Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 130/2013/NĐ-CP sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích

Số hiệu: 130/2013/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 16/10/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về:

a) Tiêu chí, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp có sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (sau đây gọi chung là nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc là nhà thầu trong trường hợp tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về đấu thầu); các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định là sản phẩm, dịch vụ khi đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí;

c) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

2. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng.

3. Mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước với chi phí hợp lý của nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng.

4. Trợ cấp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước cho nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.

5. Mức trợ cấp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước với chi phí hợp lý của nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.

6. Chi phí hợp lý của nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.

7. Người có thẩm quyền là người đứng đầu (hoặc người được ủy quyền) cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

8. Bên mời thầu, cơ quan đặt hàng, cơ quan giao kế hoạch là đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch theo quy định tại Nghị định này.

Điều 4. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 5. Lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Đấu thầu;

b) Đặt hàng;

c) Giao kế hoạch.

2. Phương thức cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch;

b) Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác thực hiện theo phương thức đặt hàng;

c) Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích xây dựng được đơn giá, giá của sản phẩm, dịch vụ công ích và được cung ứng theo giá do Nhà nước quy định thì thực hiện theo phương thức đặt hàng. Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chủ yếu phải thực hiện theo khối lượng hoặc chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, có thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch.

3. Phương thức cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Trường hợp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Chương II Nghị định này thì thực hiện theo phương thức đấu thầu.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành) và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng và ban hành các quy định về quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó phải quy định về chất lượng, quy cách, định mức thực hiện, giá, đơn giá theo quy định của Nhà nước để chủ yếu thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng.

Điều 6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

Trên cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan:

1. Bộ quản lý ngành quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương và giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương và giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo quy định.

3. Tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn vị thành viên thực hiện theo quy định.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng có tính chất quốc gia thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức trợ giá, trợ cấp cụ thể theo quy định.

2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc Bộ quản lý ngành quản lý thì Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quyết định mức trợ giá, trợ cấp cụ thể.

3. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì các Sở chuyên ngành xây dựng phương án trợ giá, trợ cấp gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ giá, trợ cấp cụ thể.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, hướng dẫn về mức trợ giá và trợ cấp, trình tự thủ tục thực hiện trợ giá và trợ cấp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Trình tự, thủ tục trợ giá, trợ cấp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Các quyền và nghĩa vụ quy định đối với doanh nghiệp tại Luật doanh nghiệp, đối với hợp tác xã tại Luật hợp tác xã.

2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật.

3. Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận.

4. Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước.

5. Phải tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu khi tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu.

6. Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch có giá tiêu thụ do Nhà nước quy định thấp hơn chi phí hợp lý được ngân sách nhà nước trợ giá, trợ cấp theo quy định.

7. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do mình sản xuất và cung ứng.

Điều 9. Quản lý vốn, tài sản phục vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích:

1. Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu của công ty về việc điều chuyển tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty để thực hiện mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ở công ty khác trong trường hợp cần thiết, nhưng không làm giảm vốn điều lệ của công ty theo quy định.

3. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu của công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ngoài kế hoạch được giao và hoạt động kinh doanh khác khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu của công ty cho phép bằng văn bản;

b) Không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ công ích được giao;

c) Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật;

d) Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

ĐẤU THẦU THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 10. Điều kiện tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

Việc tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

1. Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt.

2. Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.

3. Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích và dự toán được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

Điều 11. Điều kiện tham gia đấu thầu

Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật đấu thầu.

2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.

3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.

4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản Điều 3 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2009/NĐ-CP).

Điều 12. Hình thức đấu thầu

Các hình thức đấu thầu bao gồm:

1. Đấu thầu rộng rãi

Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải áp dụng đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này và Chương III, Chương IV Nghị định này. Khi áp dụng đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

2. Đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

Điều 13. Trình tự thực hiện đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

2. Chuẩn bị đấu thầu.

3. Tổ chức đấu thầu.

4. Trình, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu.

5. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của mình.

Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Bên mời thầu chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị mình lập hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; giao cho tổ chức, cá nhân khác thuộc đơn vị mình thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân được giao lập, thẩm định các nội dung trong đấu thầu có trách nhiệm trình bên mời thầu xem xét, quyết định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình không có đủ năng lực và kinh nghiệm, bên mời thầu tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập hoặc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Trong mọi trường hợp, người có thẩm quyền, bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 15. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầuChương II Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 16. Chuẩn bị đấu thầu

1. Lựa chọn danh sách ngắn

Việc lựa chọn danh sách ngắn bao gồm sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật đấu thầu, Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Chương III Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và lựa chọn danh sách gồm tối thiểu năm nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để tham gia đấu thầu hạn chế theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật đấu thầuKhoản 2 Điều 12 Nghị định này.

2. Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu

Việc lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật đấu thầu, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 85/2009/NĐ-CPKhoản 2 Điều 14 Nghị định này.

3. Mời thầu

Mời thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật đấu thầu, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 17. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu

Việc phát hành hồ sơ mời thầu (bao gồm cả việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu) được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33, Điều 34 Luật đấu thầuKhoản 1 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Việc tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .

4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu

Trường hợp muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

5. Mở thầu

Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật đấu thầu, Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu, phương pháp đánh giá quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu, Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và trình tự đánh giá (bao gồm cả việc làm rõ hồ sơ dự thầu) quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật đấu thầu, Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bảnĐiều 29, Điều 30 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu

Việc trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 40, Điều 41 Luật đấu thầu, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bảnKhoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III Luật đấu thầu, Khoản 14, Khoản 16, Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bảnKhoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Chương 3.

ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 21. Điều kiện đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.

2. Việc đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 22. Đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Căn cứ đặt hàng:

a) Đơn giá hoặc giá của sản phẩm, dịch vụ công ích sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Luật giá và các văn bản pháp luật liên quan;

b) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước;

c) Trong trường hợp giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước thấp hơn chi phí hợp lý được xác định tại đơn giá hoặc giá nêu tại Điểm a Khoản này thì nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng được trợ giá theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã được đặt hàng.

d) Trên cơ sở dự toán được giao và đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích để ký hợp đồng đặt hàng.

2. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:

Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Số lượng, khối lượng;

c) Chất lượng và quy cách;

d) Giá, đơn giá;

đ) Mức trợ giá (nếu có);

e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;

g) Giá trị hợp đồng;

h) Thời gian hoàn thành;

i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;

k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;

l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;

m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.

Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 23. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng

Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:

1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.

3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 24. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng

1. Căn cứ thanh toán:

a) Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan đặt hàng với nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Giá, đơn giá, mức trợ giá do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định;

d) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Cơ quan đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Chương 4.

GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH

Điều 25. Căn cứ và thời gian giao kế hoạch

1. Căn cứ giao kế hoạch:

a) Các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích xây dựng trong kế hoạch hàng năm đã báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động của từng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích;

b) Dự toán thu, chi ngân sách do Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Kế hoạch thu phí và lệ phí (hoặc số tiền phí được để lại) trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích từ nguồn thu phí và lệ phí quy định tại Pháp lệnh phí và lệ phí;

d) Dự toán về chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức giao kế hoạch được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

2. Thời gian giao kế hoạch: cơ quan giao kế hoạch phải hoàn thành việc giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.

Điều 26. Nội dung giao kế hoạch

Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích, cơ quan giao kế hoạch quyết định giao cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đo Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:

1. Kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:

a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Số lượng, khối lượng;

c) Chất lượng và quy cách;

d) Thời gian hoàn thành;

đ) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ được trợ cấp.

2. Kế hoạch tài chính:

a) Doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Số phí thu được (hoặc số phí được để lại), chênh lệch giữa số phí thu được (hoặc số phí được để lại) với chi phí đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích từ nguồn thu phí;

c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;

d) Chi phí hợp lý sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

đ) Mức trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có giá tiêu thụ thấp hơn chi phí hợp lý. Trường hợp doanh nghiệp không đủ lợi nhuận để trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định thì mức trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích bao gồm số tiền Nhà nước trợ cấp để trích 2 quỹ này.

3. Một số chỉ tiêu khác tùy theo đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.

Điều 27. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức giao kế hoạch

1. Căn cứ thanh toán:

a) Quyết định giao kế hoạch của cơ quan giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích;

b) Quyết định giao kế hoạch của tập đoàn, tổng công ty nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho doanh nghiệp thành viên thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan giao kế hoạch và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích;

d) Chi phí hợp lý, mức trợ cấp do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định;

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Cơ quan thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán, quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao kế hoạch cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích;

c) Tập đoàn, tổng công ty nhà nước được giao chức năng nghiệm thu và thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện các thủ tục thanh toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do tập đoàn, tổng công ty nhận của Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thành viên. Việc thanh toán, quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao cho tập đoàn, tổng công ty thực hiện theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích với cơ quan giao kế hoạch theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 28. Điều chỉnh kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích

1. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:

a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá cấu thành chi phí hợp lý hoặc mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;

b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu;

c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích phải báo cáo cơ quan giao kế hoạch tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, việc điều chỉnh kế hoạch và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 11 năm 2013.

