHIỆP CÓ ĐẶC QUYỀN
Điều
8 bis. 1. Phạm vi
Chương này áp dụng giữa
Nga và CHXHCN Việt Nam.
Điều
8 bis. 2. Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước nắm quyền
chi phối và Doanh nghiệp có đặc quyền
Việt Nam và Liên bang
Nga sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu, doanh nghiệp Nhà nước nắm
quyền chi phối và doanh nghiệp có đặc quyền của mình sẽ hoạt động phù hợp với
cam kết WTO được ghi trong Báo cáo giao nhập WTO của Việt Nam và Liên bang Nga.
Chương
9
SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 9.1. Mục tiêu
Các Bên khẳng định cam
kết giảm thiểu các trở ngại tới thương mại và đầu tư bằng việc xúc tiến hội
nhập kinh tế sâu hơn thông qua việc sáng tạo các tài sản trí tuệ và khai thác
một cách đầy đủ và hiệu quả, bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, có tính
đến sự khác biệt về luật pháp quốc gia cũng như trình độ phát triển kinh tế và
năng lực, và nhu cầu duy trì sự cân bằng đúng mực giữa quyền của chủ sở hữu trí
tuệ và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đối với các đối tượng được bảo hộ bởi
quyền sở hữu trí tuệ.
Điều
9.2. Định nghĩa
Với mục đích của Chương
này
a) “Sở hữu trí tuệ”
bao gồm bản quyền và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý (bao gồm cả tên
gọi xuất xứ hàng hóa), sáng chế (bao gồm cả giải pháp hữu ích), mẫu hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống cây trồng và thông
tin không bộc lộ.
b) “Chỉ dẫn địa lý”
là chỉ dẫn nhằm xác định hàng hóa bắt nguồn từ một vùng lãnh thổ của một Bên
hoặc một khu vực hay địa phương của vùng lãnh thổ đó, có chất lượng, danh tiếng
hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quy định, như được định nghĩa
tại Điều 22 Hiệp định TRIPS.
c) “Tên gọi xuất xứ
hàng hóa” là tên địa lý cấu thành hoặc có chứa tên tắt hoặc đầy đủ, chính
thức hay không chính thức, thời hiện tại hay trong lịch sử của một nước, vùng
hoặc địa phương hoặc các khu vực địa lý khác, đã được biết tiếng thông qua việc
sử dụng tại nước xuất xứ liên quan đến hàng hóa, mà chất lượng và đặc tính,
hoàn toàn hoặc chủ yếu được quyết định bởi môi trường địa lý, bao gồm cả nhân
tố tự nhiên và con người.
d) “Hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu” là bất cứ hàng hóa nào, kể cả bao bì, mang nhãn hiệu hàng hóa
trùng với nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký hợp pháp cho hàng hóa đó, hoặc về
cơ bản không thể phân biệt được với nhãn hiệu đã đăng ký, mà không được phép,
và do vậy xâm phạm các quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa đó theo pháp
luật của nước nhập khẩu.
Định nghĩa hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu trên đây cũng được áp dụng với những sửa đổi thích hợp với
hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý và giả mạo tên gọi xuất xứ
e) “Hàng xâm phạm
bản quyền” nghĩa là bất cứ hàng hóa nào là bản sao được làm ra mà không có
sự đồng ý của người nắm giữ quyền hoặc người được phép của người nắm giữ quyền
ở nước sản xuất , và hàng hóa đó được làm ra trực tiếp hoặc gián tiếp từ một
sản phẩm mà việc làm bản sao sản phẩm đó cấu thành hành vi xâm phạm bản quyền
hoặc quyền liên quan theo pháp luật của nước nhập khẩu.
Điều
9.3. Các Điều ước quốc tế
1. Các Bên là thành
viên của Hiệp định TRIPS tái khẳng định nghĩa vụ của mình đã được quy định
trong Hiệp định này. Các Bên chưa phải là thành viên của Hiệp định TRIPS sẽ
tuân theo những nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TRIPS. Tất cả các Bên tái khẳng
định nghĩa vụ của mình được quy định trong các Điều ước quốc tế về sở hữu trí
tuệ mà Bên đó là thành viên, cụ thể:
a) Công ước Paris về
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, 20/3/1883 (sau đây gọi là Công ước Paris);
b) Công ước Berne về
Bảo hộ các tác phẩm nghệ thuật và văn học, 9/9/1886;
c) Công ước quốc tế về
bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức pháp sóng,
26/10/1961 (Công ước Rome)
d) Công ước bảo hộ nhà
sản xuất bản ghi âm đối với các sao chép không được phép bản ghi âm của mình,
29/10/1971;
e) Thỏa ước Madrid về
Đăng ký quốc tế nhãn hiệu, 14/4/1891, và Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc
tế nhãn hiệu, 27/6/1989;
f) Hiệp ước hợp tác
sáng chế, 19/6/1970.
2. Các Bên không phải
là thành viên của một hoặc các Điều ước quốc tế liệt kê dưới đây phải nỗ lực
tham gia:
a) Hiệp ước WIPO về
buổi biểu diễn và bản ghi âm, 20/12/1996;
b) Hiệp ước WIPO về bản
quyền, 20/12/1996;
c) Công ước quốc tế về
bảo hộ giống cây trồng mới, 2/12/1961 (Act 1991);
d) Hiệp ước Singapore
về Luật nhãn hiệu, 27/3/2006.
3. Các Bên phải nỗ lực
áp dụng các quy định của các Điều ước quốc tế dưới đây:
a) Thỏa ước Strasbourg
liên quan đến Bảng phân loại sáng chế quốc tế, 24/3/1971;
b) Thỏa ước Nice liên
quan đến bảng phân loại hàng hóa và dịch vụ quốc tế nhằm mục đích đăng ký nhãn
hiệu, 15/6/1957;
c) Thỏa ước Locarno về
việc công bố bảng phân loại kiểu dáng công nghiệp quốc tế, 8/10/1968.
Điều
9.4. Đối xử quốc gia
Mỗi Bên phải dành cho
công dân của các Bên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho
công dân nước mình trong việc bảo hộ quyền SHTT được quy định tại Điều 3 và Điều 5 Hiệp định TRIPS.
Điều
9.5. Đối xử tối huệ quốc
Mỗi Bên phải dành cho
công dân của các Bên sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho công
dân của bất kỳ quốc gia nào trong việc bảo hộ quyền SHTT theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Hiệp định TRIPS.
Điều
9.6. Bản quyền và quyền liên quan
1. Không phương hại tới
các nghĩa vụ được quy định trong các Điều ước quốc tế mà các Bên là thành viên,
mỗi Bên phải, tùy theo pháp luật quốc gia, đảm bảo và quy định những biện pháp
bảo hộ hiệu quả lợi ích của tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm
và tổ chức phát sóng cho các tác phẩm, buổi biểu diễn, bản ghi âm và chương
trình phát sóng của họ.
2. Mỗi Bên phải hướng
tới việc đảm bảo rằng pháp luật quốc gia bảo đảm sự bảo hộ có hiệu quả và quy
định các biện pháp thực thi quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường
số.
Điều
9.7. Nhãn hiệu
Các Bên phải đưa ra sự
bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả nhãn hiệu cho hàng hóa và dịch vụ, theo pháp luật
quốc gia, Điều ước quốc tế mà Bên đó là thành viên và Hiệp định TRIPS, cụ thể
là Điều 15 đến Điều 21.
Điều
9.8. Chỉ dẫn địa lý/Tên gọi xuất xứ hàng hóa
1. Mỗi Bên phải đảm bảo
các biện pháp bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả, trong phạm vi lãnh thổ của mình,
các chỉ dẫn địa lý và (hoặc) tên gọi xuất xứ hàng hóa, theo pháp luật quốc gia,
Điều ước quốc tế mà Bên đó là thành viên và Hiệp định TRIPS, cụ thể là các Điều từ 22 tới Điều 24.
2. Các quy định về tên
gọi xuất xứ hàng hóa trong Chương này phải được áp dụng với cả tên gọi mà tên
gọi này cho phép xác định hàng hóa xuất xứ từ lãnh thổ của một khu vực địa lý
cụ thể và mặc dù nó không chứa tên của khu vực đó, nó vẫn đạt được danh tiếng
thông qua việc sử dụng tên gọi này cho hàng hóa mà chất lượng và đặc tính của
nó đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Đoạn c) Điều 9.2 của Hiệp định này.
3. Các Bên ghi nhận
rằng mỗi Bên có thể bảo hộ chỉ dẫn địa lý thông qua một hệ thống bảo hộ tên gọi
xuất xứ riêng phù hợp với pháp luật quốc gia.
Bên có hệ thống bảo hộ
này không bị buộc phải quy định một hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý riêng biệt.
Các Bên phải quy định các biện pháp pháp lý khác trong hệ thống pháp luật tương
ứng để bảo hộ các chỉ dẫn địa lý không phải là tên gọi xuất xứ hàng hóa, chẳng
hạn như nhãn hiệu tập thể và (hoặc) nhãn hiệu chứng nhận.
Định nghĩa tên gọi xuất
xứ hàng hóa trong Đoạn c) Điều 9.2 Hiệp định này và Khoản 2 Điều này chỉ áp
dụng cho các Bên có hệ thống bảo hộ tên gọi xuất xứ riêng tại thời điểm Hiệp
định này có hiệu lực.
4. Liên quan đến chỉ
dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa, các Bên phải quy định các biện pháp
pháp lý để các Bên liên quan để ngăn ngừa:
a) việc sử dụng bất kỳ
phương tiện nào để gọi tên hoặc giới thiệu hàng hóa nhằm chỉ dẫn hoặc gợi ý
rằng hàng hóa đó bắt nguồn từ một khu vực địa lý khác với xuất xứ thực, với
cách thức lừa dối công chúng về xuất xứ địa lý;
b) bất kỳ hành vi sử
dụng nào cấu thành một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo ý nghĩa của Điều 10bis
Công ước
Paris
5. Không quy định nào
trong Chương này yêu cầu một Bên phái áp dụng các quy định của mình cho một chỉ
dẫn địa lý và (hoặc) tên gọi xuất xứ hàng hóa của bất kỳ Bên nào dùng cho hàng
hóa hoặc dịch vụ nếu chỉ dẫn đó là trùng với thuật ngữ mà theo ngôn ngữ phổ
thông là tên gọi thông thường cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó trong phạm vi lãnh
thổ của Bên đó.
