BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2013/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2013
|
THÔNG TƯ
THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT,
NHẬP XĂNG DẦU, CÁC NGUYÊN LIỆU ĐỂ PHA CHẾ XĂNG DẦU; HOẠT ĐỘNG PHA CHẾ, CHUYỂN
LOẠI XĂNG DẦU TẠI KHO NGOẠI QUAN XĂNG DẦU VÂN PHONG
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11;
Căn cứ Luật Chất lượng, sản
phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/12/2007;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
264/QĐ-TTg ngày 30/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoạt động của
kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan đối
với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, các nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động
pha chế, chuyển loại xăng dầu tại kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn thí điểm thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, các
nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động pha chế, chuyển loại xăng dầu tại
kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong theo quy định tại Điều
1 Quyết định số 264/QĐ-TTg ngày 30/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thí điểm hoạt động của kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong (sau đây gọi tắt là
kho Vân Phong).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân đầu mối theo quy
định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu và thương nhân nước ngoài (gọi tắt là chủ hàng), có hợp đồng thuê kho
hoặc hợp đồng dịch vụ pha chế, chuyển loại xăng dầu, được đưa xăng dầu và
nguyên liệu vào kho Vân Phong để tồn chứa, pha chế, chuyển loại xăng dầu; được
bán xăng dầu, xăng dầu sau pha chế tại kho Vân Phong ra nước ngoài, vào nội địa;
được bán xăng dầu sau chuyển loại tại kho Vân Phòng ra nước ngoài.
2.Công ty liên doanh TNHH Kho
xăng dầu ngoại quan Vân Phong (gọi tắt là chủ kho).
3. Cơ quan Hải quan.
4. Công ty giám định
độc lập.
Điều 3. Quy định về chuyển loại
và pha chế xăng dầu trong kho Vân Phong
1. Chuyển loại xăng dầu:
Xăng dầu chứa trong kho Vân Phong chỉ
được phép chuyển loại để xuất kho Vân Phong đưa ra nước ngoài theo yêu cầu của
chủ hàng quy định trong hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch vụ chuyển loại để
xuất khẩu, cụ thể:
a) Chỉ được chuyển loại xăng dầu tương
ứng với số lượng, chủng loại phù hợp với từng hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch
vụ chuyển loại để xuất khẩu; và
b) Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch
vụ chuyển loại để xuất khẩu phải quy định rõ số lượng, chủng loại, nơi nhận
hàng là cảng, địa điểm ở nước ngoài; và
c) Xăng dầu đã chuyển loại xuất khẩu
ra nước ngoài không được tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa.
2. Pha chế xăng dầu: Là quá trình trộn
sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác để chuyển hoá
thành sản phẩm xăng dầu.
Điều 4. Một số
quy định đặc thù
1. Đối với việc bơm xăng dầu, nguyên
liệu đưa vào, ra kho Vân Phong:
Xăng dầu, nguyên liệu chỉ được
đưa vào, ra kho Vân Phong sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai nhập,
xuất kho ngoại quan, và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định. Chủ
kho được bơm xăng dầu, nguyên liệu theo quy định dưới đây:
a) Trên cơ sở hợp đồng với chủ
hàng, chủ kho bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển xăng dầu,
nguyên liệu vào bồn, bể thuộc kho Vân Phong và đảm bảo cùng chủng loại, chất lượng
với xăng dầu, nguyên liệu đang chứa trong bồn, bể đó (trường hợp chứa chung bồn,
bể);
b) Công chức hải quan thực hiện
giám sát quá trình bơm và niêm phong ngay sau khi hoàn thành việc bơm xăng dầu,
nguyên liệu vào kho hoặc bơm từ kho lên phương tiện vận chuyển theo quy định.