2. Bãi bỏ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Việc đặt hàng, giao kế hoạch cho doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Chương III, Chương IV Nghị định này.

4. Ngoài các nội dung quy định tại Chương II Nghị định này, các nội dung khác có liên quan trong quá trình đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phân công; tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra theo quy định. Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của mình, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ích.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế và TCTNN;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ)

DANH MỤC A

Các sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng; trường hợp không đáp ứng các điều kiện đặt hàng thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch

1. In tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền kim loại.

2. Dịch vụ điều hành bay.

3. Dịch vụ bảo đảm hàng hải, bao gồm: hoa tiêu, thông tin duyên hải, bảo đảm an toàn hàng hải.

4. Quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

5. Quản lý, bảo trì cảng hàng không, bao gồm: đường băng, hệ thống thông tin tín hiệu.

6. Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi có quy mô lớn, bao gồm: công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện; công trình thủy nông kè đá lấn biển.

7. Quản lý, duy tu công trình đê điều, công trình phân lũ và các công trình phòng chống thiên tai.

8. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển.

9. Sản xuất thuốc phục vụ công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.

10. Cung cấp điện, nước sạch cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

11. Hoạt động điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển, hải đảo.

12. Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên.

13. Dịch vụ cứu nạn trên biển.

14. Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới.

15. Một số sản phẩm, dịch vụ quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

DANH MỤC B

Các sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu; trường hợp không đáp ứng các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng

1. Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ.

2. Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị.

3. Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay.

4. Dịch vụ cấp, thoát nước đô thị.

5. Dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị.

6. Dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng.

7. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.

8. Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ.

9. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

10. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.

11. Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

12. Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài.

13. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích.

14. Xuất bản sách giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ giảng dạy và học tập; xuất bản bản đồ, sách, báo chính trị; xuất bản tạp chí, tranh ảnh, sách báo phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số; sản xuất phim thời sự, tài liệu, khoa học, phim cho thiếu nhi.

15. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

16. Các sản phẩm chiết tách từ huyết tương theo quy mô công nghiệp (Albumin, Gammaglobulin, các yếu tố đông máu cô đặc).

17. Sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ HCG.

18. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa.

19. Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.

20. Đóng mới, sửa chữa các phương tiện thủy chuyên dùng phục vụ tìm kiếm cứu nạn.

21. Một số sản phẩm và dịch vụ quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ./.

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 130/2013/ND-CP

Hanoi, October 16, 2013

 

DECREE

ON THE PRODUCTION AND PROVISION OF PUBLIC-UTILITY PRODUCTS AND SERVICES

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;

Pursuant to the November 20, 2012 Law on Cooperatives;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on Bidding and the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

The Government promulgates the Decree on the production and provision of public-utility products and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree prescribes:

a/ Criteria and lists of public-utility products and services;

b/ Methods of providing public-utility products and services;

c/ The production and provision of public-utility products and services.

2. If specialized legal documents contain separate provisions on the production and provision of public-utility products and services, which are different from the provisions of this Decree, the provisions of such specialized legal documents will prevail.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to enterprises of all economic sectors; cooperatives registering business in accordance with law; and organizations and individuals with lawful operation registration that are involved in the production and provision of public-utility products and services (below collectively referred to as public-utility product and service producers and providers or contractors in case of participation in biddings for the production and provision of public-utility products and services in accordance with the bidding law); and agencies and organizations involved in organizing the production and provision of public-utility products and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Public-utility products and services are identified as products and services when they fully satisfy the following criteria:

a/ Being products and services essential to the socio-economic life of the country or the population community of a territorial area which the State needs to ensure for common interests or for national defense and security maintenance;

b/ The cost of production and provision of these products and services under the market mechanism can hardly be compensated for;

c/ They are produced and supplied under orders placed, or according to plans assigned, by competent agencies or organizations, or through biddings with prices or charges prescribed by the State.

2. Public-utility product and service price subsidy is an amount of financial support from the state budget at a fixed level per product or service unit for public-utility product and service producers and providers to produce and provide public-utility products and services on orders placed by the State.

3. The public-utility product and service price subsidy level is the difference between the sale price prescribed by the State and the reasonable costs of public-utility products and services produced and provided by public-utility product and service producers and providers on orders placed by the State.