6. Nhằm bảo hộ lợi ích
của các nhà sản xuất, các Bên sẽ trao đổi danh sách các chỉ dẫn địa lý và
(hoặc) tên gọi xuất xứ hàng hóa đã được đăng ký liên quan đến hàng hóa được sản
xuất tại lãnh thổ của mình. Các Bên có thể đồng ý trao đổi danh sách các chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ theo các quy định pháp luật khác. Các thủ tục thích hợp
cho việc trao đổi này sẽ được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền của các Bên
theo các quy định tại Điều 9.17 của Hiệp định này.
Các Bên có thể đồng ý
tiến tới đàm phán về việc bảo hộ lẫn nhau các chỉ dẫn địa lý và (hoặc) tên gọi
xuất xứ hàng hóa tùy thuộc vào chính sách và pháp luật quốc gia, nguồn lực sẵn
có và sự tự nguyện của mỗi Bên.
7. Mỗi Bên phải, mặc
nhiên nếu pháp luật quốc gia cho phép như vậy hoặc theo yêu cầu của bên
liên quan, từ chối hoặc hủy bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu hàng hóa có chứa hoặc
được cấu thành bằng một chỉ dẫn địa lý và (hoặc) tên gọi xuất xứ hàng hóa dùng
cho hàng hóa không bắt nguồn từ lãnh thổ tương ứng, nếu việc sử dụng chỉ dẫn
địa lý đó trên nhãn hiệu hàng hóa cho những hàng hóa như vậy tại Bên đó khiến
công chúng hiểu sai về xuất xứ thực.
Điều
9.9. Sáng chế và mẫu hữu ích
1. Mỗi Bên phải quy
định các biện pháp bảo hộ sáng chế một cách đầy đủ và có hiệu quả theo pháp
luật quốc gia, Điều ước quốc tế mà Bên đó là thành viên và Hiệp định TRIPS, cụ
thể là từ Điều 27 tới Điều 34.
2. Mẫu hữu ích phải
được bảo hộ theo pháp luật quốc gia và Công ước Paris.
Điều
9.10. Kiểu dáng công nghiệp
Mỗi Bên phải quy định
các biện pháp bảo hộ kiểu dáng công nghiệp một cách đầy đủ và có hiệu quả theo
pháp luật quốc gia, Điều ước quốc tế mà Bên đó là thành viên và Hiệp định
TRIPS, cụ thể là từ Điều 25 tới Điều 26.
Điều
9.11. Thiết kế bố trí mạch tích hợp
Mỗi Bên phải quy định
các biện pháp bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp một cách đầy đủ và có hiệu
quả theo pháp luật quốc gia, Điều ước quốc tế mà Bên đó là thành viên và Hiệp
định TRIPS, cụ thể là từ Điều 35 tới Điều 38.
Điều
9.12. Giống cây trồng mới
Mỗi Bên nhận thức tầm
quan trọng trong việc quy định trong pháp luật quốc gia hệ thống bảo hộ giống
cây trồng mới và phải nỗ lực quy định các biện pháp bảo hộ tất cả các giống và
loài thực vật theo Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới, 19/3/1991 và
Hiệp định TRIPS.
Điều
9.13. Thông tin không bộc lộ
Mỗi Bên phải đảm bảo
trong pháp luật quốc gia các biện pháp bảo hộ thông tin không bộc lộ một cách
đầy đủ và có hiệu quả theo pháp luật quốc gia và Hiệp định TRIPS, cụ thể là Điều 39.
Điều
9.14. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh
Mỗi Bên phải đảm bảo
các biện pháp bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh một cách hiệu quả theo pháp
luật quốc gia và Điều 10bis của Công ước Paris.
Điều
9.15. Thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Mỗi Bên phải đảm bảo
trong pháp luật quốc gia các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở mức
tương đương như quy định tại Hiệp định TRIPS, cụ thể là từ Điều
41 đến Điều 50.
Điều
9.16. Kiểm soát biên giới
1. Các Bên phải đảm bảo
thực thi có hiệu quả các biện pháp kiểm soát biên giới theo các Điều
51 đến 57, Điều 59, 60 của Hiệp định TRIPS và các biện pháp, thủ tục và đền
bù bổ sung, được quy định bởi pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan, phải
sẵn có để cho phép các hành động ngăn chặn hiệu quả hàng hóa giả mạo nhãn hiệu,
hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ, hàng sao lậu bản quyền.
2. Các Bên, trừ phi quy
định khác trong Hiệp định này, phải ban hành các thủ tục cho phép chủ thể
quyền, khi có những căn cứ hợp lý để nghi ngờ rằng việc nhập khẩu hay xuất khẩu
các hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất
xứ, hàng sao lậu bản quyền đang được tiến hành, được đệ đơn tới cơ quan hải
quan yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo hộ quyền SHTT, với quy định rằng việc
nhập khẩu hay xuất khẩu này xâm phạm quyền SHTT theo pháp luật quốc gia nơi
hàng hóa được phát hiện.
3. Với điều kiện không
làm ảnh hưởng tới việc bảo hộ thông tin bí mật, cơ quan hải quan phải có thẩm
quyền quyền dành cơ hội cho chủ thể quyền được yêu cầu tiến hành kiểm tra bất
kỳ hàng hóa nào bị cơ quan hải quan ngăn giữ để chứng minh yêu cầu của mình. Cơ
quan hải quan cũng phải có quyền tạo cơ hội tương đương cho người nhập khẩu yêu
cầu tiến hành kiểm tra bất cứ hàng hóa nào như vậy. Cơ quan hải quan phải thông
báo cho chủ thể quyền biết về tên và địa chỉ của người gửi hàng, người nhập
khẩu và người nhập khẩu theo uỷ thác và về số lượng của hàng hóa đó. Cơ quan
hải quan phải thông báo cho chủ hàng bị tạm giữ thông tin về người nắm quyền,
ít nhất là tên và địa chỉ.
4. Khuyến khích các Bên
loại trừ áp dụng các quy định trên đối với hàng hóa phi thương mại với số lượng
nhỏ là hành lý cá nhân.
Điều
9.17. Cơ quan có thẩm quyền, đầu mối liên lạc và trao đổi thông tin
1. Vào thời điểm có
hiệu lực của Hiệp định này, các Bên phải thông báo cho nhau về cơ quan có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc thực hiện các thủ tục theo quy định trong Chương
này, và về đầu mối được chỉ định của mỗi Bên để trợ giúp liên lạc giữa các Bên
về bất kỳ vấn đề nào liên quan trong Chương này.
2. Các Bên phải thông
tin cho nhau thường xuyên về bất kỳ thay đổi nào về đầu mối hay bất kỳ thay đổi
đáng kể nào về cấu trúc hoặc thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền của mình.3.
Các Bên thông qua đầu mối của mình phải cung cấp cho nhau các thông báo bằng
văn bản kịp thời về bất kỳ vấn đề quan trọng nào hay bất kỳ thay đổi nào về
khung pháp lý về SHTT, và nếu cần thiết, đề nghị tham vấn để giải quyết các
khía cạnh của vấn đề.
4. Với mục tiêu đẩy
mạnh quan hệ hợp tác, các Bên đồng ý trao đổi bằng văn bản và (hoặc) nhanh
chóng tổ chức gặp gỡ chuyên gia, trên cơ sở đề nghị của bất kỳ Bên nào, có tính
đến khả năng tài chính của các Bên, về các vấn đề liên quan đến các Điều ước
quốc tế được đề cập trong Chương này hoặc các Điều ước quốc tế trong tương lai
trong lĩnh vực SHTT, hay liên quan đến việc trở thành thành viên của các tổ
chức quốc tế, như WTO và WIPO, cũng như liên quan đến mối quan hệ của các Bên
với các nước thứ ba về các vấn đề liên quan đến SHTT và các vấn đề khác nhằm
thi hành Chương này.
Chương
10
MUA
SẮM CHÍNH PHỦ
Điều
10.1. Hợp tác
1. Các Bên nhận thức
tầm quan trọng của việc hợp tác trong lĩnh vực mua sắm chính phủ phù hợp với
pháp luật, quy định của từng Bên trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
2. Các Bên có trách
nhiệm hợp tác vì mục tiêu tăng cường tính minh bạch, thúc đẩy cạnh tranh công
bằng và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ điện tử trong lĩnh vực mua sắm chính
phủ.
3. Các Bên có trách
nhiệm thông báo cho nhau càng sớm càng tốt về bất kỳ thay đổi quan trọng nào
trong hệ thống pháp luật và quy định và/hoặc quy trình mua sắm chính phủ của
mình.
4. Các hoạt động hợp
tác, bao gồm việc trao đổi, nếu thấy phù hợp, các thông tin không nhạy cảm, sự
tham vấn như quy định tại Điều 10.3 của Hiệp định này; và hỗ trợ kỹ thuật.
5. Các Bên sẽ nỗ lực
hợp tác trong các hoạt động sau:
a. tăng cường sự tham
gia của các nhà thầu vào các gói thầu mua sắm chính phủ, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
b. trao đổi kinh nghiệm
và thông tin, như khuôn khổ pháp lý, các thực tiễn tốt nhất và số liệu thống
kê;
c. phát triển và đẩy
mạnh ứng dụng phương tiện điện tử trong mua sắm chính phủ;
d. tăng cường năng lực
cho cán bộ nhà nước về các thực tiễn tốt nhất trong công tác mua sắm chính phủ,
e. and củng cố thể chế
nhằm thực thi các quy định trong Chương này; và
f. tăng cường khả năng
tổ chức các gói thầu mua sắm chính phủ bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
6. Các Bên có trách
nhiệm mở rộng hợp tác trên cơ sở kinh nghiệm của mỗi Bên trong lĩnh vực mua sắm
chính phủ, bao gồm cả các hình thức đấu thầu điện tử.
