THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2025
|
CÔNG ĐIỆN
VỀ
VIỆC TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN, SẢN
XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG, THƯƠNG MẠI BỀN VỮNG ĐÁP ỨNG CÁC CHÍNH SÁCH XANH CỦA
LIÊN MINH CHÂU ÂU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện:
|
- Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Lao
động, Thương binh và Xã hội; Ngoại giao; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ tịch các Hiệp hội ngành hàng, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Tập đoàn.
|
Trong những năm gần đây, hợp tác quốc tế giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu (EU) được đẩy mạnh góp phần thúc đẩy thương mại và
tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của
Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu đạt 51,66 tỷ USD trong năm 2024, tăng 18,5%
so với năm 2023 và là đối tác Việt Nam luôn đạt thặng dư thương mại cao. Với
tác động tích cực có ý nghĩa của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA), triển vọng xuất khẩu sang thị trường EU ngày càng lớn mạnh, kéo theo
đó là triển vọng thu nhập gia tăng của hàng chục triệu lao động tham gia chuỗi
sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, hướng đến nền kinh tế xanh, tuần hoàn
tại Việt Nam.
Mặc dù vậy, các doanh nghiệp đang đối mặt những
thách thức mới đến từ các chính sách xanh của EU. Năm 2020, Ủy ban Châu Âu đã
thông qua Thỏa thuận xanh với mục tiêu giảm 55% lượng phát thải ròng vào năm
2030 so với năm 1990 và đạt trung hòa các-bon vào năm 2050. Thỏa thuận xanh
Châu Âu bao gồm các chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động, văn bản chính
sách, pháp luật cụ thể với các nội dung, chính sách, quy định ngày càng chặt chẽ
đối với sản phẩm nhập khẩu và tiêu dùng theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững.
Các thỏa thuận xanh của EU đặt ra những thách thức lớn cho xuất khẩu Việt Nam,
song về lâu dài, việc thực hiện chủ động chuyển đổi xanh một cách đồng bộ và
toàn diện tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh
tranh, mở rộng thị trường sản phẩm xanh, bền vững nhiều tiềm năng. Bởi vậy, việc
đẩy mạnh triển khai các giải pháp phù hợp nhằm chủ động ứng phó và đáp ứng các
chính sách xanh của EU là hết sức cấp thiết.
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi xanh, đẩy mạnh
xuất khẩu và chuỗi bền vững đáp ứng các quy định, chính sách xanh của EU và các
cam kết phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn và biến đổi khí hậu của Việt
Nam, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang
bộ, cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp chủ động tổ chức triển khai
thực hiện tích cực, hiệu quả, đồng bộ nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại các
Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển bền vững, kinh tế tuần hoàn, sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh, trong đó tập trung thực hiện ngay một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm sau:
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương:
a) Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện các
chính sách, quy định, tiêu chuẩn phù hợp các cam kết, quy định, tiêu chuẩn quốc
tế về phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn; tập trung ưu tiên nghiên cứu các
quy định, tiêu chuẩn liên quan kinh tế tuần hoàn, thiết kế sinh thái, quản lý
hóa chất độc hại, quản lý chất thải và các quy định về hàm lượng tái chế đối với
một số vật liệu đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn quốc tế.
b) Tập trung hỗ trợ kỹ thuật về chuyển đổi xanh nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững; áp
dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu tái chế,
năng lượng tái tạo; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp thiết kế đổi mới
sản phẩm để có thể nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, tái sử dụng và tái chế, kéo dài
vòng đời sản phẩm; đẩy mạnh hỗ trợ áp dụng các công cụ đánh giá vòng đời sản phẩm,
kiểm kê phát thải khí nhà kính nhằm đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy định
xanh của Liên minh Châu Âu.
c) Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu thực
tiễn và xu thế phát triển của kinh tế số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; chú
trọng nghiên cứu và phát triển các nguyên, nhiên vật liệu mới, tái chế, tái tạo;
các hóa chất xanh, thân thiện môi trường nhằm tạo ra các sản phẩm bền vững.
d) Xây dựng, hỗ trợ các hoạt động chứng nhận, dán
nhãn sinh thái đối với các sản phẩm bền vững đáp ứng yêu cầu thị trường và các
quy định quốc tế; thúc đẩy xúc tiến thương mại, tổ chức các hội chợ xanh nhằm kết
nối cung cầu các sản phẩm bền vững, các sản phẩm được dán nhãn sinh thái; thúc
đẩy liên kết bền vững giữa các bên trong chuỗi, hỗ trợ các doanh nghiệp trong
nước tham gia các chuỗi bền vững trong nước và toàn cầu.
đ) Nâng cao năng lực, đào tạo phổ biến các quy định
chính sách pháp luật trong nước và quốc tế; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng báo
cáo phát triển bền vững, thực hiện quản trị môi trường xã hội đáp ứng yêu cầu
quốc tế về báo cáo thông tin liên quan đến môi trường, phát thải khí nhà kính,
các quy định, thủ tục quốc tế về khai báo, thông tin về các yếu tố “xanh, bền vững,
hữu cơ” của sản phẩm; các quy định về hộ chiếu sản phẩm kỹ thuật số.
e) Rà soát, nghiên cứu các chính sách xanh tại Thỏa
thuận xanh Châu Âu để kịp thời phổ biến, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản
chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu; tổ chức triển
khai kế hoạch hành động quốc gia về kinh tế tuần hoàn; đẩy mạnh xây dựng hoàn
thiện và triển khai các chính sách, quy định về quản lý chất thải, các quy định
thu hồi đối với các sản phẩm thải bỏ, hết hạn sử dụng; các quy định nhằm hạn chế
loại bỏ chất thải độc hại trong các sản phẩm,...trong các lĩnh vực ngành chịu
tác động lớn từ chính sách xanh của EU.