4. Support for production and provision of public-utility products and services is an amount of financial support from the state budget for public-utility product and service producers and providers to produce and provide public-utility products and services under plans assigned by the State.

5. The public-utility product and service production and provision support level is the difference between the money amount paid by public-utility product and service beneficiaries as prescribed by the State and the reasonable expenses of public-utility product and service producers and providers for the production and provision of public-utility products and services under plans assigned by the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Competent persons are heads (or authorized persons) of agencies or organizations competent to decide on methods of providing public-utility products and services.

8. Bid solicitors, order-placing agencies or plan-assigning agencies are units attached to agencies or organizations competent to decide on methods of providing public-utility products and services, and are tasked to organize biddings, place goods orders or assign plans as provided by this Decree.

Article 4. Lists of public-utility products and services

1. The lists of public-utility products and services are provided in the Appendix to this Decree.

2. In each period, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, submitting to the Prime Minister for decision amendments and supplements to the lists of public-utility products and services.

Article 5. Selection of methods of providing public-utility products and services

1. Methods of providing public-utility products and services are selected in the following priority order:

a/ Bidding;

b/ Order placement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Methods of providing public-utility products and services prescribed in List

A in the Appendix to this Decree:

a/ State-owned single-member limited liability companies shall apply the method of order placement or plan assignment;

b/ Other public-utility product and service producers and providers shall apply the method of order placement;

c/ In case public-utility products and services have unit prices and prices provided at prices set by the State, the method of order placement will apply. If the provision of public-utility products and services is made mainly according to volumes or reasonable expenses for production and provision of public-utility products and services and the provision is made with the collection of charges or fees prescribed by the law on charges and fees, the method of plan assignment will apply.

3. The methods of providing public-utility products and services prescribed in List B of the Appendix to this Decree to be applied by public-utility product and service producers and providers will be bidding or order placement. If the provision of public-utility products and services satisfies the conditions prescribed in Chapter II of this Decree, the method of bidding will apply.

4. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies (below collectively referred to as line ministries) and People’s Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level People’s Committees) shall formulate and promulgate regulations on management of public-utility products and services within the scope of their functions and assigned tasks, including regulations on quality, specifications, quotas, prices and unit prices as prescribed by the State mainly for the application of the methods of bidding and order placement.

Article 6. Agencies and organizations competent to decide on methods of providing public-utility products and services

Pursuant to Clause 4, Article 5 of this Decree and relevant legal documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Provincial-level People’s Committees shall decide on methods of providing public-utility products and services for public-utility products and services covered by local budget expenditure estimates and assign them to their attached units for implementation as prescribed.

3. State groups and corporations producing and providing public-utility products and services shall organize biddings, place goods orders or assign plans to their member units for implementation as prescribed.

Article 7. Competence to decide on price subsidy levels and support levels for production and provision of public-utility products and services

1. For important national public-utility products and services, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, deciding on, or submitting them to the Prime Minister for decision, specific price subsidy and support levels as prescribed.

2. For public-utility products and services managed by line ministries, line ministries shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, deciding on specific price subsidy and support levels.

3. For public-utility products and services managed by provincial-level People’s Committees, specialized provincial-level Departments shall formulate and send the price-subsidy and support plans to provincial-level Finance Departments for appraisal and submission to provincial-level People’s Committees for decision specific price subsidy and support levels.

4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with line ministries and provincial-level People’s Committees in, formulating and guiding price subsidy and support levels, the price subsidy and support sequence and procedures suitable to the characteristics and situation of production and provision of public-utility products and services. The price subsidy and support sequence and procedures comply with the Law on the State Budget and guiding documents.

Article 8. Rights and obligations of public-utility product and service producers and providers

1. The rights and obligations prescribed for enterprises in the Law on Enterprises and for cooperatives in the Law on Cooperatives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To be paid at prices or charges under concluded contracts or set levels approved by competent agencies or organizations.

4. To enjoy support and favorable conditions for the production and provision of public-utility products and services as prescribed by the State.

5. To cover expenses according to successful bids when participating in the production and provision of public-utility products and services through bidding.

6. Producers and providers of public-utility products and services under placed orders or assigned plans with the State-set sale prices being lower than reasonable expenses are entitled to state-budget price subsidy or support as prescribed.

7. To produce and provide products and services with adequate quantity, proper quality and on schedule as committed; to be answerable to customers and law for public-utility products and services they have produced and provided.