Điều
10.2. Thông tin về Hệ thống Đấu thầu
1. Để đảm bảo tính minh
bạch, các Bên có trách nhiệm đăng tải công khai các quy định pháp luật của mình
liên quan đến mua sắm chính phủ.
2. Các Bên có trách
nhiệm trao đổi danh sách các kênh truyền thông mà mình sử dụng để đăng tải
thông tin liên quan về mua sắm chính phủ.
3. Trên cơ sở những
nguồn lực sẵn có, các Bên sẽ nỗ lực xây dựng và duy trì các phương tiện điện tử
nhằm đăng tải các quy định pháp luật và thông tin của mình về mua sắm chính
phủ.
4. Mỗi Bên có thể mở
rộng nội dung thông tin về mua sắm chính phủ và phạm vi dịch vụ được cung cấp
qua các phương tiện điện tử.
Điều
10.3. Tham vấn
1. Trường hợp xảy ra
bất kỳ bất đồng nào liên quan đến việc áp dụng các quy định của Chương này, các
Bên sẽ nỗ lực tìm kiếm giải pháp thỏa đáng thông qua tham vấn.
2. Mỗi Bên có trách
nhiệm ủng hộ và tạo điều kiện cho hoạt động tham vấn trong quá trình thực thi
Chương này.
3. Yêu cầu tiến hành
thanh vấn của một Bên phải được gửi tới đầu mối liên lạc của Bên kia như quy
định tại Điều 10.5 của Hiệp định này. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các
Bên có trách nhiệm tiến thành tham vấn trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu tham vấn.
4. Hoạt động tham vấn có
thể được tiến hành trực tiếp hoặc qua thư điện tử, điện thoại, truyền hình hay
bất kỳ phương tiện nào khác mà các Bên nhất trí.
Điều
10.4. Không áp dụng Chương 14 (Giải quyết tranh chấp)
Bất kỳ vấn đề nào phát
sinh trong khuôn khổ Chương này không chịu sự điều chỉnh của cơ chế giải quyết
tranh chấp quy định tại Chương 14 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định này.
Điều
10.5. Đầu mối liên lạc
1. Mỗi Bên sẽ chỉ định
một đầu mối liên lạc để giám sát quá trình thực thi Chương này. Đầu mối liên
lạc của các Bên có nghĩa vụ phối hợp với nhau để hỗ trợ việc thực thi Chương
này.
2. Các Bên có trách
nhiệm cung cấp cho nhau tên và thông tin liên lạc của đầu mối liên lạc của
mình.
3. Các Bên có nghĩa vụ
nhanh chóng thông báo cho nhau về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến đầu mối
liên lạc.
Điều
10.6. Đàm phán trong tương lai
Các Bên có thể khởi
động đàm phán nhằm tự do hóa thị trường mua sắm chính phủ và thảo luận các vấn
đề về tiếp cận thị trường tiềm năng, nếu cần thiết.
Chương
11
CẠNH
TRANH
Điều
11.1. Các nguyên tắc cơ bản
1. Các bên ghi nhận tầm
quan trọng của cạnh tranh tự do và không bị bóp méo trong quan hệ thương mại
giữa các Bên và tôn trọng sự khác biệt về năng lực của các Bên trong lĩnh vực
chính sách cạnh tranh.
2. Mỗi Bên cần phải áp
dụng các biện pháp thỏa đáng để cấm các hành vi phản cạnh tranh phù hợp với
pháp luật và quy định của Bên đó, nhằm thúc đẩy hoạt động hiệu quả của thị
trường mỗi Bên và phúc lợi của người tiêu dùng
3. Các biện pháp mà mỗi
Bên áp dụng hoặc duy trì nhằm cấm hành vi phản cạnh tranh cần phải tuân thủ
theo các nguyên tắc minh bạch, không phân biệt đối xử và công bằng.
Điều
11.2. Các hành vi phản cạnh tranh
1. Các Bên cần phải áp
dụng tất cả biện pháp cần thiết phù hợp với pháp luật và quy định của mình nhằm
ngăn chặn hoặc hạn chế các hành vi phản cạnh tranh gây ảnh hưởng đến thương mại
giữa các Bên. Cần đặc biệt lưu ý những hành vi không phù hợp với chức năng phù
hợp của Hiệp định này như sau:
a) Tất cả các thỏa
thuận giữa các doanh nghiệp, quyết định của các Hiệp hội doanh nghiệp và các
hành vi phối hợp cùng hành động nhằm mục đích hoặc có tác động ngăn cản, hạn
chế hoặc bóp méo cạnh tranh;
b) Hành vi lạm dụng vi
trí thống lĩnh của một hoặc một nhóm doanh nghiệp;
c) Cạnh tranh không
công bằng.
2. Các vấn đề liên quan
đến độc quyền nhà nước hoặc doanh nghiệp công ích hoặc doanh nghiệp được hưởng
đặc quyền hoặc độc quyền không phải là đối tượng điều chỉnh của Chương này.
Điều
11.3. Hợp tác
1. Các Bên ghi nhận tầm
quan trọng của các hoạt động hợp tác trong thực thi luật cạnh tranh và chính sách
cạnh tranh. Việc hợp tác cần phải phù hợp với pháp luật và quy định của mỗi Bên
và dựa trên khuôn khổ sẵn có các nguồn lực cần thiết. Hợp tác sẽ bao gồm việc
trao đổi thông tin không bảo mật, tham vấn và hợp tác trong hoạt động thực thi
được quy định tại Khoản 2 Điều này, và hỗ trợ kỹ thuật gồm có:
a) trao đổi kinh nghiệm
về việc nâng cao thực thi pháp luật và chính sách cạnh tranh;
b) các Hội thảo chung về
luật cạnh tranh và hoạt động thực thi Luật của các Bên;
c) bất kỳ hình thức hợp
tác nào được các Bên thống nhất.
2. Hợp tác trong thực
thi pháp luật được thực hiện như sau:
a) Nếu một Bên cho rằng
quyền lợi của mình bị ảnh hưởng trong phạm vi lãnh thổ của Bên kia theo cách
hiểu của Điều 11.2 của Hiệp định này, Bên bị ảnh hưởng có thể yêu cầu Bên kia khởi
xướng các hoạt động thực thi phù hợp. Yêu cầu này cần phải đưa ra, nếu có thể,
trong giai đoạn đầu diễn ra các hành vi phản cạnh tranh được dẫn chiếu tại Điều
11.2 của Hiệp định này và nên có đầy đủ thông tin chi tiết;
b) Bên được yêu cầu sẽ
xem xét cẩn trọng khả năng tiến hành thực thi các hoạt động hoặc mở rộng phạm
vi hoạt động đang có phù hợp với yêu cầu của pháp luật và quy định của Bên đó
và thông báo cho Bên yêu cầu về kết quả của những xem xét này một cách sớm nhất
có thể;
c) Nếu các hoạt động thực
thi được tiến hành hoặc mở rộng, Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu
cầu kết quả và tiến triển nổi bật trong quá trình thực thi trong phạm vi có
thể;
d) Không có quy định
nào trong Chương này hạn chế quyền của Bên được yêu cầu quyết định có áp dụng
các hoạt động thực thi đối với các hành vi phản cạnh tranh nêu trong yêu cầu
hay không, hoặc loại trừ việc Bên yêu cầu rút lại yêu cầu của mình.
Điều
11.4. Tham vấn
1. Nhằm thúc đẩy hiểu
biết giữa các Bên, hoặc để giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh từ Chương
này, mỗi Bên cần phải tiến hành tham vấn nếu như có yêu cầu của Bên kia. Việc
tham vấn này sẽ không làm ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật và quy định của
mỗi Bên. Trong yêu cầu tham vấn, Bên yêu cầu cần phải chỉ rõ vấn đề phát sinh
ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên. Bên nhận được yêu cầu tham vấn cần phải
nhanh chóng tổ chức tham vấn để đạt được kết quả mà hai Bên thỏa mãn phù hợp
với các Điều Khoản của Chương này.
2. Trong quá trình tham
vấn quy định tại Điều này, Bên được yêu cầu cần phải xem xét một cách đầy đủ và
thỏa đáng đối với vấn đề đưa ra trong tham vấn trong một khoảng thời gian hợp
lý. Hai Bên cần phải nỗ lực để đạt được đồng thuận về vấn đề quan ngại thông
qua đối thoại mang tính xây dựng.
3. Nếu một Bên cho rằng
các lợi ích của mình vẫn còn bị ảnh hưởng sau tham vấn theo quy định tại Điều
này, Bên đó có thể yêu cầu tham vấn trong khuôn khổ Ủy ban hỗn hợp.
Điều
11.5. Sử dụng thông tin
1. Khi một Bên cung cấp
thông tin cho Bên kia nhằm thực thi các Điều Khoản trong Chương này, Bên được
cung cấp chỉ được sử dụng thông tin với mục đích thực thi và không được công bố
hoặc chuyển thông tin cho bất kỳ tổ chức khác và/hoặc cá nhân mà không có sự
đồng ý của Bên cung cấp thông tin.
2. Dù có quy định trong
Chương này, không một Bên nào phải trao đổi thông tin cho Bên kia nếu việc trao
đổi này bị cấm theo pháp luật và quy định tương ứng của Bên đó.
Điều
11.6. Không áp dụng Chương 14 (Giải quyết tranh chấp)
Bất kỳ vấn đề nào phát
sinh từ Chương này không phải là đối tượng của cơ chế giải quyết tranh chấp quy
định tại Chương 14 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định này.
Điều
11.7. Đầu mối liên lạc
1. Mỗi Bên cần phải chỉ
định một đầu mối liên lạc để theo dõi việc thực thi Chương này. Đầu mối liên
lạc cần phải hợp tác để tạo điều kiện thực thi các Điều Khoản của Chương này.
