BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
|
Số:
010/2011/TB-LTQT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG BÁO HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
Thực hiện quy
định tại khoản 3 Điều 47 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
“Hiệp định về
Hợp tác Kinh tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Ru-ma-ni”, ký tại Bu-ca-ret ngày 23 tháng 6 năm 2009, có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 6 năm 2010.
Bộ Ngoại giao
kính chuyển Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68
của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
Về Hợp tác Kinh tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Rumani
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Rumani, dưới đây gọi là
“hai Bên ký kết”,
- Mong muốn
thúc đẩy quan hệ lâu dài và tiếp tục củng cố quan hệ hữu nghị và hợp tác truyền
thống giữa hai nước,
- Với ý định
phát triển và tăng cường hợp tác kinh tế, công nghiệp, khoa học và công nghệ
trên cơ sở đôi bên cùng có lợi,
- Tin tưởng rằng
việc củng cố hơn nữa khuôn khổ hợp tác chung sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ sở
phù hợp để tăng cường hợp tác,
- Trong khuôn
khổ luật pháp hiện hành và hoàn toàn phù hợp với các nghĩa vụ quốc tế của hai
nước,
Thỏa thuận
các điều khoản dưới đây:
Điều 1. Trong khuôn khổ luật
pháp hiện hành của hai nước, hai Bên ký kết sẽ xúc tiến việc mở rộng và đa dạng
hóa quan hệ hợp tác kinh tế cùng có lợi trong mọi lĩnh vực liên quan đến phát
triển kinh tế và xã hội.
Điều 2. Hai Bên ký kết trên cơ sở
xem xét tình hình hiện tại và triển vọng của quan hệ kinh tế, thống nhất cho rằng
hai Bên có những điều kiện thuận lợi cho hợp tác lâu dài trong các lĩnh vực
sau:
1. Thăm dò và
khai thác dầu khí trên đất liền.
2. Xây dựng
và phát triển các cơ sở hóa dầu và lọc dầu.
3. Sửa chữa
và chế tạo khoan thăm dò, các thiết bị địa chất và nguồn nước.
4. Xây dựng
các nhà máy sản xuất xôda và nhà máy hóa chất.
5. Xây dựng
các nhà máy xi măng với kỹ thuật mới.
6. Sửa chữa
và mở rộng các cơ sở dưới mặt đất, hệ thống đường bộ và đường sắt.
7. Sửa chữa
và chế tạo đầu máy, ôtô ray để phát triển đường sắt.
8. Xây dựng
nhà máy thủy điện nhỏ và các nhà máy sửa chữa thiết bị thủy điện.
9. Xây dựng bến
cảng để khai thác biển.
10. Xây dựng
tầu điện ngầm, cầu nổi và ngầm cho giao thông thành thị.
11. Thông tin
và truyền thông.
12. Nông nghiệp
và công nghiệp chế biến thực phẩm.
13. Sản xuất,
kinh doanh dược phẩm, vac xin, sinh phẩm y tế.
14. Kỹ thuật
khai thác than và các khoáng sản khác (kể cả sản xuất xe goòng, máy động lực
cho xe goòng, máy phá đá và các loại khoáng sản).
15. Kỹ thuật
đóng các loại tầu biển và tàu thủy.
16. Giáo dục
- Văn hóa, thể thao.
17. Du lịch.
Điều 3.
1. Hai Bên ký kết sẽ nỗ lực mở rộng và tăng cường hợp tác bằng
các biện pháp phù hợp dưới đây:
a) Xúc tiến
liên kết và củng cố sự hợp tác giữa các nhà hoạch định chính sách kinh tế, các
tổ chức chính phủ, các tổ chức ngành nghề, các hiệp hội doanh nghiệp, các phòng
thương mại, các tổ chức địa phương và khu vực, khuyến khích trao đổi thông tin
kinh tế cùng có lợi, cũng như các cuộc viếng thăm của các đại diện và các đoàn
kinh tế kỹ thuật;
b) Trao đổi thông
tin về các ưu tiên phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân
tham gia vào các dự án phát triển;
c) Khuyến
khích thiết lập các mối quan hệ mới và mở rộng các quan hệ hiện có của cộng đồng
kinh doanh hai nước, khuyến khích các cuộc viếng thăm, gặp gỡ và các hình thức
giao lưu khác giữa các cá nhân và doanh nghiệp;
d) Trao đổi
thông tin kinh doanh, khuyến khích tham gia các hội chợ và triển lãm, tổ chức
các chương trình, hội thảo, diễn đàn, hội nghị doanh nghiệp;
e) Thúc đẩy sự
tham gia mạnh mẽ hơn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ kinh tế song
phương;
f) Khuyến
khích hợp tác trong việc cung cấp tư vấn, tiếp thị, cố vấn và dịch vụ chuyên
gia trong các lĩnh vực hai bên cùng quan tâm;
g) Khuyến
khích các tổ chức tài chính và ngân hàng thiết lập quan hệ gần gũi hơn và tăng
cường sự hợp tác tương ứng giữa các tổ chức này;
h) Khuyến
khích các hoạt động đầu tư, thành lập các xí nghiệp liên doanh, thành lập các
xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, thành lập các đại diện và chi nhánh công ty;
i) Thúc đẩy hợp
tác liên khu vực và hợp tác quốc tế trong các vấn đề hai Bên cùng quan tâm;
j) Hợp tác tại
thị trường thứ ba;
2. Hai Bên ký
kết có thể ký hoặc tiếp tục thực hiện các thỏa thuận hợp tác riêng cho các lĩnh
vực cụ thể.
