Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 38/2018/TT-BCT chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập

Số hiệu: 38/2018/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 30/10/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2018/TT-BCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA THEO CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI THUẾ QUAN PHỔ CẬP CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU, NA UY, THỤY SỸ VÀ THỔ NHĨ KỲ

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (sau đây gọi là GSP) của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Thương nhân;

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP là việc thương nhân khai báo và cam kết về xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu đi Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.

2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP là chứng từ thương mại do thương nhân phát hành thể hiện nội dung khai báo và cam kết xuất xứ hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ theo GSP.

3. Mã số REX là mã số chứng nhận thương nhân đăng ký để thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

4. Tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX là cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền hoặc giao thực hiện việc tiếp nhận và đăng ký mã số REX.

Chương II

ĐĂNG KÝ, THU HỒI MÃ SỐ REX

Điều 4. Đăng ký mã số REX

1. Thương nhân muốn được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ phải đăng ký mã số REX tại tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX và phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định GSP.

2. Hồ sơ thương nhân để đăng ký mã số REX thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP) và theo hướng dẫn của tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX.

3. Đối với thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và sẽ đăng ký mã số REX tại cùng tổ chức đã đăng ký hồ sơ thương nhân, thương nhân không phải nộp lại hồ sơ thương nhân quy định tại khoản 2 Điều này khi đăng ký mã số REX.

4. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX công bố địa chỉ trang điện tử để thương nhân lựa chọn đăng ký mã số REX theo hình thức trực tuyến hoặc gửi hồ sơ đăng ký về tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX. Sau 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, việc đăng ký mã số REX được thực hiện hoàn toàn theo hình thức trực tuyến.

5. Thương nhân nhận ủy thác thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa cho thương nhân khác sang Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ không được sử dụng mã số REX của mình để phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ theo GSP cho hàng hóa xuất khẩu của thương nhân ủy thác.

6. Cấu trúc mã số REX thực hiện theo quy định GSP và theo hướng dẫn của tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX.

7. Đối với lô hàng xuất khẩu theo GSP có tổng trị giá không vượt quá 6.000 (sáu nghìn) EUR (tính theo giá xuất xưởng), thương nhân được chứng nhận xuất xứ cho lô hàng đó mà không phải đăng ký mã số REX theo quy định tại Điều này.

Điều 5. Thu hồi mã số REX

1. Thương nhân bị thu hồi mã số REX khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đã giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

b) Thông báo không tiếp tục xuất khẩu hàng hóa để được hưởng GSP;

c) Không đáp ứng quy định GSP;

d) Khai báo xuất xứ hàng hóa không chính xác;

đ) Giả mạo chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

e) Không cập nhật thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư này;

g) Tái phạm việc không khai báo đầy đủ các thông tin theo quy định hoặc không đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư này sau khi được tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX nhắc nhở bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương;

h) Vi phạm quy định khác hoặc gian lận về xuất xứ hàng hóa.

2. Việc thu hồi mã số REX do tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX thực hiện. Tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX lưu trữ thông tin thu hồi mã số REX trong vòng 10 năm kể từ ngày kết thúc của năm thu hồi mã số REX.

3. Trường hợp mã số REX bị thu hồi không đúng quy định, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX thông báo cho thương nhân việc được tiếp tục sử dụng mã số REX ban đầu và được phép phát hành sau chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với lô hàng xuất khẩu đi Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian bị thu hồi mã số REX.

4. Trong trường hợp thương nhân vi phạm quy định từ điểm c đến điểm g khoản 1 Điều này, ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa, thương nhân chỉ được xem xét cấp lại mã số REX mới tối thiểu sau 30 ngày kể từ ngày bị thu hồi.

5. Trong trường hợp thương nhân vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa, thương nhân chỉ được xem xét cấp lại mã số REX mới tối thiểu sau 180 ngày kể từ ngày bị thu hồi.