2. Các Bên cần phải
trao đổi thông tin về tên của cơ quan chức năng thực thi được chỉ định làm đầu
mối và các chi tiết liên lạc của bộ phận liên quan trong cơ quan đó, bao gồm số
điện thoại, số fax, địa chỉ email và những thông tin khác có liên quan.
3. Các Bên cần phải
nhanh chóng thông báo cho nhau bất kỳ những thay đổi về đầu mối liên lạc hoặc
chi tiết để liên lạc có liên quan.
Chương
12
PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
Điều
12.1. Mục tiêu
1. Các Bên đã đồng ý
thực hiện Chương này một cách phù hợp với bảo hộ lao động và môi trường, và sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên của các Bên. Về vấn đề này, các Bên sẽ:
a) tăng cường hợp tác
về các vấn đề môi trường và lao động;
b) thúc đẩy phát triển
bền vững.
2. Các Bên thừa nhận
rằng phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường là những thành
tố phụ thuộc lẫn nhau và hỗ trợ lẫn nhau cho phát triển bền vững.
3. Các Bên sẽ nỗ lực thúc
đẩy quan hệ thương mại của các Bên nhằm phát triển bền vững hết mức có thể.
Điều
12.2. Phạm vi
Chương này áp dụng đối
với các biện pháp môi trường và lao động liên quan đến thương mại được các Bên
thông qua hoặc duy trì.
Điều
13.3. Các nguyên tắc chung
1. Các bên thừa nhận
tầm quan trọng và nhu cầu tăng cường hợp tác để giải quyết các vấn đề môi
trường và lao động liên quan đến thương mại, tính đến mức độ phát triển của các
Bên.
2. Các bên thừa nhận
nhu cầu tăng cường hợp tác nhằm giải quyết các vấn đề môi trường và lao động mà
thu hút sự quan tâm của hai Bên, khu vực và toàn cầu.
3. Các Bên thừa nhận chủ
quyền của mỗi Bên về việc xác định mức độ riêng của mình về bảo vệ môi trường
và lao động, những chính sách và ưu tiên về phát triển môi trường và lao động,
cũng như việc áp dụng hoặc sửa đổi luật pháp và chính sách của mình về môi
trường và lao động.
4. Các Bên thừa nhận
tầm quan trọng của việc xem xét các thông tin khoa học, kỹ thuật và các thông
tin khác cũng như các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và được thừa nhận chung
khi chuẩn bị và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường và lao động mà có
ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên.
5. Các Điều Khoản của
Chương này sẽ không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của các Bên theo các Chương khác của
Hiệp định này, kể cả Chương 8 (Thương mại dịch vụ, đầu tư, di chuyển thể nhân).
Điều
12.4. Duy trì các mức độ bảo vệ
1. Các Bên thừa nhận
vai trò hỗ trợ lẫn nhau của các chính sách và thực tiễn thương mại, môi trường
và lao động, cũng như những nỗ lực để cải thiện bảo vệ môi trường và lao động
và tăng cường thương mại giữa các Bên.
2. Mỗi Bên sẽ nỗ lực
bảo đảm rằng luật, chính sách và thực tiễn môi trường và lao động không được sử
dụng cho các mục đích bảo hộ thương mại.
3. Bất kỳ Bên nào sẽ
không tìm cách khuyến khích hoặc đạt được lợi thế thương mại hoặc đầu tư bằng
cách làm suy yếu hoặc không thi hành hoặc không quản lý các pháp luật, chính
sách và thực tiễn môi trường và lao động theo cách làm ảnh hưởng đến thương mại
giữa các Bên thông qua hàng loạt hành động hoặc không hành động .
Điều
12.5. Hợp tác môi trường và lao động
1. Các Bên thừa nhận
tầm quan trọng của việc tăng cường năng lực nhằm bảo vệ môi trường và điều kiện
lao động và thúc đẩy phát triển bền vững trong quan hệ thương mại và đầu tư của
mình theo quy định và luật pháp của mỗi Bên.
2. Các Bên sẽ cố gắng
mở rộng quan hệ hợp tác trên các diễn đàn song phương, khu vực và đa phương về
các vấn đề môi trường và lao động, thừa nhận rằng sự hợp tác này sẽ giúp các
Bên đạt được các mục tiêu và mục đích chung về môi trường và lao động, bao gồm
phát triển và cải thiện công nghệ, thực tiễn, việc bảo vệ môi trường và lao
động.
3. Hợp tác trong Chương
này có thể có các hình thức sau:
a) trao đổi kiến thức
và kinh nghiệm;
b) trao đổi chuyên gia
và các nhà nghiên cứu;
c) tổ chức các hội thảo
chung;
d) thúc đẩy các hoạt
động hợp tác giữa các Bộ , các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp tư nhân có
liên quan và;
e) phát triển và thực
hiện các nghiên cứu, các dự án chung và các hoạt động khác có liên quan trong
lĩnh vực cùng quan tâm.
4. Các Bên thừa nhận
các lĩnh vực sau đây về hợp tác là đặc biệt quan trọng:
a) giải quyết các vấn
đề môi trường liên quan đến thương mại;
b) phát triển chính
sách môi trường và xây dựng thể chế;
c) đào tạo và giáo dục
về môi trường và các vấn đề về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường;
d) trao đổi kinh nghiệm
và thông tin trong việc phát triển và thực thi pháp luật và chính sách liên
quan đến lao động và việc làm;
e) hỗ trợ kỹ thuật và
các dự án hợp tác/ chung về phát triển nguồn nhân lực và chính sách an sinh xã
hội nhằm tạo điều kiện làm việc bền vững hay về bảo vệ môi trường;
f) các lĩnh vực hai Bên
thỏa thuận khác phù hợp với pháp luật và các quy định có liên quan của các Bên;
g) trao đổi thông tin,
công nghệ và kinh nghiệm trong lĩnh vực tiêu chuẩn và các mô hình, đào tạo và
giáo dục về môi trường;
h) giáo dục và đào tạo
về môi trường nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng; và
i) hỗ trợ kỹ thuật và
các chương trình nghiên cứu khu vực chung.
Điều
12.6. Tham vấn lao động và môi trường
1. Một Bên có thể yêu
cầu tham vấn với Bên kia về bất kỳ vấn đề phát sinh của Chương này bằng cách
cung cấp một văn bản yêu cầu gửi tới đầu mối liên lạc mà Bên kia đã chỉ định
theo Điều 6 (Đầu mối liên lạc) của Hiệp định này. Yêu cầu bao gồm thông tin cụ
thể và đầy đủ để giúp Bên nhận được yêu cầu trả lời. Trừ khi các Bên có thỏa
thuận khác, tham vấn sẽ bắt đầu trong vòng 30 ngày sau khi bên kia nhận được đề
nghị tham vấn.
2. Mục đích của các
cuộc tham vấn là để tìm kiếm một giải pháp đồng thuận đối với vấn đề được nêu.
Các Bên sẽ cố gắng hết sức để đi đến một kết quả thỏa đáng đối với cả hai Bên,
kể cả bằng cách xem xét các hoạt động hợp tác thích hợp để giải quyết vấn đề
này. Các bên có thể thỏa thuận để tìm tư vấn hoặc trợ giúp từ các chuyên gia
trong nước mà họ cho là thích hợp.
3. Nếu một Bên thấy
rằng vấn đề cần thảo luận thêm, Bên đó có thể mang vấn đề này báo cáo lên Uỷ
ban Hỗn hợp để đạt được sự phân giải thích hợp với vấn đề.
Điều
12.7. Các hiệp định và tiêu chuẩn lao động quốc tế
1. Các Bên nhắc lại các
nghĩa vụ phát sinh từ tư cách thành viên của ILO và Tuyên bố của ILO về các
Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc và tuyên bố tiếp theo được thông
qua tại Kỳ họp lần thứ 86 Hội nghị Lao động quốc tế năm 1998.
2. Các Bên tái khẳng
định cam kết của mình theo Tuyên bố cấp Bộ trưởng của Hội đồng Kinh tế và Xã
hội Liên hợp quốc về việc làm đầy đủ và việc làm bền vững năm 2006, nhằm công
nhận việc làm đầy đủ và năng suất và việc làm bền vững cho tất cả mọi người là
một yếu tố quan trọng của phát triển bền vững cho tất cả các nước và là một mục
tiêu ưu tiên của hợp tác quốc tế và nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại
quốc tế một cách có lợi cho việc làm đầy đủ và năng suất và việc làm bền vững
cho tất cả mọi người.
Điều
12.8. Đánh giá tác động của phát triển bền vững
Các bên sẽ định kỳ rà
soát tại các phiên họp của Uỷ ban Hỗn hợp tiến độ đạt được trong việc theo đuổi
các mục tiêu đề ra trong Chương này, và có thể xem xét diễn biến quốc tế có
liên quan, nếu cần, để xác định các lĩnh vực mà hành động hơn nữa có thể thúc
đẩy những mục tiêu này.
Điều
12.9. Không áp dụng Chương 14 (Giải quyết tranh chấp)
Cơ chế giải quyết tranh
chấp được quy định tại Chương 14 (Giải quyết tranh chấp) sẽ không được áp dụng
đối với bất kỳ vấn đề nào phát sinh tại Chương này.
Chương
13
CÔNG
NGHỆ ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
13.1. Phạm vi
1. Các Bên công nhận
thương mại điện tử có thể làm gia tăng cơ hội kinh doanh thương mại và góp phần
vào tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc
đẩy ứng dụng công nghệ điện tử trong thương mại nhằm giảm thiểu các chi phí và
tạo thuận lợi thương mại, cũng như tầm quan trọng của việc hợp tác giữa các Bên
đối với các vấn đề về thương mại điện tử được quy định trong Chương này.