2. Thời hạn lưu giữ, bảo quản
xăng dầu, nguyên liệu tại kho Vân Phong phải phù hợp với hợp đồng thuê kho Vân
Phong và tuân thủ nội dung quy định tại Điều 24 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Giấy Thông báo kiểm tra nhà
nước về chất lượng:
Trường hợp xăng dầu, nguyên liệu
xuất kho Vân Phong đưa vào nội địa thuộc danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước
về chất lượng, thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan bản chính giấy Thông báo kết
quả kiểm tra trước khi thông quan hàng hóa; trường hợp chưa có bản chính giấy
Thông báo kết quả kiểm tra thì thương nhân được phép nộp bản fax (của bản
chính), Giám đốc hoặc người được ủy quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung
bản fax. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi xăng dầu thực hiện
xuất kho Vân Phong, thương nhân có trách nhiệm nộp bản chính giấy Thông báo kết
quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan Vân Phong.
4. Xác định khối lượng, trọng lượng và chủng loại xăng dầu,
nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế, chuyển loại đưa vào, ra kho Vân Phong:
a)
Xăng dầu, nguyên liệu đưa vào kho; xăng dầu sau pha chế, chuyển loại phải được
giám định khối lượng, trọng lượng và chủng loại. Chủ kho hoặc chủ hàng thực hiện
đăng ký giám định và nộp giấy chứng nhận cho cơ quan Hải quan trong thời hạn 8
giờ (kể từ khi kết thúc bơm xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể hoặc kết thúc hoạt
động pha chế, chuyển loại).
Chi cục
Hải quan Vân Phong xác nhận thực nhập, thực xuất khối lượng, trọng lượng và chủng
loại theo chứng thư giám định khối lượng, trọng lượng và chủng loại xăng dầu,
nguyên liệu đã đưa vào, ra kho Vân Phong tại ô số 23, 34 tờ khai hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan (HQ/2012-HNQ ban hành kèm theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu): “Xăng dầu, nguyên liệu đã đưa vào, ra kho Vân Phong”.
5. Đối với xăng dầu, xăng dầu
sau pha chế, chuyển loại xuất kho Vân Phong được lấy ra từ bồn, bể dưới sự giám
sát của công chức hải quan thì việc giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng
loại và kiểm tra nhà nước về chất lượng (nếu có) là việc giám định, kiểm tra
cho cả lô hàng xuất; không yêu cầu phải giám định và kiểm tra xăng dầu riêng lẻ
cho từng phương tiện vận tải xăng dầu của lô hàng.
6. Lấy mẫu xăng dầu, nguyên liệu
nhập kho Vân Phong và xăng dầu sau pha chế, chuyển loại xuất kho Vân Phong (nếu
có):
Chủ hàng, chủ kho có trách nhiệm
lấy mẫu xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong, xăng dầu sau pha chế, chuyển
loại xuất kho Vân Phong. Việc lấy mẫu được thực hiện dưới sự giám sát của công
chức Hải quan và được niêm phong theo quy định.
7. Tỷ lệ hao hụt đối
với hoạt động nhập, xuất, pha chế, chuyển loại, bảo quản, tồn trữ:
Thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp Bộ Công Thương chưa có quy định thì được xác
định căn cứ vào số liệu xác nhận thực tế của Công ty giám định độc lập. Công ty
giám định độc lập do cơ quan Hải quan và chủ kho hoặc chủ hàng thống nhất chỉ định.
Trường hợp không thống nhất được, thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định Công ty giám
định độc lập.
8. Trước
khi tiến hành pha chế, chuyển loại xăng dầu, chủ kho phải thông báo bằng văn bản
cho Chi cục Hải quan Vân Phong trước 8 giờ làm việc, để tiến hành giám sát.