Article 9. Management of capital and assets serving the production and provision of public-utility products and services of state-owned single-member limited liability companies

State-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks:

1. Shall be invested with adequate capital by the State for the formation of assets to serve the production and provision of public-utility products and services.

2. Shall comply with decisions of agencies or organizations that exercise the ownership over the companies on the transfer of assets serving the public-utility product and service production and provision objectives of the companies for the achievement of the objectives of public-utility product and service production and provision at other companies in case of necessity, which, however, must not reduce the companies’ charter capital as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. May use the allocated resources for organizing the production and provision of public-utility products and services outside the assigned plans and other business activities when they meet the following conditions:

a/ They are so permitted in writing by the agencies or organizations exercising the ownership over them;

b/ Such activities do not affect the performance of assigned public-utility tasks;

c/ They register the addition of business lines in accordance with law;

d/ They separately account these business activities and fulfill the tax payment obligations as prescribed by law.

Chapter II

BIDDING FOR PRODUCTION AND PROVISION OF PUBLIC-UTILITY PRODUCTS AND SERVICES

Article 10. Conditions for organization of bidding for production and provision of public-utility products and services

Bidding for the production and provision of public-utility products and services can be organized only when the following conditions are fully satisfied:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The bidding dossier has been approved.

3. Bidding information has been published in accordance with the law on bidding.

4. Contents and lists of public-utility products and services and estimates have been approved by competent organizations defined in Article 6 of this Decree.

Article 11. Bidding participation conditions

To participate in bidding for the production and provision of public-utility products and services, contractors must fully satisfy the following conditions:

1. Having valid capacity as provided in Articles 7 and 8 of the Bidding Law.

2. Submitting only one bid for each bidding package in the capacity as an independent contractor or a partnership contractor. In case of partnership, there must be a written agreement between partners, which clearly states the head of the partnership, common responsibilities and individual responsibilities of each partner for the jobs of the bidding package.

3. Meeting the requirements specified in the bid notice or invitation.

4. Ensuring competitiveness in bidding under Clause 2, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment and Article 3 of the Government’s Decree No. 85/2009/ND-CP of October 15, 2009, guiding the implementation of the Bidding Law and the selection of building contractors under the Construction Law (below referred to as Decree No. 85/2009/ND-CP).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The bidding forms include:

1. Open bidding

Contractors for production and provision of public-utility products and services must be selected through open bidding, except cases specified in Clause 2 of this Article and Chapter III and Chapter IV of this Decree. In open bidding, the number of participating contractors is not limited. The bid solicitors shall provide bidding dossiers to all contractors who wish to participate in bidding. The bidding dossiers must not specify any conditions restricting the participation of contractors or creating advantages for one or a number of contractors, which causes unfair competition.

2. Restricted bidding

Restricted bidding is applied to public-utility products and services that have high or particular technical requirements which can be satisfied only by a number of capable contractors. In restricted bidding, at least five capable and experienced contractors will be invited for participation; if the actual number of participating contractors is fewer than five, the bid solicitors shall report thereon to competent persons for consideration and decision to continue with the restricted bidding or to apply other forms of selection.

Article 13. Sequence of bidding for production and provision of public-utility products and services

1. Making, appraisal and approval of bidding plans.

2. Preparation for bidding.

3. Organization of bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Negotiation, finalization and conclusion of contracts.

Article 14. Competence to approve bidding plans, bidding dossiers and bidding results

1. Competent persons shall approve plans of bidding for public-utility products and services within their deciding competence.

Appraising agencies and organizations shall make reports on appraisal of bidding plans and submit them to competent persons for consideration and decision.

2. Bid solicitors shall approve bidding dossiers and bidding results. They shall assign organizations or individuals under their units to compile bidding dossiers, and reports on evaluation of bids; assign other organizations and individuals under their units to appraise bidding dossiers and bidding results.

In this case, organizations and individuals assigned to formulate and appraise bidding contents shall submit them to the bid solicitors for consideration and decision.

If organizations and individuals under their management have no capacity and experience, the bid solicitors shall select a capable and experienced consulting organization or individual to compile and appraise the bidding dossiers and bidding results. In all cases, the competent persons and bid solicitors shall take responsibility for their own decisions.

Article 15. Formulation, appraisal and approval of bidding plans

The formulation, appraisal and approval of bidding plans comply with Article 6 of the Bidding Law and Chapter II of Decree No. 85/2009/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To select the short lists

The selection of short lists involves pre-qualification as provided in Clause 1, Article 32 of the Bidding Law, Clause 7, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment, Chapter III of Decree No. 85/2009/ND-CP, and the selection of a list of at least five capable and experienced contractors for participation in a restricted bidding as provided in Clause 2, Article 19 of the Bidding Law and Clause 2, Article 12 of this Decree.