2. Chương này sẽ điều
chỉnh các biện pháp do các Bên đưa ra liên quan đến:
a) việc sử dụng các văn
bản điện tử trong thương mại giữa các Bên bằng chữ ký số và bên thứ ba được uỷ
thác;
b) thương mại điện tử
như được định nghĩa ở Khoản (b) thuộc Điều 13.2 của Chương này;
3. Theo các mục đích
của Khoản 2 thuộc Điều này, các biện pháp đó sẽ bao gồm các biện pháp được đưa
ra bởi:
a) Chính quyền và các
cơ quan trung ương và địa phương; và
b) Các cơ quan phi
chính phủ được uỷ quyền thay mặt chính quyền và các cơ quan trung ương và địa
phương.
4. Để thực hiện các
nghĩa vụ và cam kết của mình trong Chương này, mỗi Bên sẽ phải tiến hành những
biện pháp hợp lý đó, nếu có, nhằm đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ và cam
kết đó bởi chính quyền, cơ quan trung ương và địa phương, và cả các tổ cơ quan
phi chính phủ trong lãnh thổ của mình.
5. Chương này sẽ được
thực hiện bởi các Bên theo Điều 8.
Điều
13.2. Định nghĩa
Theo các mục đích của
Chương này:
a) “chứng thư số” là
một văn bản điện tử được ban hành bởi một tổ chức có thẩm quyền, bao gồm các
thông tin xác nhận rằng một chữ ký số thuộc về một cá nhân nhất định nào đó.
b) “thương mại điện
tử” là hoạt động thương mại có sử dụng các công nghệ điện tử;
c) “văn bản điện tử”
là một văn bản mà các thông tin được thể hiện dưới dạng điện tử được chứng
thực bằng chữ ký số;
d) “chữ ký số” là
thông tin ở dạng điện tử thu được bằng mã khoá công khai - là sự chuyển đổi
thông tin thông qua việc sử dụng khoá chữ ký riêng được xác minh bởi khoá chữ
ký công khai - và được gắn hoặc liên kết với các thông tin khác ở dạng điện tử
(thông tin được ký), xác nhận tính toàn vẹn và xác thực của thông tin đó và đảm
bảo không có khả năng để từ chối quyền tác giả;
e) “công nghệ điện
tử” là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm nhằm tạo ra sự tương tác giữa
các pháp nhân của các Bên thông qua sử dụng văn bản điện tử;
f) “chứng thực điện
tử” là quá trình tạo ra sự tin cậy đối với danh tính người sử dụng khi được
thể hiện ở dạng điện tử tới một hệ thống thông tin;
g) “bên thứ ba được
uỷ thác” là một tổ chức được uỷ quyền, theo quy định và luật pháp của mỗi
Bên, xác thực chữ ký số trong một văn bản điện tử được ký bằng công nghệ số
trong một thời gian cố định đối với tác giả và/hoặc người nhận văn bản điện tử;
Điều
13.3. Chứng thực điện tử
Các Bên sẽ nỗ lực để
hướng tới việc công nhận lẫn nhau về chữ ký số trong việc trao đổi các văn bản
điện tử thông qua dịch vụ của bên thứ ba được uỷ thác.
Điều
13.4. Sử dụng văn bản điện tử
1. Các Bên sẽ nỗ lực:
a) Không áp dụng và duy
trì các quy định và luật pháp trong nước có yêu cầu xác minh tính xác thực của
giao dịch ở dạng điện tử bằng việc trình diện văn bản ở dạng giấy;
b) Đảm bảo rằng các văn
bản liên quan đến giao dịch thương mại được trình diện đến các cơ quan có thẩm
quyền của các Bên ở dạng văn bản điện tử được ký số.
2. Các Bên sẽ nỗ lực để
đảm bảo rằng trong trường hợp nếu có văn bản nào được yêu cầu đối với việc nhập
khẩu một sản phẩm, người tham gia giao dịch có thể nhận được văn bản đó xác
minh sản phẩm được nhập khẩu phù hợp với các yêu cầu của nước nhập khẩu ở dạng
điện tử.
Điều
13.5. Bảo vệ dữ liệu riêng tư
Các Bên sẽ nỗ lực để áp
dụng và duy trì các biện pháp có hiệu lực nhằm mục tiêu bảo vệ dữ liệu riêng tư
của người sử dụng thương mại điện tử.
Điều 13.6. Hợp tác về
Công nghệ điện tử trong Thương mại
1. Việc thảo luận về
các vấn đề liên quan đến Chương này có thể được thực hiện trong khuôn khổ của
một uỷ ban về công nghệ điện tử trong thương mại sẽ được thành lập nếu cần
thiết.
2. Các Bên sẽ trao đổi
thông tin và kinh nghiệm về luật pháp, quy định và các chương trình trong lĩnh
vực công nghệ điện tử trong thương mại, cụ thể là về các vấn đề bảo vệ dữ liệu
riêng tư và nâng cao lòng tin của người tiêu dùng.
3. Các Bên ghi nhận sự
cần thiết của việc tham gia vào các diễn đàn song phương, khu vực và đa phương
về xây dựng khung pháp lý quy định thương mại điện tử.
Điều
13.7. Phát triển thương mại điện tử
Ghi nhận tính chất toàn
cầu của thương mại điện tử và tầm quan trọng của việc thúc đẩy ứng dụng và phát
triển thương mại điện tử, các Bên sẽ:
a) Nỗ lực xây dựng
khung pháp lý về thương mại điện tử có sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế liên quan
về thu thập dữ liệu và phù hợp với các thực tiễn quốc tế, bao gồm các quyết
định được đưa ra trong khuôn khổ WTO, nếu có thể;
b) Khuyến khích khu vực
tư nhân áp dụng các quy định tự quản, bao gồm các quy tắc ứng xử, hợp đồng mẫu,
hướng dẫn và các cơ chế thực thi có thể thúc đẩy sự phát triển của thương mại
điện tử;
c) Thúc đẩy việc ứng
dụng các biện pháp minh bạch và phù hợp để bảo vệ người tiêu dùng khỏi các hành
vi gian lận và lừa đảo khi tham gia vào thương mại điện tử;
d) Thúc đẩy hợp tác
giữa các cơ quan bảo vệ người tiêu dùng quốc gia các Bên đối với các vấn đề
liên quan đến thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm nâng cao phúc lợi cho
người tiêu dùng.
Điều
13.8.
1. Cơ quan có thẩm quyền của các Bên có thể cam kết thực thi
bất kỳ vấn đề nào trong phạm vi của chương này. Cụ thể, các thỏa thuận thực thi
sẽ thể hiện các cam kết đạt được tại các Điều 13.3, 13.4 và 13.5 của Hiệp định
này;
2. Thỏa thuận thực thi
khi được thông qua sẽ được áp dụng đối với hoạt động thương mại giữa các Bên.
3. Các Bên, thông qua
các cơ quan có thẩm quyền, sẽ có những hành động cần thiết để áp dụng các thỏa
thuận thực thi trong một khoảng thời gian hợp lý do hai Bên cùng quyết định.
Chương
14
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều
14.1. Mục tiêu
Mục tiêu của Chương này
nhằm quy định một quy trình có hiệu quả và minh bạch cho việc giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ Hiệp định này.
Điều
14.2. Định nghĩa
Trong Chương này:
a) “Hội đồng trọng
tài”nghĩa là một Hội đồng trọng tài được thành lập căn cứ theo Điều 14.7
của Hiệp định này;
b) "các Bên
tranh chấp" nghĩa là Bên khởi kiện và Bên bị kiện. Các nước thành viên
của Liên minh Kinh tế Á-Âu và Liên minh Kinh tế Á-Âu có thể cùng tiến hành hoặc
tiến hành riêng biệt gọi là một Bên tranh chấp. Trong trường hợp sau khi một
biện pháp được thực hiện bởi một nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu,
nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu đó sẽ là một bên tranh chấp, và nếu
một biện pháp được thực hiện bởi Liên minh Kinh tế Á-Âu, thì Liên minh Kinh tế
Á-Âu sẽ là một Bên tranh chấp.
Điều
14.3. Phạm vi
1. Trừ khi được quy
định khác trong Hiệp định, Chương này sẽ được áp dụng nhằm giải quyết các tranh
chấp giữa các Bên liên quan tới việc giải thích và/hoặc áp dụng Hiệp định này
khi một Bên thấy rằng các Bên khác không thực hiện nghĩa vụ quy định tại Hiệp
định này.
2. Các tranh chấp liên
quan đến các Bên tranh chấp phát sinh theo Hiệp định này và Hiệp định WTO có
thể được giải quyết ở diễn đàn do Bên khởi kiện lựa chọn. Diễn đàn được lựa
chọn sẽ loại trừ các diễn đàn khác.
3. Trong Hiệp định này,
các quy định về thủ tục có liên quan về giải quyết tranh chấp không phù hợp với
các Điều của Hiệp định WTO trong trường hợp không tuân thủ hoặc có thể vi phạm
sẽ không được áp dụng cho bất kỳ nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu mà
không phải là một thành viên của WTO.
4. Trong đoạn 2, thủ
tục giải quyết tranh chấp theo Hiệp định WTO được coi là được khởi xướng khi
một Bên tranh chấp yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm theo Điều 6 của Cách hiểu về
Quy tắc và Thủ tục Giải quyết các tranh chấp của WTO, trong khi thủ tục giải
quyết tranh chấp theo Hiệp định này được coi là đã được khởi xướng khi có yêu
cầu trọng tài theo Khoản 1 của Điều này (Thành lập Hội đồng Trọng tài) của Hiệp
định này.
Điều
14.4. Trao đổi thông tin và Người góp ý cho tòa án
1. Sự phân phối giữa
các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu và Liên minh Kinh tế Á-Âu các
tài liệu tố tụng liên quan đến bất kỳ tranh chấp phát sinh theo Hiệp định này
sẽ không được xem như là một sự vi phạm các quy định về bảo mật thông tin theo
Hiệp định này và / hoặc Hiệp định WTO.