9. Báo cáo về thực
trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho Vân Phong thực hiện
theo mẫu số 20 – BC/KNQ/2010 ban hành kèm theo Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thủ
tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu từ nước ngoài
đưa vào kho Vân Phong
1. Hồ sơ hải quan nộp cho
Chi cục Hải quan Vân Phong bao gồm:
a) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất
kho ngoại quan: 02 bản chính;
b) Hợp đồng thuê kho Vân Phong
hoặc hợp đồng dịch vụ pha chế, chuyển loại: 01 bản chụp có xác nhận và đóng dấu
của chủ kho Vân Phong;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là
chủ kho Vân Phong thì không yêu cầu hợp đồng thuê kho Vân Phong. Thời hạn gửi
kho Vân Phong áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho Vân Phong, được
tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong và ghi ngày hết
hạn vào ô số 3 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu
HQ/2012-KNQ).
c) Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu
chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho Vân Phong): 01 bản chính, nếu bản
fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân Phong; trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc kể từ khi xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền có trách nhiệm nộp bản chính;
d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của
chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền;
đ) Bản kê chi tiết hàng hoá (nếu
có): 02 bản chính (cơ quan Hải quan lưu 01 bản, chủ kho Vân Phong lưu 01 bản);
e) Giấy đăng ký giám định khối
lượng, trọng lượng, chủng loại (nếu có): 01 bản chính;
g) Chứng thư giám định khối lượng,
trọng lượng, chủng loại: Nộp trong thời gian 8 giờ làm việc kể từ khi bơm xong
xăng dầu từ phương tiện vận tải xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể chứa tại kho
Vân Phong.
2. Thời hạn chủ hàng, người được
chủ hàng ủy quyền nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan Vân Phong:
Chứng từ nêu trên nộp khi đến
làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan, trừ các chứng từ quy định tại điểm g khoản
1 Điều này.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan Vân Phong:
a) Thực hiện các bước thủ tục hải
quan theo quy định hiện hành;
b) Kiểm tra tình trạng niêm
phong theo quy định, giám sát xăng dầu, nguyên liệu đưa vào kho Vân Phong, xác
nhận “hàng đã được đưa vào kho Vân Phong” trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho
ngoại quan (HQ/2012-KNQ, bản người khai hải quan lưu) theo quy định, thống kê
theo dõi hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong;
c) Niêm phong bồn, bể chứa xăng
dầu, nguyên liệu sau khi chủ kho hoàn thành việc bơm xăng dầu, nguyên liệu vào
bồn, bể theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi
tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh
Khánh Hòa về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
4. Trách nhiệm của Cục Hải quan
tỉnh Khánh Hòa: Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo,
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa căn cứ báo cáo xăng dầu, nguyên liệu nhập kho
Vân Phong của Chi cục Hải quan Vân Phong tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải
quan về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
5. Trách nhiệm của chủ kho, chủ
hàng:
a) Nộp hồ sơ và trong thời hạn
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện giám định khối lượng,
trọng lượng, chủng loại lô hàng;
c) Đảm bảo nguyên trạng niêm
phong hải quan đối với bồn, bể chứa xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong
trong thời gian chờ thông báo kết quả giám định;
d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi
tháng, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan Vân Phong về xăng dầu,
nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
Điều 6. Thủ
tục hải quan đối với với xăng dầu, nguyên liệu từ nội địa
vào kho Vân Phong
1. Hồ sơ hải quan nộp cho
Chi cục Hải quan Vân Phong bao gồm:
a) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất
kho ngoại quan: 02 bản chính;
b) Hợp đồng thuê kho Vân Phong
đã đăng ký với cơ quan Hải quan: 01 bản chụp có xác nhận và đóng dấu của chủ
kho Vân Phong;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là
chủ kho Vân Phong thì không yêu cầu hợp đồng thuê kho Vân Phong. Thời hạn gửi
kho Vân Phong áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho Vân Phong, được
tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong và ghi ngày hết
hạn vào ô số 3 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (HQ/2012-KNQ).