b) Đẩy mạnh tổ chức triển khai các chính sách, quy
định về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất EPR, thúc đẩy áp dụng các giải
pháp phân loại rác tại nguồn, tăng cường thu gom, thu hồi, giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế; hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
c) Tăng cường triển khai các chính sách, quy định về
trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, nhập khẩu, thúc đẩy áp dụng giải pháp
phân loại rác tại nguồn, tăng cường thu gom, thu hồi, giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế; hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành rà soát, xây
dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo hướng gắn yếu tố xanh, tuần hoàn, bền vững đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn
quốc tế theo thẩm quyền.
b) Chú trọng xây dựng và triển khai các nhiệm vụ nhằm
thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới ứng dụng các công nghệ, sử dụng nguyên nhiên vật
liệu mới, tái chế, tái tạo góp phần thúc đẩy thu hồi, giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế chất thải.
4. Bộ trưởng Bộ: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và
Xã hội và các Bộ ngành khác:
a) Tập trung triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại các văn bản chính sách pháp luật hiện hành về phát triển bền vững,
kinh tế tuần hoàn, sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
b) Chú trọng công tác rà soát, đánh giá các quy định,
chính sách xanh của EU, các quốc gia và khu vực quốc tế trong các lĩnh vực
ngành được giao nhằm kịp thời đề xuất các giải pháp, hành động hỗ trợ doanh
nghiệp; xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định theo hướng gắn kết các
yếu tố xanh bền vững; nguyên tắc về kinh tế tuần hoàn.
c) Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ, hoạt động liên
quan thu hồi, tái sử dụng và tái chế; thúc đẩy phát triển các nguyên vật liệu,
sản phẩm, công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năng lượng tái tạo;
sử dụng bền vững hiệu quả tài nguyên, các sản phẩm có thể nâng cấp, sửa chữa, bảo
trì, tái sử dụng và tái chế.
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực, phổ
biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, chính sách xanh, kinh tế tuần
hoàn, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, phát triển bền vững trong
các lĩnh vực ngành thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của các Bộ.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các mô hình bền vững về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững; đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm bền vững, sản phẩm được dán nhãn sinh
thái.
5. Bộ trưởng Bộ: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Ưu tiên triển khai các giải pháp, bố trí và huy
động nguồn lực phù hợp trong việc triển khai các chương trình, nhiệm vụ liên
quan đến phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn, sản xuất và tiêu dùng bền vững,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh.
b) Nghiên cứu, đánh giá các công cụ tài chính xanh
của EU nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi xanh, thực hành sản xuất
kinh doanh, thương mại và xuất khẩu bền vững đáp ứng các yêu cầu thực tiễn và
quy định chính sách xanh, phát triển bền vững.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Đẩy mạnh tổ chức triển khai các chính sách, kế
hoạch hành động của địa phương về sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng trưởng xanh, trong đó ưu tiên triển khai các
nhiệm vụ, hành động thúc đẩy phân loại rác tại nguồn, giảm thiểu, thu hồi, tái
sử dụng tái chế chất thải, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi xanh, đổi mới ứng dụng
công nghệ, áp dụng các mô hình bền vững, tuần hoàn; tạo điều kiện phát triển
các mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp sinh thái, thúc đẩy chuỗi tuần
hoàn nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết về ô nhiễm môi trường, thúc đẩy sử dụng
hiệu quả và bền vững tài nguyên, năng lượng, phát triển nguyên vật liệu tái chế,
tái tạo.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp
trong việc triển khai các chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch về kinh tế
tuần hoàn, sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
7. Chủ tịch các Hiệp hội ngành
hàng, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Tập đoàn:
a) Các Hiệp hội ngành hàng chủ động cập nhật, nắm bắt
thông tin, nhu cầu thị trường, những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp thành
viên trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu để đề xuất các cơ quan chức năng
có các biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ kịp thời; tổ chức phổ biến, cung cấp thông
tin, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh bền vững đáp ứng yêu cầu thực tiễn, các quy định chính sách
xanh của EU.
b) Các Tập đoàn, Tổng công ty chú trọng xây dựng
tiêu chí và nội dung về phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn trong các chiến
lược, kế hoạch và chính sách phát triển của doanh nghiệp; hợp tác với các Bộ,
ngành địa phương xây dựng, triển khai các sáng kiến về kinh tế tuần hoàn, sản
xuất và tiêu dùng bền vững; ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh nhằm
đáp ứng các yêu cầu thị trường và các quy định pháp luật hiện hành; chủ động lựa
chọn, sử dụng công nghệ bảo đảm tiêu chuẩn an toàn và thân thiện môi trường,
góp phần sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên, thúc đẩy sử dụng nguyên vật
liệu tái chế, năng lượng tái tạo, hạn chế chất thải, hóa chất độc hại phát
sinh, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; đào tạo nâng cao năng lực, khuyến
khích các sáng kiến, phong trào thi đua nội bộ và thực hành sản xuất kinh doanh
bền vững; tăng cường liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với các bên nhằm thúc
đẩy chuỗi bền vững, tuần hoàn.
8. Giao Phó Thủ tướng Chính phủ
Bùi Thanh Sơn chỉ đạo việc triển khai, đôn đốc, xử lý vướng mắc trong quá trình
thực hiện Công điện này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP, các PTTg;
- Các Bộ: CT, TC, KHĐT, KHCN, GTVT, GDDT, LĐTBXH, NG, NNPTNT, TNMT, XD;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Đài THVN, Đài TNVN, TTXVN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, NN, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTTH (2) TLK
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|