2. Bất kỳ nước thành
viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu và Liên minh Kinh tế Á-Âu có lợi ích đáng kể
trong vấn đề tranh chấp có thể có cơ hội được lắng nghe và để làm văn bản đệ
trình lên Hội đồng Trọng tài như là người góp ý.
Điều
14.5. Trung gian, Hòa giải
1. Các Bên tranh chấp
có thể thỏa thuận trung gian, hòa giải ở bất kỳ thời điểm nào. Quá trình trung
gian, hòa giải có thể bắt đầu bất kỳ thời điểm nào và kết thúc bất kỳ thời điểm
nào theo yêu cầu của một trong các Bên tranh chấp.
2. Nếu các Bên tranh
chấp đồng ý, trung gian hòa giải có thể tiến hành song song cùng với quy trình
tố tụng của Hội đồng Trọng tài được quy định tại Chương này.
3. Các quá trình trung
gian, hòa giải và đặc biệt là quan điểm của các Bên trong quá trình đó sẽ được
bảo mật và không làm ảnh hưởng đến quyền của các Bên tranh chấp trong quy trình
tố tụng tiếp theo.
Điều
14.6. Tham vấn
1. Các Bên sẽ nỗ lực
thông qua tham vấn để đạt được một giải pháp chung giải quyết mọi vấn đề được
đưa ra phù hợp với Chương này.
2. Một yêu cầu tham vấn
phải được gửi bằng văn bản đến Bên bị kiện thông qua các Đầu mối liên lạc được
chỉ định theo Điều 1.7 của Hiệp định này cũng như là gửi đến Ủy ban Hỗn hợp và
nêu rõ lý do tham vấn bao gồm việc xác định biện pháp vi phạm hoặc các vấn đề
khác và cơ sở pháp lý của việc khiếu nại.
3. Khi Bên khởi kiện
gửi yêu cầu tham vấn căn cứ theo đoạn 2 của Chương này, Bên bị kiện sẽ:
a) trả lời yêu cầu bằng
văn bản trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được nhân được yêu cầu; và
b) tiến hành tham vấn
một cách thiện chí trong vòng 30 ngày, hoặc 10 ngày trong trường hợp khẩn cấp,
bao gồm các trường hợp có liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, sau ngày nhận được
yêu cầu tham vấn nhằm đạt được giải pháp chung giải quyết vấn đề tranh chấp.
4. Thời hạn được quy
định tại đoạn 3 của Chương này có thể được thay đổi do các Bên tranh chấp thỏa
thuận .
5. Quá trình tham vấn
phải được bảo mật và không được gây phương hại tới các quyền của các Bên tranh
chấp trong bất kỳ quy trình tố tụng tiếp theo nào.
6. Một Bên tranh chấp
có thể yêu cầu Bên tranh chấp còn lại cung cấp chuyên gia tham vấn thuộc cơ
quan chính phủ hoặc các cơ quan điều hành khác có kiến thức chuyên sâu về vấn
đề tham vấn.
Điều
14.7. Thành lập Hội đồng Trọng tài
1. Bên khởi kiện đã yêu
cầu tham vấn theo Điều 14.6 của Hiệp định này có thể yêu cầu bằng văn bản về
việc thành lập Hội đồng Trọng tài:
a) nếu Bên bị kiến
không tuân thủ đúng thời hạn theo đoạn 3 và 4 Điều 14.6 của Hiệp định này;
b) nếu các Bên tranh
chấp không giải quyết được tranh chấp thông qua tham vấn trong vòng 60 ngày,
hoặc 20 ngày đối với trường hợp khẩn cấp bao gồm cả trường hợp liên quan đến
hàng hóa dễ hư hỏng, sau ngày nhân được yêu cầu tham vấn;
c) nếu các Bên tranh
chấp cùng nhận thấy rằng tham vấn không thể giải quyết tranh chấp trong thời
hạn được quy định tại Mục b) đoạn 1 của Điều này.
2. Trong trường hợp khẩn
cấp, bao gồm cả trường hợp liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, các Bên tranh
chấp sẽ nỗ lực nhằm đẩy nhanh quy trình tố tụng đến mức độ tối đa có thể.
3. Yêu cầu thành lập
Hội đồng Trọng tài phải được làm bằng văn bản gửi đến Bên bị kiện thông qua các
đầu mối liên lạc được chỉ định theo Điều 1.7 của Hiệp định này cũng như là gửi
đến Ủy ban Hỗn hợp. Văn bản yêu cầu này phải chỉ ra là việc tham vấn đã được
tiến hành không, xác định rõ các biện pháp cụ thể đang được bàn cãi và cung cấp
tóm tắt, ngắn gọn về cơ sở pháp lý của đơn kiện đủ để trình bày các vấn đề một
cách rõ ràng.
4. Các yêu cầu và thủ
tục được quy định tại Điều này có thể được thay đổi theo thỏa thuận của các Bên
tranh chấp.
Điều
14.8. Bổ nhiệm trọng tài viên
1. Hội đồng trọng tài
sẽ bao gồm ba trọng tài viên.
2. Trong vòng 30 ngày
kể từ khi nhận được yêu cầu thành lập Hội đồng trọng tài của Bên bị kiện, Các
Bên tranh chấp sẽ chỉ định một trọng viên. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày bổ
nhiệm trọng tài viên thứ hai, các trọng tài viên được chỉ định sẽ thỏa thuận để
chọn ra chủ tịch của Hội đồng Trọng tài là người không thuộc một trong các tiêu
chí sau:
a) là công dân của một
nước thành viên thuộc Liên minh Kinh tế Á-Âu hoặc Việt Nam;
b) có nơi thường trú ở
lãnh thổ của một nước thành viên thuộc Liên minh Kinh tế Á-Âu hoặc Việt Nam.
3. Nếu việc bổ nhiệm
không được tiến hành trong thời hạn được quy định ở đoạn 2 của Điều này, một
Bên nào đó có thể, trừ khi có thỏa thuận khác của các Bên tranh chấp, mời Tổng
Thư Ký của Tòa án Trọng tài Thường trực (sau đây gọi tắt là “PCA”) có thẩm
quyền bổ nhiệm. Trong trường hợp Tổng Thư Ký của PCA là công dân của một nước
thành viên thuộc Liên minh Kinh tế Á-Âu hoặc Việt Nam hoặc không có năng lực để
thực hiện chức năng bổ nhiệm này, Phó Tổng Thư Ký của PCA hoặc cán bộ cao cấp
tiếp theo mà không phải là công dân của một nước thành viên thuộc Liên minh
Kinh tế Á-Âu hoặc Việt Nam và có năng lực để thực hiện chức năng bổ nhiệm sẽ
được yêu cầu để bổ nhiệm.
4. Các trọng tài viên
sẽ:
a) có kiến thức chuyên
môn và/hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực luật, thương mại quốc tế, hoặc các lĩnh
vực khác thuộc phạm vi của Hiệp định này, hoặc trong việc giải quyết tranh chấp
phát sinh từ các hiệp định thương mại quốc tế;
a) được lựa chọn nghiêm
ngặt trên cơ sở khách quan, tin cậy và xét xử công tâm;
b) độc lập và không có
liên hệ hoặc nhận chỉ dẫn từ một Bên; và
c) công bố cho các Bên
tranh chấp bất kỳ những mâu thuẫn lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các
vấn đề ở đây.
5. Các cá nhân sẽ không
giữ vai trò trọng tài viên cho vụ tranh chấp nếu họ đã liên quan đến các tranh
chấp trước đây ở bất kỳ khía cạnh nào, kể cả các khía cạnh theo Điều 14.5
6. Nếu một trọng tài
được chỉ định theo Điều này nghỉ hưu hoặc không có khả năng làm việc, trọng tài
viên kế nhiệm sẽ được chỉ định trong vòng 15 ngày phù hợp với thủ tục quy định
cho việc bổ nhiệm trọng tài ban đầu và trọng tài kế nhiệm sẽ có toàn quyền và
nhiệm vụ như trọng tài mà người đó thay thế. Vào bất kỳ thời điểm nào quy trình
tố tụng cũng sẽ bị trì hoãn kể từ ngày trọng tài viên nghỉ hưu hoặc không có
khả năng làm việc và việc trì hoãn này sẽ kết thúc vào ngày trọng tài thay thế
được lựa chọn
7. Ngày thành lập Hội
đồng Trọng tài là ngày mà chủ tịch Hội đồng Trọng tài được chỉ định.
8. Các yêu cầu và thủ
tục được quy định tại Điều này có thể được thay đổi theo thỏa thuận của các Bên
tranh chấp.
Điều
14.9. Chức năng của Hội đồng Trọng tài
1. Chức năng của Hội
đông Trọng tài là đánh giá một cách khách quan của vụ tranh chấp, gồm cả việc
đánh giá khách quan các tình tiết của vụ việc và khả năng áp dụng và sự phù hợp
với Hiệp định này, đưa ra những kết luận và phán quyết cần thiết cho việc giải
quyết các tranh chấp được đề cập cũng như xác định các biện pháp thực thi
và/hoặc tạm ngưng ưu đãi phù hợp trong báo cáo cuối cùng khi có yêu cầu của một
Bên tranh chấp.
2. Kết luận và phán
quyết của Hội đồng Trọng tài không thể làm phát sinh thêm quyền và nghĩa vụ của
các Bên được quy định trong Hiệp định này.
Điều
14.10. Quy trình tố tụng của Hội đồng Trọng tài
1. Quy trình tố tụng
Hội đồng Trọng tài sẽ được tiến hành phù hợp với các Điều Khoản của Chương này.
2. Theo đoạn 1 Điều
này, Hội đồng Trọng tài sẽ quy định các thủ tục liên quan tới quyền của các Bên
tranh chấp. Các Bên tranh chấp khi tham vấn với Hội đồng Trọng tài có thể đồng
ý thông qua các quy định và thủ tục không trái với các Điều Khoản của Điều này.