2. Compilation and approval of bidding dossiers

The compilation and approval of bidding dossiers comply with Clause 2, Article 32 of the Bidding Law, Articles 24 and 25 of Decree No. 85/2009/ND-CP and Clause 2, Article 14 of this Decree.

3. Invitation for bids

The invitation for bids complies with Clause 3, Article 32 of the Bidding Law, and Clause 4, Article 23 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

Article 17. Organization of bidding

1. Distribution of bidding dossiers

The distribution of bidding dossiers (including revision and clarification of bidding dossiers) complies with Clause 1, Article 33, and Article 34 of the Bidding Law, and Clause 1, Article 28 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Contractors shall prepare bids under Clause 2, Article 17, and Clause 2, Article 28 of Decree 85/2009/ND-CP.

3. Receipt and management of bids

The receipt and management of bids comply with Clause 8, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment, and Clause 3, Article 17 of Decree 85/2009/ND-CP.

4. Revision or withdrawal of bids

If wishing to revise or withdraw their submitted bids, contractors shall comply with Clause 4, Article 17 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

5. Bid opening

The opening of bids complies with Clause 3, Article 33 of the Bidding Law, and Clause 3, Article 28 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

Article 18. Evaluation of bids

The evaluation of bids complies with standards on evaluation of bids and other requirements stated in the bidding dossiers on the evaluation principles prescribed in Clause 28 of the Bidding Law, evaluation methods defined in Article 29 of the Bidding Law, Clause 5, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment and the evaluation order (including the clarification of bids) prescribed in Articles 35 and 36 of the Bidding Law, Clause 9, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment, and Articles 29 and 30 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The submission, appraisal, approval and notification of bidding results comply with Articles 38, 40 and 41 of the Bidding Law, Clauses 10, 11, 12 and 13, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment, and Clause 3 of Article 20, and Articles 71 and 72 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

Article 20. Contract negotiation, finalization and signing

The negotiation on, finalization and signing of contracts comply with Article 42 and Chapter III of the Bidding Law, Clauses 14, 16 and 17, Article 2 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment, and Clause 2, Article 31 of Decree No. 85/2009/ND-CP.

Chapter III

PLACEMENT OF ORDERS FOR PRODUCTION AND PROVISION OF PUBLIC-UTILITY PRODUCTS AND SERVICES

Article 21. Conditions on placement of orders for production and provision of public-utility products and services

1. Public-utility product and service producers and providers receiving orders for the production and provision of public-utility products and services must possess business registration, appropriate operation registration, full financial capacity, technical, technological and managerial qualifications, and their workers’ skills satisfy the requirements of order contracts.

2. The placement of orders for production and provision of public-utility products and services must comply with Article 5 of this Decree.

Article 22. Placement of orders for production and provision of public-utility products and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The unit prices or prices of public-utility products and services produced and provided by the method of order placement, which are determined on the basis of current techno-economic norms and expense norms set by the State and decided by competent agencies or organizations as provided by the Price Law and relevant legal documents;

b/ The sale prices of public-utility products and services set by the State;

c/ If the sale prices of public-utility products and services set by the State are lower than the reasonable expenses determined in the unit prices or prices stated at Point a of this Clause, the producers and providers of public-utility products and services by the method of order placement shall enjoy price subsidies based on the ordered quantity or volumes of products and services;

d/ Based on the assigned estimates and unit prices or prices of public-utility products and services decided by competent agencies or organizations, the order-placing agencies shall determine the quantity or volumes of public-utility products and services for conclusion of order placement contracts.

2. Order placement contracts for production and provision of public-utility products and services:

Based on the characteristics of the ordered public-utility products and services, the order-placing agencies shall sign contracts with order-receiving producers and providers with the following contents:

a/ Names of public-utility products and services;

b/ Quantity or volume;

c/ Quality and specifications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd/ Subsidy levels (if any);

e/ Quantity or volume of price-subsidized public-utility products and services;

g/ Contract value;

h/ Completion time;

i/ Goods delivery: time, location and method;

k/ Methods of pre-acceptance tests and payment;

l/ Responsibility and obligations of the order-placing agency and order-receiving producers and providers;

m/ Liability of parties for breaches of contract, and procedures for settlement.