c) Giấy uỷ quyền gửi hàng (nếu
chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho Vân Phong): 01 bản chính, nếu bản
fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân Phong;
d) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
theo từng loại hình tương ứng, kèm theo bảng kê chi tiết hàng hóa (nếu có): Nộp
bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền;
xuất trình bản chính (bản người khai hải quan lưu);
đ) Chứng thư giám định về khối
lượng, trọng lượng, chủng loại: mỗi loại 01 bản chính;
e) Quyết định buộc tái xuất của
cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản chụp có đóng dấu
xác nhận của của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan Vân Phong
a) Kiểm tra tính hợp lệ của các
chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho Vân Phong như
đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho Vân Phong nêu tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này;
b) Xác nhận “hàng đã được đưa
vào kho Vân Phong” trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan
(HQ/2012-KNQ, bản người khai hải quan lưu) theo quy định, thống kê theo dõi
hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong;
c) Xác nhận “hàng đã được đưa
vào kho Vân Phong” trên ô 31 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (bản lưu người khai hải
quan) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính;
d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi
tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh
Khánh Hòa về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
3. Trách nhiệm của chủ kho, chủ
hàng:
a) Nộp hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Thực hiện giám định khối lượng,
trọng lượng, chủng loại lô hàng.
c) Đảm bảo nguyên trạng niêm
phong hải quan đối với bồn, bể chứa xăng dầu, nguyên liệu đưa vào kho Vân Phong
trong thời gian chờ thông báo kết quả giám định;
d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi
tháng, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan Vân Phong về xăng dầu,
nguyên liệu xuất kho Vân Phong.
Điều 7. Thủ tục
hải quan đối với chuyển loại xăng dầu trong Kho Vân Phong
1. Hồ sơ nộp cho Chi cục
Hải quan Vân Phong bao gồm:
a) Trước khi tiến
hành chuyển loại:
a1) Văn bản đề nghị
được chuyển loại xăng dầu và phương án chuyển loại (lý do và số lượng dự kiến):
01 bản chính ;
a2) Tờ khai nhập,
xuất kho ngoại quan của xăng dầu dự kiến chuyển loại: 01 bản chụp có
đóng dấu xác nhận của chủ kho;
a3) Hợp đồng mua
bán hoặc hợp đồng dịch vụ chuyển loại xăng dầu theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ kho;
a4) Chứng thư giám
định về số lượng, trọng lượng và chủng loại của xăng dầu dự kiến chuyển loại:
01 bản chính.
b) Sau khi tiến
hành chuyển loại:
b1) Bảng kê xăng dầu
sau chuyển loại (theo Mẫu 01 đính kèm Thông tư này): 02 bản chính ;
b2) Chứng thư giám
định về số lượng, trọng lượng và chủng loại của xăng dầu sau chuyển loại: 01 bản
chính ;
2. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan Vân Phong:
a) Sau khi nhận hồ
sơ phù hợp với qui định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan Vân Phong
cho phép tiến hành chuyển loại;
b) Kết thúc quá
trình chuyển loại, xác nhận trên Bảng kê xăng dầu sau chuyển loại theo Mẫu 01
đính kèm thông tư này, trả chủ kho 01 bản chính, lưu cơ quan Hải quan 01 bản
chính;
c) Công chức
hải quan giám sát việc chuyển loại xăng dầu cho đến khi xăng dầu
sau chuyển loại xuất kho Vân Phong đưa ra nước nước ngoài, thống kê số
liệu, theo dõi xăng dầu sau chuyển loại;
d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi
tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong báo cáo Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa về xăng dầu
sau chuyển loại tại kho Vân Phong.
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan
tỉnh Khánh Hòa: Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo,
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa căn cứ báo cáo xăng dầu sau chuyển loại của Chi
cục Hải quan Vân Phong tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu chuyển
loại tại kho Vân Phong.
4. Trách nhiệm của chủ kho:
a) Có văn bản kèm
phương án chuyển loại gửi Chi cục Hải quan Vân Phong đề nghị được tiến hành
chuyển loại xăng dầu tại kho Vân Phong; sau khi được chấp thuận, nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện giám định khối lượng,
trọng lượng, chủng loại và chất lượng lô hàng xăng dầu sau chuyển
loại;
c) Đảm bảo nguyên trạng niêm
phong hải quan đối với bồn, bể chứa xăng dầu dự kiến chuyển loại trong
thời gian chờ thông báo kết quả giám định;
d) Xăng dầu sau
chuyển loại phải được xuất kho Vân Phong đưa ra nước ngoài theo đúng thời hạn tại
hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch vụ chuyển loại;
đ) Vào ngày
làm việc cuối cùng mỗi tháng, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải
quan Vân Phong về xăng dầu sau chuyển loại tại kho Vân Phong.