3. Sau khi tham vấn các
Bên tranh chấp, Hội đồng Trọng tài sẽ ngay khi có tính khả thi và bất cứ khi
nào có thể trong vòng 10 ngày sau ngày Hội đồng Trọng tài thành lập,phải ấn
định thời gian biểu cho quy trình tố tụng tại Hội đồng Trọng tài.Thời gian biểu
sẽ bao gồm thời hạn chính xác nộp báo cáo của các Bên tranh chấp. Việc điều
chỉnh về khung thời hạn do thỏa thuận chung của các Bên tranh chấp khi tham vấn
với Hội đồng Trọng tài.
4. Khi có yêu cầu của
một Bên tranh chấp hoặc khi thấy cần thiết, Hôi đồng Trọng tài có thể tự tìm
thêm thông tin và/hoặc tư vấn kỹ thuật từ bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào mà
được cho là phù hợp. Tuy nhiên, trước khi Hội đồng Trọng tài tìm thêm thông tin
và/hoặc tư vấn thì phải thông báo tới các Bên tranh chấp. Bất kỳ thông tin
và/hoặc tư vấn kỹ thuật nào mà Hội đồng trọng tài nhân được sẽ được thông báo
cho các Bên tranh chấp để góp ý. Khi Hội đồng Trọng tài xem xét thông tin
và/hoặc tư vấn kỹ thuật để đưa vào báo cáo của mình thì phải xem xét các ý kiến
của các Bên tranh chấp về thông tin và/hoặc tư vấn kỹ thuật đó.
5. Hội đồng Trọng tài
sẽ đưa ra quyết định về thủ tục tố tụng, kết luận và phán quyết bằng sự đồng
thuận, trường hợp Hội đồng Trọng tài không có khả năng để đạt được đồng thuận
về thủ tục tố tụng, kết luận và phán quyết có thì có thể được đưa ra dựa trên
đa số. Hội đồng Trọng tài sẽ không công bố quan điểm cụ thể của các trọng tài
viên.
6. Hội đồng Trọng tài
sẽ họp kín. Các Bên tranh chấp sẽ chỉ có mặt ở các phiên họp khi được Hội đồng
Trọng tài mời tham dự từ trước.
7. Những phiên xét xử
của Hội đồng Trọng tài sẽ không được công khai, trừ khi các Bên tranh chấp có
thỏa thuận khác.
8. Các Bên tranh chấp
sẽ có cơ hội có mặt tại các buổi tường trình, trình bày hoặc phản bác trong thủ
tục tố tụng. Mọi thông tin được cung cấp và đệ trình bởi các Bên tranh chấp lên
Hội đồng trọng tài, bao gồm bình luận đối với phần miêu tả tóm tắt của báo cáo
ban đầu và trả lời câu hỏi của Hội đồng trọng tài sẽ được cung cấp cho Bên
tranh chấp kia.
9. Nội dung thảo luận
của Hội đồng Trọng tài và các tài liệu được đệ trình sẽ được giữ bí mật.
10.Quy định trong
Chương này không ngăn cản việc một Bên tranh chấp công bố các quan điểm của bên
đó cho công chúng. Mỗi Bên tranh chấp phải giữ bí mật những thông tin của Bên
tranh chấp kia gửi lên Hội đồng Trọng tài mà Bên đó xác nhận là bí mật. Nếu một
Bên tranh chấp có yêu cầu, các Bên tranh chấp sẽ phải cung cấp bản tóm tắt có
thể công khai của các thông tin cung cấp trong nội dung giải trình của mình để
có thể công bố công khai.
11.Địa điểm phiên xét
xử sẽ được quyết định theo thỏa thuận giữa các Bên tranh chấp. Nếu không có sự
thống nhất, địa điểm tổ chức sẽ luân phiên tại thủ đô của các Bên tranh chấp
với việc phiên xét đầu tiên sẽ được tổ chức tại thủ đô của Bên bị kiện.
Điều
14.11. Các Điều Khoản Tham chiếu của Hội đồng Trọng tài
Trừ khi các Bên có thỏa
thuận khác, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập Hội đồng
Trọng tài, Điều Khoản tham chiếu của hội đồng trọng tài sẽ là:
“Xem xét, dựa trên các Điều
Khoản liên quan của Hiệp định này, vấn đề được đưa ra trong yêu cầu thành lập
Hội đồng Trọng tài theo Điều 14.7 của Hiệp định này và đưa ra kết luận và phán
quyết của pháp luật và tình tiết thực tế đi kèm với những lập luận về cách thức
giải quyết tranh chấp” .
Điều
14.12. Chấm dứt hoặc Tạm ngừng vụ kiện
1. Hội đồng Trọng tài
có thể được chấp dứt theo yêu cầu chung của các Bên tranh chấp. Trong trường
hợp đó, các Bên tranh chấp phải cùng thông báo cho chủ tịch Hội đồng Trọng tài
và Ủy ban Hỗn hợp.
2. Hội đồng Trọng tài,
theo yêu cầu chung của các Bên tranh chấp có thể tạm ngừng công việc của mình
tại bất cứ thời đỉêm nào trong khoảng thời gian không quá 12 tháng liên tục kể
từ ngày nhận được yêu cầu chung. Trong trường hợp đó, các Bên tranh chấp phải
cùng thông báo cho chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Trong khỏang thời gian này, một
trong các Bên tranh chấp có thể cho phép Hội đồng Trọng tài trở lại làm việc
bằng việc thông báo đến chủ tịch Hội đồng Trọng tài và Bên tranh chấp kia.
Trong trường hợp này, khoảng thời gian liên quan được quy định trong Chương này
sẽ được gia hạn bằng đúng khoảng thời gian công việc bị tạm dừng. Nếu công việc
của Hội đồng Trọng tài bị tạm ngừng hơn 12 tháng liên tục, Hội đồng Trọng tài
sẽ bị chấp dứt. Thẩm quyền thành lập một Hội đồng Trọng tài mới của các Bên
tranh chấp ban đầu về vấn đề tương tự được nêu trong yêu cầu thành lập Hội đồng
Trọng tài ban đầu sẽ mất hiệu lực trừ khi các Bên tranh chấp có thỏa thuận
khác.
Điều
14.13. Báo cáo của Hội đồng Trọng tài
1. Báo cáo của Hội đồng
Trọng tài sẽ được soạn thảo mà không có sự hiện diện của các Bên tranh chấp và
sẽ dựa vào các Điều Khoản liên quan của Hiệp định này, các bản đệ trình và lập
luận của các Bên tranh chấp và các thông tin và/hoặc tư vấn kỹ thuật được cung
cấp cho Hội đồng Trọng tài phù hợp với đoạn 4 Điều 14.10 của Hiệp định này.
2. Hội đồng trọng tài
sẽ đưa ra báo cáo ban đầu trong vòng 90 ngày, hoặc 60 ngày đối với trường hợp
khẩn cấp, bao gồm đối với trường hợp hàng hóa dễ hư hỏng, kể từ ngày thành lập
Hội đồng Trọng tài. Báo cáo ban đầu sẽ bao gồm, đặc biệt là, các phần mô
tả và các ý kiến và kết luận của Hội đồng Trọng tài.
3. Trong trường hợp
ngoại lệ, nếu Hội đồng Trọng tài nhận thấy rằng không thể đưa ra báo cáo ban
đầu trong thời hạn được quy định tại Khoản 2 của Điều này, Hội đồng Trọng tài
sẽ thông báo cho các Bên tranh chấp bằng văn bản về lý do của việc chậm trễ đó
và thời gian dự định đưa ra báo cáo ban đầu. Bất kỳ sự chậm trễ nào cũng không
được vượt quá 30 ngày trừ khi các Bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
4. Một Bên tranh chấp
có thể gửi góp ý báo cáo ban đầu bằng văn bản đến Hội đồng Trọng tài trong vòng
15 ngày kể từ khi nhận được báo cáo ban đầu từ Hội đồng Trọng tài trừ khi các
Bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
5. Sau khi xem xét các
góp ý của các Bên tranh chấp và tiến hành kiểm tra kỹ hơn nếu thấy cần thiết,
Hội đồng Trọng tài sẽ gửi đến các Bên tranh chấp báo cáo cuối cùng trong vòng
30 ngày kể từ ngày đưa ra báo cáo ban đầu, trừ khi các Bên tranh chấp có thỏa
thuận khác.
6. Nếu trong báo cáo
cuối cùng, Hội đồng Trọng tài nhận thấy rằng biện pháp của một Bên tranh chấp
không tuân theo Hiệp định này, Hội đồng Trọng tài sẽ đưa ra kết luận và phán
quyết yêu cầu xóa bỏ các biện pháp không phù hợp.
7. Các Bên tranh chấp
sẽ công bố báo cáo cuối cùng của Hội đồng Trọng tài như một tài liệu công khai
trong vòng 15 ngày kể từ ngày báo cáo cuối cùng được đưa ra, tùy thuộc vào việc
bảo vệ thông tin mật, trừ khi mục đích của Bên tranh chấp. Trong trường hợp
này, báo cáo cuối cùng vẫn được gửi cho tất cả các Bên tham gia Hiệp định.
8. Báo cáo cuối cùng
của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và có tính chất bắt buộc đối với các Bên
tranh chấp liên quan đến một tranh chấp cụ thể.
Điều
14.14. Thực thi
1. Các Bên tranh chấp
sẽ tuân thủ ngay lập tức phán quyết của Hội đồng Trọng tài, khi các Bên tranh
chấp nhận thấy không khả thi để tuân thủ ngay lập tức thì sẽ tuân thủ phán
quyết trong khoản thời hạn hợp lý. Khoảng thời gian hợp lý sẽ được các Bên
tranh chấp cùng xác định. Khi các Bên tranh chấp không thống nhất được khoảng
thời gian hợp lý trong vòng 45 ngày kể từ ngày Hội đồng Trọng tài đưa ra báo
cáo cuối cùng, một trong các Bên tranh chấp có thể đưa vấn đề này lên Hội đồng
Trọng tài ban đầu để xác định khoảng thời gian hợp lý sau khi tham vấn các Bên
tranh chấp.