Parties may agree to supplement a number of other contents in the contracts, which are, however, not contrary to provisions of law and do not change the prices and unit prices of public-utility products and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Order placement contracts for production and provision of public-utility products and services may be adjusted only when so permitted by competent agencies or organizations in the following cases:

1. The State adjusts techno-economic norms; public-utility product and service unit prices or price subsidy levels.

2. The State changes mechanisms, wage policies or material and fuel prices.

3. A force majeure event prescribed by law occurs, which affects the production and provision of public-utility products and services.

Article 24. Payment for public-utility products and services produced and provided by the method of order placement

1. Payment bases:

a/ The order placement contract concluded between the order-placing agency and public-utility product and service producers and providers;

b/ Written records of pre-acceptance tests of quantities or volumes and quality of completed public-utility products and services, made by the order-placing agency and public-utility product and service producers and providers;

c/ Prices, unit prices and subsidy levels decided by competent agencies or organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The order-placing and order placement contract signing agencies shall make payment for, and settlement of, public-utility products and services according to the order and procedures prescribed in the Law on the State Budget and guiding documents.

Chapter IV

ASSIGNMENT OF PLANS FOR PRODUCTION AND PROVISION OF PUBLIC-UTILITY PRODUCTS AND SERVICES

Article 25. Grounds and time for plan assignment

1. Grounds for plan assignment:

a/ The plan targets for production and provision of public-utility products and services of state-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks, which are set in annual plans reported to competent agencies or organizations; financial capabilities, technical, technological and managerial qualifications and skills of workers of each state-owned single-member limited liability company;

b/ Revenue and expenditure estimates assigned by the State to competent agencies or organizations for production and provision of public-utility products and services;

c/ Charge and fee collection plans (or the charge amounts retained) if the state-owned single-member limited liability companies perform public-utility tasks from the sources of charges and fees prescribed at the Ordinance on Charges and Fees;

d/ Estimates of reasonable expenses for production and provision of public- utility products and services by the method of plan assignment, determined on the basis of current techno-economic norms and expense norms set by the State, and relevant legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 26. Contents of plan assignment

Based on the characteristics of public-utility products and services, the plan-assigning agencies shall decide to assign state-owned one-single limited liability companies to perform public-utility tasks under the following major criteria:

1. Plan for production and provision of public-utility products and services:

a/ Names of public-utility products and services;

b/ Quantity, volume;

c/ Quality and specifications;

d/ Completion time;

dd/ Quantity and volume of products and services eligible for financial support.

2. Financial plans:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The collected charge amount (or the charge amount retained); the difference between the collected charge amount (or the charge amount retained) and the expenses for state-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks from the source of collected charges;

c/ Amounts paid into the state budget under current regulations;

d/ Reasonable expenses for production and provision of public-utility products and services;

dd/ Support levels for public-utility products and services with sale prices lower that the reasonable expenses. If enterprises’ profits are not enough for setting up reward and welfare funds according to regulations, the financial support level for public-utility products and services will cover money amounts as the State’s financial support for setting up these two funds.

3. Some other norms, depending on the characteristics of public-utility products and services or state management requirements.

Article 27. Payment for public-utility products and services produced and provided by the method of plan assignment

1. Bases for payment:

a/ Plan-assigning decisions of agencies which assign plans to state-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks;

b/ Plan-assigning decisions of state groups or corporations with public-utility product and service production and provision tasks assigned to their member enterprises for the production and provision public-utility products and services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Reasonable expenses and support levels decided by competent agencies or organizations;

dd/ Other relevant documents.

2. Agencies make payment for, and settlement of, public-utility products and services under plans assigned by the State, with state budget capital:

a/ Provincial-level People’s Committees shall make payment for, and settlement of, public-utility products and services under plans assigned to their attached state-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks;

b/ Line ministries shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, making the payment for, and settlement of, public-utility products and services under plans assigned to state-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks;

c/ State groups and corporations assigned to conduct pre-acceptance tests and payment for public-utility products and services shall carry out procedures for payment for public-utility products and services under plans they have receive from the State and assigned to their member enterprises. The payment for, and settlement of, public-utility products and services assigned to groups and corporations comply with Point a or b of this Clause.

3. State-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks shall make payment for, and settlement of, public-utility products and services with plan-assigning agencies according to the order and procedures prescribed in the Law on the State Budget and guiding documents.