Điều 8. Thủ tục
hải quan đối với pha chế xăng dầu trong Kho Vân Phong
1. Hồ sơ nộp hải quan cho
Chi cục Hải quan Vân Phong bao gồm:
a) Trước khi tiến
hành pha chế:
a1) Văn bản đề nghị
được pha chế xăng dầu và phương án pha chế: 01 bản chính;
a2) Tờ khai nhập,
xuất kho ngoại quan của xăng dầu dự kiến pha chế: 01 bản chụp có đóng dấu
xác nhận của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền;
a3) Hợp đồng thuê
dịch vụ pha chế: 01 bản chụp có xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân
Phong;
a4) Bảng kê xăng dầu,
nguyên liệu và định mức đầu vào của quá trình pha chế: 02 bản chính;
a5) Chứng thư giám
định về số lượng, trọng lượng, chủng loại của xăng dầu, nguyên liệu là đầu vào
của quá trình pha chế : 01 bản chụp từ bản chính có đóng dấu xác nhận
của thương nhân (khi đưa xăng dầu, nguyên liệu vào kho Vân Phong).
b) Sau khi tiến
hành pha chế:
b1) Chứng thư giám
định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại và chất lượng của sản phẩm xăng dầu
sau pha chế: 01 bản chính;
b2) Bảng định mức
xăng dầu sau pha chế;
b3) Bảng kê xăng dầu
sau pha chế theo Mẫu 02 đính kèm Thông tư này: 02 bản chính.
2. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan Vân Phong:
a) Sau khi nhận hồ
sơ phù hợp với qui định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan Vân Phong
cho phép tiến hành pha chế.
b) Công chức
hải quan giám sát việc pha chế xăng dầu, tổng hợp thống kê
số liệu, theo dõi xăng dầu, nguyên liệu đầu vào của quá trình pha
chế và xăng dầu sau pha chế;
c) Kết thúc quá
trình pha chế, xác nhận trên Bảng kê sau xăng dầu pha chế quy định tại điểm b3 khoản
1 Điều này, trả chủ kho 01 bản chính, lưu cơ quan Hải quan 01 bản chính;
d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi
tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong báo cáo Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa về xăng dầu
sau pha chế tại kho Vân Phong.
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan
tỉnh Khánh Hòa: Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo,
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa căn cứ báo cáo xăng dầu sau pha chế của Chi cục
Hải quan Vân Phong tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu pha chế
tại kho Vân Phong (theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư
này).
4. Trách nhiệm của chủ kho:
a) Có văn bản kèm
phương án pha chế xăng dầu gửi Chi cục Hải quan Vân Phong
đề nghị được tiến hành pha chế xăng dầu tại kho Vân Phong; sau khi được chấp
thuận, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện giám định khối lượng,
trọng lượng, chủng loại và chất lượng lô hàng xăng dầu, nguyên liệu
dự kiến pha chế và xăng dầu sau pha chế;
c) Đảm bảo nguyên trạng niêm
phong hải quan đối với bồn, bể chứa xăng dầu, nguyên liệu dự kiến
pha chế và xăng dầu sau pha chế trong thời gian chờ thông báo kết quả
giám định;
d) Vào ngày
làm việc cuối cùng mỗi tháng, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải
quan Vân Phong về xăng dầu sau pha chế tại kho Vân Phong.