Điều 4. Sau khi Hiệp định này được
ký kết, một “Ủy ban Hỗn hợp” sẽ được thành lập để thực hiện và thúc đẩy quan hệ
hợp tác kinh tế giữa hai Bên ký kết.
Thành phần của
Ủy ban Hỗn hợp sẽ gồm đại diện của một số cơ quan Chính phủ và một số tổ chức
có liên quan.
Ủy ban Hỗn hợp
sẽ được triệu tập họp thường kỳ và theo đề nghị của từng Bên ký kết, khoảng 2
năm một lần, lần lượt tại Rumani và Việt Nam.
Nhiệm vụ của Ủy
ban Hỗn hợp sẽ bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
a) Thảo luận
về việc phát triển quan hệ kinh tế song phương.
b) Xác định
các khả năng mới của sự phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế trong tương
lai.
c) Đề xuất
các kiến nghị nhằm cải thiện quan hệ hợp tác kinh tế giữa các doanh nghiệp hai
nước.
d) Đề xuất
các biện pháp thực thi Hiệp định này.
Điều 5. Các khác biệt và bất đồng
quan điểm giữa hai Bên ký kết về việc áp dụng và giải thích Hiệp định này được
giải quyết thông qua thương lượng trong khuôn khổ Ủy ban Hỗn hợp.
Điều 6. Trong trường hợp
cần thiết, Hiệp định này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung theo sự đồng thuận của
hai Bên ký kết, bằng một Nghị định thư là một phần không thể tách rời của Hiệp
định. Hai Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về
việc hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để các sửa đổi
bổ sung nói trên có hiệu lực.
Điều 7. Việc áp dụng Hiệp định
này không làm ảnh hưởng đến các nghĩa vụ phát sinh từ việc Rumani là thành viên
của Liên minh châu Âu và là chủ thể của các nghĩa vụ này. Do đó, các điều khoản
của Hiệp định này không được dùng để viện dẫn hoặc giải thích để làm mất hiệu lực
hoặc gây ảnh hưởng tới các nghĩa vụ xuất phát từ việc Rumani gia nhập EU hoặc
Hiệp định Hợp tác giữa Cộng đồng Châu Âu và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký tại Brusels ngày 17 tháng 7 năm 1995, cũng như Nghị định thư về mở rộng Hiệp
định hợp tác giữa Cộng đồng Châu Âu và các nước thành viên ASEAN với Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ký tại Singapore ngày 14/02/1997.
Điều 8.
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày nhận được thông báo cuối
cùng theo đó, hai Bên ký kết thông báo cho nhau qua đường ngoại giao về
việc đã hoàn thành các thủ tục nội bộ để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định
sẽ có hiệu lực trong thời hạn năm (05) năm và sẽ được mặc nhiên gia hạn từng ba
(03) năm một, trừ trường hợp một Bên ký kết thông báo cho bên kia bằng văn bản
về ý định không gia hạn Hiệp định ba tháng trước khi Hiệp định hết hiệu lực.
3. Việc chấm
dứt hiệp định không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các hợp đồng được ký trong
khuôn khổ Hiệp định này.
Được làm tại
Bucaret vào ngày 23 tháng 6 năm 2009, thành hai bản, mỗi bản bằng bằng tiếng Việt,
tiếng Rumani, và tiếng Anh; các văn bản có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường
hợp có sự giải thích khác nhau, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
Đỗ Hữu Hào
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC RUMANI
THỨ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
Gheorghe Marin
|