Article 28. Adjustment of plans for performance of public-utility tasks

1. Plans for performance of public-utility tasks may be adjusted when so permitted by competent agencies or organizations in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The State changes mechanisms, wage policies or material and fuel prices;

c/ A force majeure event prescribed by law occurs, which affects the performance of public-utility tasks,

2. State-owned single-member limited liability companies performing public-utility tasks shall accomplish the assigned plan norms. Their general directors (or directors) shall report to the plan-assigning agencies on the implementation of plan norms, the plan adjustment and take responsibility for the accuracy and truthfulness of reports.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29. Effect

1. This Decree takes effect on November 29, 2013.

2. To annul the Government’s Decree No. 31/2005/ND-CP of March 11, 2005, on the production and provision of public-utility products and services, and the Prime Minister’s Decision No. 256/2006/QD-TTg of November 9, 2006, promulgating the Regulation on bidding, order placement and plan assignment for the production and provision of public-utility products and services after this Decree takes effect.

3. The order placement and plan assignment to enterprises serving national defense and security as prescribed in the Government’s Decree No. 104/2010/ND-CP of October 11, 2010, on the organization, management and operation of state-owned single-member limited liability companies to serve national defense and security, comply with Chapter III and Chapter IV of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 30. Implementation responsibility

1. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, line ministries and provincial-level People’s Committees shall guide the implementation of this Decree.

2. Line ministries, provincial-level People’s Committees, state groups and corporations shall organize the production and provision of public-utility products and services as assigned; organize the supervision, examination and inspection according to regulations. For public-utility products and services falling within the scope of their management, line ministries and provincial-level People’s Committees shall guide in detail the order of, procedures and dossiers for bidding, order placement and plan assignment for each kind of public-utility products and services.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LIST A

PUBLIC-UTILITY PRODUCTS AND SERVICES PRODUCED AND PROVIDED BY THE METHOD OF ORDER PLACEMENT, OR BY THE METHOD OF PLAN ASSIGNMENT IF THE ORDER PLACEMENT CONDITIONS ARE NOT MET

1. Printing of banknotes and valuable papers; production of coins.

2. Flight control services.

3. Maritime assurance services, including pilotage, coastal information, maritime safety assurance.

4. Management and maintenance of national railroad infrastructure systems.

5. Management and maintenance of airports, including runways and signaling systems.

6. Management and operation of large-scale irrigation works, including inter-provincial or inter-district irrigation works; sea encroachment stone embankment irrigation works.

7. Management and maintenance of sea dykes, flood-diverting works and anti-natural disaster works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Production of drugs for preventing and controlling especially dangerous infectious diseases which can transmit very fast and widely with high mortality rate or unknown pathogens.

10. Provision of electricity and clean water for deep-lying, remote, border and island areas.

11. Basic geological, hydro-meteorological and cartographic surveys, water resource, environmental, marine and island surveys.

12. Prospection, exploration and investigation of land, water and mineral resources and other natural resources.

13. Marine rescue services.

14. Technical inspection of motor vehicles.

15. A number of other important products and services as decided by the Prime Minister.

LIST B

PUBLIC-UTILITY PRODUCTS AND SERVICES PRODUCED AND PROVIDED BY THE METHOD OF BIDDING, OR BY THE METHOD OF ORDER PLACEMENT IF THE BIDDING CONDITIONS ARE NOT MET

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Mass transit services in urban centers.

3. Services on park management, planting, tending and management of green trees, ornamental pavement flowers, thoroughfares, medians and road islands.

4. Urban water supply and drainage services.

5. Urban power and lighting services.

6. Solid waste collection, classification and treatment, public sanitation services.

7. Funeral services and urban cemeteries.

8. Production of reportages, topical documentary radio and television programs, feature films with order placement or support by the State.

9. Management and maintenance of road infrastructure.

10. Management and maintenance of inland waterways.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Internet broadcasting services for overseas Vietnamese.

13. Public-utility post and telecommunications services.

14. Production of textbooks, books and journals serving teaching and learning; publication of maps, political books and papers; publication of journals, photos and pictures, books and newspapers for ethnic minority people; production of newsreel, documentary and scientific films, and motion pictures for children.

15. Production, supply and storage of plant varieties, animal breeds, aquatic strains, protection of aquatic resources.

16. Plasma-derived products made on an industrial scale (albumin, gamma globulin, coagulators).

17. Production of fish-breeding HCG products.

18. Fishing logistics services in offshore areas.

19. Management, exploitation and maintenance of storm shelters for fishing vessels.

20. Building and repair of special-use watercraft for search and rescue activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 130/2013/ND-CP of October 16, 2013, on the production and provision of public-utility products and services

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.349

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.63.107
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!