Điều 9. Thủ
tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu và xăng
dầu sau khi pha chế, chuyển loại từ kho Vân Phong đưa ra
nước ngoài
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai
hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong: 01 bản chụp
(từ bản chính) có đóng dấu xác nhận của thương nhân hoặc
người được thương nhân ủy quyền;
b) Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu
không ghi trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;
c) Phiếu xuất kho do chủ kho
phát hành: 01 bản chính;
d) Bảng kê các tờ
khai hải quan nhập, xuất kho Vân Phong của xăng dầu, nguyên liệu được sử dụng để
pha chế, chuyển loại: 01 bản chính; kèm theo các tờ khai trên bản phô tô;
đ) Tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu (trừ hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho Vân Phong để xuất
đi nước khác): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của Thương nhân;
e) Chứng thư giám
định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại: mỗi loại 01 bản chính.
2. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan Vân Phong:
a) Công chức Hải quan quản lý kho Vân Phong đối chiếu bộ chứng từ
khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng,
nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất kho Vân Phong;
b) Xăng dầu, nguyên liệu để pha
chế, chuyển loại của một lần nhập kho khai trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho
ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp
xăng dầu, nguyên liệu để pha chế, chuyển loại đưa ra khỏi kho và đưa ra nước ngoài
nhiều lần thì được sử dụng tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan bản sao
có đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan Vân Phong để làm thủ tục chuyển cửa
khẩu từ kho Vân Phong đến cửa khẩu xuất. Kết thúc việc xuất kho, Chi cục Hải
quan Vân Phong lưu các tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan bản sao, có
xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất cùng với tờ khai hàng hoá nhập, xuất
kho ngoại quan bản chính;
c) Vào ngày
làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong báo cáo Cục Hải
quan tỉnh Khánh Hòa về xăng dầu xuất kho Vân Phong.
3. Trách
nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa: Mỗi quý, vào ngày 05
tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa căn cứ báo cáo của Chi cục Hải quan Vân Phong tổng hợp báo cáo
Tổng cục Hải quan về xăng dầu xuất kho Vân Phong.
4. Trách nhiệm của
chủ kho
a) Nộp hồ sơ hải
quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện giám
định khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng; cơ quan có chức năng kiểm tra
thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đối với những trường hợp phải
giám định, kiểm tra;
c) Vào ngày làm việc
cuối cùng mỗi tháng, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan quản lý
kho Vân Phong về xăng dầu xuất kho Vân Phong.
Điều 10. Thủ
tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu và xăng
dầu sau khi pha chế từ kho Vân Phong đưa vào nội địa, các
khu phi thuế quan
1. Người
khai hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau
pha chế theo quy định đối với từng loại hình tương ứng, sau đó chủ kho thực hiện
thủ tục xuất kho Vân Phong.
2. Trường hợp xăng dầu, nguyên
liệu và xăng dầu sau pha chế trong kho Vân Phong làm thủ tục nhập khẩu vào nội
địa nhiều lần thì hồ sơ hải quan đối với từng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ
chứng từ bản sao (gồm vận đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ)
có đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan Vân Phong, bản chính của các chứng từ
do Chi cục Hải quan Vân Phong lưu.
3. Chi cục Hải quan Vân Phong
giám sát việc xuất xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế ra khỏi kho
Vân Phong và xác nhận trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong.
4. Người khai hải quan đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu và nộp đủ thuế theo quy định đối với
xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế ra khỏi kho Vân Phong nhập khẩu
vào nội địa tại Chi cục Hải quan nơi thương nhân có hệ thống kho chứa xăng dầu
trong nội địa.
5. Thủ tục vận
chuyển xăng dầu, nguyên liệu từ kho Vân Phong đến Chi cục Hải quan nơi mở tờ
khai nhập khẩu áp dụng thủ tục đối với hàng chuyển cửa khẩu.