2. Khi không có thống
nhất giữa các Bên tranh chấp về việc một Bên đã xóa bỏ các biện pháp không phù
hợp như trong báo cáo của Hội đồng Trọng tài trong khoảng thời gian hợp lý nêu
tại Điều này, Bên còn lại có thể đưa vấn đề này lên hội đồng trọng tài ban đầu.
3. Hội đồng Trọng tài
sẽ đưa ra báo cáo của mình trong vòng 60 ngày kể từ ngày vấn đề được đề cập ở
đoạn 1 hoặc 2 của Điều này được gửi đến Hội đồng Trọng tài xem xét. Báo cáo sẽ
bao gồm phán quyết của Hội đồng Trọng tài và lập luận để đưa phán quyết. Khi
Hội đồng Trọng tài nhận thấy rằng không thể đưa ra báo cáo trong thời hạn, Hội
đồng Trọng tài sẽ thông báo cho các Bên tranh chấp bằng văn bản về lý do của
việc chậm trễ đó và thời gian dự định đưa ra báo cáo. Bất kỳ sự chậm trễ nào
cũng không được vượt quá 30 ngày trừ khi các Bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
4. Các Bên tranh chấp
tiếp tục nỗ lực tìm ra giải pháp chung giải quyết việc thực thi báo cáo cuối
cùng của Hội đồng Trọng tài.
Điều
14.15. Bồi thường và Tạm ngừng các ưu đãi
1. Nếu một Bên tranh
chấp không tuân thủ các phán quyết của Hội đồng Trọng tài trong khoảng thời
gian hợp lý được đề cập ở Điều 14.14 của Hiệp định này, một Bên tranh chấp
phải, nếu có yêu cầu của Bên tranh chấp còn lại, tiến hành tham vấn nhằm đưa ra
được thỏa thuận chung về bồi thường. Nếu không có thỏa thuận nào đạt được trong
vòng 20 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, Bên tranh chấp còn lại sẽ được phép
tạm ngừng các ưu đãi được quy định theo Hiệp định này đối với Bên tranh chấp
này tương đương với mức độ bị ảnh hưởng bởi biện pháp mà Hội đồng Trọng tài xác
định không phù hợp với Hiệp định này.
2. Khi cân nhắc tạm
dừng ưu đãi, một Bên tranh chấp trước tiên sẽ tạm ngừng các ưu đãi trong cùng
một lĩnh vực hoặc ngành mà bị ảnh hưởng bởi biện pháp mà Hội đồng Trọng tài xác
định không phù hợp với Hiệp định này. Nếu một Bên tranh chấp nhận thấy không
khả thi hoặc không hiệu quả khi tạm ngừng ưu đãi ở cùng một lĩnh vực hoặc ngành
nghề thì có thể tạm ngừng các ưu đãi ở các lĩnh vực khác.
3. Một Bên tranh chấp
phải thông báo cho Bên tranh chấp còn lại về ưu đãi mà mình có ý định tạm
ngừng, căn cứ về việc tạm ngừng và thời điểm thông báo tạm ngừng sẽ ít nhất là
30 ngày trước ngày việc tạm ngừng có hiệu lực. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo, Bên tranh chấp còn lại có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài
ban đầu quyết định rằng những ưu đãi mà Bên tranh chấp có ý định tạm ngưng
tương đương với mức độ bị ảnh hưởng bởi biện pháp được Hội đồng Trọng tài xác
định là không phù hợp với Hiệp định này và việc đình chỉ được đề xuất có phù
hợp theo đoạn 1 và 2 Điều này hay không.
4. Bồi thường và/hoặc
tạm ngừng ưu đãi là những biện pháp tạm thời và không được khuyến khích để xóa
bỏ hoàn toàn các biện pháp không phù hợp trong báo cáo cuối cùng của Hội đồng
Trọng tài. Bồi thường và/hoặc tạm ngừng chỉ được áp dụng cho đến khi các biện
pháp không phù hợp với Hiệp định này bị thu hồi hoặc sửa đổi để phù hợp với
Hiệp định này, hoặc cho đến khi các Bên tranh chấp giải quyết được vấn đề.
5. Khi có yêu cầu của
một Bên tranh chấp, Hội đồng Trọng tài ban đầu phải chỉ ra sự phù hợp của các
biện pháp thực thi được thông qua trong báo cáo cuối cùng sau khi tạm ngừng ưu
đãi, và đưa ra phán quyết liệu việc tạm ngừng ưu đãi có nên được chấm dứt hoặc
thay đổi không. Các phán quyết của Hội đồng Trọng tài được thực hiện trong vòng
30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều
14.16. Chi phí
1. Trừ khi các Bên
tranh chấp có thỏa thuận khác:
a) mỗi Bên tranh chấp
sẽ chịu chi phí của trọng tài viên mà mình chỉ định và các chi phí pháp lý và
chi phí riêng của Bên đó;
b) chi phí cho chủ tịch
hội đồng trọng tài và các chi phí khác có liên quan đến vụ kiện sẽ được chia
đều cho các Bên tranh chấp.
2. Theo yêu cầu của một
Bên tranh chấp, Hội đồng Trọng tài có thể quyết định chi phí được nêu tại Mục b
của đoạn 1 Điều này khi xem xét đến tình huống cụ thể của vụ việc.
Điều
14.17. Ngôn ngữ
1. Tất cả quy trình thủ
tục và tài liệu căn cứ theo Chương này sẽ được thực hiện bằng Tiếng Anh
2. Tài liệu nào được đệ
trình để sử dụng trong quy trình tố tụng căn cứ theo Chương này phải được viết
bằng Tiếng Anh. Nếu bản gốc không phải ngôn ngữ Tiếng Anh, các Bên tranh chấp
phải cung cấp bản dịch Tiếng Anh của tài liệu đó.
Chương
15
CÁC
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
15.1. Các Phụ lục
Các Phụ lục của Hiệp
định này là một phần không thể tách rời của Hiệp định.
Điều
15.2. Gia nhập
1. Một nước thành viên
mới của Liên minh kinh tế Á-Âu có thể gia nhập Hiệp định này bắt buộc phải có
sự đồng thuận bằng văn bản của các Bên. Sự gia nhập đó sẽ được hoàn thành thông
qua một nghị định thư bổ sung cho Hiệp định này.
2. Ủy ban Kinh tế Á-Âu
sẽ thông báo ngay lập tức cho Việt Nam về nước thứ ba có khả năng tham gia vào
Liên minh Kinh tế Á-Âu và bất cứ sự gia nhập nào vào tổ chức này.
3. Không ảnh hưởng đến
sự gia nhập Liên minh Kinh tế Á-Âu của các nước ứng cử, các Điều Khoản được nêu
trong Chương 10 và các Phụ lục XX và XX của Hiệp định này có thể được đàm phán
bởi một bên là các nước ứng cử gia nhập Liên minh Kinh tế Á-Âu và một bên là
Việt Nam.
4. Các nước ứng cử gia
nhập Liên minh Kinh tế Á-Âu và Việt Nam sẽ nỗ lực để hoàn thành các cuộc đàm
phán được quy định tại Khoản 3 Điều này trước khi các nước ứng cử đó trở thành
một nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu.
Điều
15.3. Rút lui và Chấm dứt hiệu lực
1. Mỗi bên có thể rút
khỏi Hiệp định này bằng cách đưa ra một thông báo trước sáu tháng bằng văn bản
cho Bên còn lại.
2. Hiệp định này sẽ
chấm dứt hiệu lực đối với bất cứ nước thành viên nào của Liên minh Kinh tế Á-Âu
mà rút khỏi Hiệp ước trong EAEU trong cùng một ngày khi việc rút lui có hiệu
lực. .
Điều
15.4. Điều Khoản phát triển
1. Các bên đảm bảo xem
xét lại Hiệp định này theo hướng phát triển hơn nữa trong các quan hệ kinh tế
quốc tế, không kể những điều khác, trong khuôn khổ của WTO để xem xét trong
phạm vi này và theo hướng của bất cứ yếu tố liên quan nào đến khả năng phát
triển hơn nữa và tăng cường sâu hơn về hợp tác theo Hiệp định này và để mở
rộng đến các lĩnh vực chưa có trong Hiệp định.
Nếu thích hợp, Uỷ ban
Hỗn hợp có thể đưa ra kiến nghị đến các Bên, với mục đích rõ ràng hơn để mở ra
các cuộc đàm phán.
2. Các bên sẽ đảm bảo
xem xét chung về Hiệp định này nhằm thúc đẩy hơn nữa các mục tiêu trong ba năm
sau kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, và mỗi năm năm sau đó, trừ khi các
Bên có thỏa thuận khác.
Điều
15.5. Sửa đổi
1. Hiệp định này có thể
được sửa đổi bởi các Bên thông qua sự nhất trí bằng văn bản.
2. Những sửa đổi sẽ có
hiệu lực theo quy định tại Điều 15.6 của Hiệp định này. Tất cả các sửa đổi sẽ
là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
Điều
15.6. Hiệu lực
Hiệp định này sẽ có
hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản về
việc các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á-Âu và Việt Nam đã hoàn thành
các thủ tục pháp lý trong nước của mình. Sự trao đổi các thông báo này sẽ được
thực hiện giữa Uỷ ban Kinh tế Á-Âu và Việt Nam.
ĐỂ LÀM BẰNG, những
người ký tên dưới đây, được sự uỷ quyền, đã ký Hiệp định này.
Được làm thành hai bản
bằng Tiếng Anh tại [ĐỊA ĐIỂM] vào ngày [NGÀY].
Thay mặt nước Cộng hòa Ác- men-ni-a
|
Thay mặt nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
|
Thay mặt nước Cộng hòa Bê-la- rút
|
|
Thay mặt nước Cộng hòa Ka- dắc-xtan
|
|
[Thay mặt nước Cộng hòa Ki- ríp]
|
|
Thay mặt nước Liên bang Nga
|
|
Thay mặt Liên minh Kinh tế Á- Âu
|
|