6. Hồ sơ, thủ tục
hải quan thực hiện theo các quy định tại chương II Thông tư số
165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha
chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu và hướng dẫn
thêm như sau:
a) Đơn đề nghị chuyển xăng dầu,
nguyên liệu, xăng dầu sau pha chế tại kho Vân Phong nhập khẩu vào nội địa (theo
mẫu số 22-ĐCCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày
6/12/2010 của Bộ Tài chính);
* Trường hợp thương nhân làm thủ
tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau:
b) Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của
doanh nghiệp;
c) Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu
tối thiểu hàng năm do Bộ Công Thương cấp (đối với xăng dầu nhập khẩu): 01 bản
chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
7. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan nơi người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đưa
vào nội địa, khu phi thuế quan:
a) Khi đăng ký tờ khai hải quan
nhập khẩu
a1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
theo quy định tại khoản 6 Điều này;
a2) Thực hiện thủ tục hải quan
nhập khẩu đối với xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế từ kho Vân Phong đưa vào nội địa.
b) Khi lô hàng chuyển đến
b1) Tiếp nhận hồ sơ của lô hàng
và lô hàng do chủ hàng chuyển đến;
b2) Kiểm tra Biên
bản bàn giao, kiểm tra niêm phong hồ sơ và lô hàng, đối chiếu hồ sơ lưu, yêu cầu
giám định lại khi có nghi vấn; xác nhận và hồi báo cho Chi cục Hải quan Vân
Phong;
c) Mỗi quý, vào ngày 05
tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Chi cục Hải quan nơi người khai hải quan
đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu xăng dầu, nguyên liệu và xăng
dầu sau pha chế từ kho Vân Phong phối hợp với Chi cục Hải
quan Vân Phong để thực hiện việc đối chiếu thanh khoản các bộ hồ sơ của các lô
hàng liên quan.
8. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan Vân Phong:
a) Hướng dẫn chủ hàng liên hệ với
Chi cục Hải quan quy định tại khoản 4 của Điều này để đăng ký tờ khai hải quan
nhập khẩu và làm thủ tục hải quan, nộp đủ thuế theo quy định.
b) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu chuyển đến;
c) Giám sát việc xuất xăng dầu,
nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế ra khỏi kho Vân Phong và xác nhận trên tờ
khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan;
d) Niêm phong hồ sơ liên quan,
niêm phong lô hàng, lập biên bản bàn giao, giao cho chủ hàng để chủ hàng chuyển
đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho xăng dầu,
nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế từ kho Vân Phong đưa
vào tiêu thụ nội địa;
đ) Lập Biên bản bàn giao hàng
chuyển cửa khẩu: 02 bản (theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 hướng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và quy định về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
e) Vào ngày
làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong báo cáo Cục Hải
quan tỉnh Khánh Hòa về xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau
pha chế từ kho Vân Phong.
9. Trách
nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa: Mỗi quý, vào ngày 05
tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa căn cứ
báo cáo của Chi cục Hải quan Vân Phong tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải
quan về xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau khi pha chế
từ kho Vân Phong đưa vào nội địa.
10. Trách nhiệm của
chủ kho, chủ hàng
a) Thực hiện giám
định khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng; cơ quan có chức năng kiểm tra
thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đối với những trường hợp phải
giám định, kiểm tra;
b) Chủ hàng kê
khai và nộp đầy đủ các loại thuế và lệ phí theo quy định;
c) Vào ngày làm việc
cuối cùng mỗi tháng, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan Vân
Phong về xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế từ
kho Vân Phong.
Điều 11.
Thủ tục thanh khoản xăng dầu, nguyên liệu nhập kho vân phong để pha chế, chuyển
loại.
1. Nguyên tắc thanh khoản
a) Trường hợp cơ quan hải quan áp dụng công
nghệ thông tin để thanh khoản thì tờ khai nhập kho Vân Phong trước, tờ khai xuất
kho Vân Phong trước phải được thanh khoản trước; trường hợp tờ khai nhập kho
Vân Phong trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào pha
chế nên chưa thanh khoản được thì Thương nhân phải có văn bản giải trình với cơ
quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản;
b) Tờ khai nhập kho Vân Phong
nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất sản phẩm từ kho Vân Phong;
c) Một tờ khai nhập kho Vân
Phong nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần;
d) Một tờ khai xuất sản phẩm
xăng dầu pha chế, chuyển loại từ kho Vân Phong chỉ được thanh khoản một lần;
Riêng một số trường hợp, một lô
hàng được thanh khoản làm nhiều lần, xăng dầu sau pha chế có sử dụng nguyên liệu
nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập tại Chi cục Hải quan khác thì một
tờ khai xuất kho Vân Phong có thể được thanh khoản từng phần. Cơ quan Hải quan
khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu “đã thanh khoản” trên tờ khai xuất kho
Vân Phong, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội
dung đã thanh khoản (tờ khai nhập; xăng dầu, nguyên liệu, tiền thuế…) để làm cơ
sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo;
đ) Các tờ khai nhập kho Vân Phong của xăng dầu,
nguyên liệu là đầu vào của quá trình chuyển loại, pha chế được trừ lùi khi xăng
dầu chuyển loại, pha chế được xuất ra khỏi Kho Vân Phong, được thanh khoản khi
xăng dầu, nguyên liệu được xuất hết ra khỏi kho.
2. Hồ sơ thanh khoản, thời hạn nộp
hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118, khoản 2
Điều 132 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Chi cục Hải quan Vân Phong
làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ
thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
Điều 12. Chuyển quyền sở hữu
trong kho Vân Phong
Quản lý hải quan đối với xăng dầu,
nguyên liệu, xăng dầu pha chế, chuyển loại chuyển quyền sở hữu trong kho Vân
phong thực hiện như đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
quy định tại khoản 6 Điều 55 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 13. Thủ tục thanh lý
xăng dầu, nguyên liệu, xăng dầu pha chế, chuyển loại tồn đọng trong kho Vân
Phong
Thủ tục thanh lý xăng dầu,
nguyên liệu, xăng dầu pha chế, chuyển loại tồn đọng trong kho Vân Phong thực hiện
như đối với hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan quy định tại khoản
7 Điều 55 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ
Tài chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2013 đến hết ngày 31/12/2014.
2. Trong tháng 11/2013, Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công ty liên doanh Kho Vân Phong
thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan tổ
chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và
đề xuất báo cáo Bộ Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức
quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời
Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
và các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ(500).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 88/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của
Bộ Tài chính)
Mẫu 01: Bảng kê xăng dầu chuyển
loại
1. Tên đơn vị:……………………………………………………………………….
3. Số hợp đồng thuê dịch vụ chuyển
loại:…………., ngày….. tháng….năm………
Stt
|
Tên
xăng dầu trước khi chuyển loại
|
Mã
HS
|
Số
tờ khai nhập/xuất kho Vân Phong
|
Số
lượng
(m3)
|
Trọng
lượng
(tấn)
|
Trị
giá
(USD)
|
Tên
xăng dầu sau khi chuyển loại
|
Mã
HS
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,
ngày …..tháng……năm…..
Người
lập biểu
(ký
và ghi rõ họ, tên)
|
……,
ngày …..tháng……năm…..
Công
chức Hải quan Vân Phong xác nhận
(ký,
đóng dấu công chức)
|
……,
ngày …..tháng……năm…..
Chủ
kho Vân phong
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu 02: Bảng kê xăng dầu pha
chế
1. Tên đơn vị:………………………………………………………………….
3. Số hợp đồng thuê dịch vụ pha
chế:…………., ngày….. tháng….năm…….
Stt
|
Tên nguyên liệu, xăng dầu trước khi pha chế
|
Mã HS
|
Số tờ khai nhập/xuất kho Vân Phong
|
Số lượng
(m3)
|
Trọng lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Định mức (kể cả hao hụt)
|
Tên xăng dầu sau khi pha chế
|
Mã HS
|
Số lượng
(m3)
|
Trọng lượng
(tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,
ngày …..tháng……năm…..
Người
lập biểu
(ký
và ghi rõ họ, tên)
|
……,
ngày …..tháng……năm…..
Công
chức Hải quan Vân Phong xác nhận
(ký,
đóng dấu công chức)
|
……,
ngày …..tháng……năm…..
Chủ
kho Vân phong
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|