6. Việc đăng ký lại mã số REX quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này sau khi thương nhân khắc phục và gửi văn bản cam kết không tái phạm về tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX. Thương nhân sử dụng mã số REX mới để chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu đi Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ, không được phép phát hành sau chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với lô hàng xuất khẩu trong thời gian bị thu hồi mã số REX.

Chương III

CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA THEO GSP

Điều 6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP

1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP do thương nhân phát hành cho từng lô hàng và có giá trị hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành.

2. Trong trường hợp không được phát hành tại thời điểm xuất khẩu, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được phép phát hành sau và ghi “retrospective statement”. Chứng từ phát hành sau phải được nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu trong vòng 2 năm kể từ ngày nhập khẩu.

3. Chứng từ nhập xuất xứ hàng hóa theo GSP được phát hành cho nhiều lô hàng xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện sau:

a) Chưa được lắp ráp hoặc tháo rời theo quy tắc 2a của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 65/2017/TT-BTC); hoặc

b) Thuộc Phần XVI hoặc XVII hoặc nhóm 7308 hoặc 9406 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 65/2017/TT-BTC; hoặc

c) Được xuất khẩu để lắp ráp.

4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP phải có thông tin về mã số REX, thương nhân, hàng hóa và nội dung khai báo, cam kết xuất xứ bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hành, thương nhân khai báo, đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP trên trang điện tử của tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX.

6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP bị thu hồi hoặc hủy bỏ trong các trường hợp quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX thông báo cho cơ quan, tổ chức liên quan về việc thu hồi hoặc hủy bỏ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP trong trường hợp này.

Điều 7. Các trường hợp được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP

1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được miễn khi hàng hóa đóng gói nhỏ có tổng trị giá không vượt quá 500 (năm trăm) EUR hoặc hàng hóa là hành lý cá nhân có tổng trị giá không vượt quá 1.200 (một nghìn hai trăm) EUR.

2. Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này không được nhập khẩu với mục đích thương mại, chỉ với mục đích sử dụng cá nhân và việc nhập khẩu diễn ra không thường xuyên.

Điều 8. Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa

1. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.

b) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước tiến hành kiểm tra, quản lý rủi ro và chống gian lận xuất xứ hàng hóa.

c) Cơ quan chức năng khác trong nước đề nghị phối hợp khi có lý do nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng hóa.

2. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của GSP và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN VÀ THƯƠNG NHÂN

Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương

1. Trách nhiệm của Cục Xuất nhập khẩu

a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản triển khai chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

b) Trình Bộ Công Thương ban hành văn bản ủy quyền hoặc giao cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận đăng ký mã số REX.

c) Là đầu mối liên hệ với cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ triển khai chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

2. Trách nhiệm của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số

a) Phối hợp với tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX triển khai hệ thống thu thập dữ liệu điện tử về chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP nhằm phục vụ công tác quản lý của Bộ Công Thương.

b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xử lý vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình thực hiện.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX

1. Tổ chức triển khai việc đăng ký và thu hồi mã số REX theo quy định tại Thông tư này và pháp luật về xuất xứ hàng hóa; phổ biến việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP; đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của thương nhân, đảm bảo tính công khai, minh bạch và thuận lợi.

2. Báo cáo Cục Xuất nhập khẩu định kỳ hàng quý, hàng năm về việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP; báo cáo đột xuất khi có phát sinh hoặc theo yêu cầu của Cục Xuất nhập khẩu.

3. Chủ động theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP của thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan.

4. Tổ chức quản lý, bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, dữ liệu điện tử tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết thúc của năm phát hành đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

Điều 11. Trách nhiệm của thương nhân

1. Thực hiện quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Thông tư này và pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo.

3. Báo cáo tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP bị cơ quan hải quan nước nhập khẩu từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan.

4. Thông báo cho tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX khi có thay đổi về thông tin đã khai báo tại khoản 1 Điều 4 hoặc điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Trong trường hợp không có thay đổi, thông tin được thương nhân xác nhận 2 năm một lần.

5. Lưu trữ hồ sơ lô hàng xuất khẩu được chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết thúc của năm phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2018.

2. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Thương nhân chưa có mã số REX vẫn được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu A cho hàng hóa xuất khẩu đi Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian chuyển tiếp theo quy định của Ủy ban châu Âu.

3. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP tự động không áp dụng khi Việt Nam không được các nước thuộc Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ cho hưởng GSP./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ, các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực;
- Lưu: VT, XNK (10).

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

PHỤ LỤC

MẪU KHAI BÁO XUẤT XỨ CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

1. Thương nhân phát hành chứng từ thương mại và khai báo xuất xứ hàng hóa trên chứng từ thương mại đó. Nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa bằng ngôn ngữ theo mẫu sau:

a) Bằng tiếng Pháp

“L’exportateur …..1 des produits couverts par le présent document déclare que, sauf indication claire du contraire, ces produits ont l’origine préférentielle …….2 au sens des règles d’origine du Système des préférences tarifaires généralisées de l’Union européenne et que le critère d’origine satisfait est ……3.”

Hoặc

b) Bằng tiếng Anh

“The exporter …..1 of the products covered by this document declares that, except where otherwise clearly indicated, these products are of preferential origin …..2 according to rules of origin of the Generalised System of Preferences of the European Union and that the origin criterion met is …..3.”

Hoặc

c) Bằng tiếng Tây Ban Nha

“El exportador …..1 de los productos incluidos en el presente documento declara que, salvo indicación en sentido contrario, estos productos gozan de un origen preferencial …..2 en el sentido de las normas de origen del Sistema de preferencias generalizado de la Unión europea y que el criterio de origen satisfecho es …..3.”

2. Thương nhân khai báo địa điểm, ngày khai báo xuất xứ hàng hóa và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân hoặc người được ủy quyền khai báo xuất xứ hàng hóa.



1 Mã số REX của thương nhân.

2 Tên nước thụ hưởng theo Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ. Trường hợp này ghi “Viet Nam”.

3 Tiêu chí xuất xứ hàng hóa. Trường hợp sử dụng nguyên liệu có xuất xứ nhập khẩu để sản xuất hàng hóa, thương nhân khai báo như sau:

- Nguyên liệu có xuất xứ Liên minh châu Âu, ghi “EU cumulation”, “Cumul UE” hoặc “Acumulación UE”;

- Nguyên liệu có xuất xứ Na Uy, ghi “Norway cumulation”, “Cumul Norvège”, hoặc “Acumulación Noruega”.

- Nguyên liệu có xuất xứ Thụy Sỹ, ghi “Switzerland cumulation”, “Cumul Suisse” hoặc “Acumulación Suiza”.

- Nguyên liệu có xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ, ghi “Turkey cumulation”, “Cumul Turquie” hoặc “Acumulación Turquía”.

- Nguyên liệu có xuất xứ từ các nước thụ hưởng là thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), ghi “Regional Cumulation”, “Cumul Regional” or “Acumulación Regional”.

- Trường hợp cộng gộp mở rộng, ghi là “extended cumulation with country X”, “cumul étendu avec le pays X” or “Acumulación ampliada con el país X”. Trong đó, X là tên quốc gia.

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
----------

 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 38/2018/TT-BCT

Hanoi, October 30, 2018

 

CIRCULAR

PRESCRIBING CERTIFICATION OF ORIGIN OF GOODS UNDER THE GENERALISED SYSTEM OF PREFERENCES OF THE EUROPEAN UNION, NORWAY, SWITZERLAND AND TURKEY

Pursuant to the Law on foreign trade management dated June 12, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on guidelines for the Law on foreign trade management in terms of origin of goods;

At the request of the Director of the Import-Export Department;

The Minister of Industry and Trade promulgates a Circular prescribing certification of origin of goods under the Generalised System of Preferences of the European Union, Norway, Switzerland and Turkey.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides regulations on certification of origin of goods under the Generalised System of Preferences (hereinafter referred to as “GSP”) of the European Union, Norway, Switzerland and Turkey.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Exporters;

2. Relevant regulatory authorities, organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

1. “GSP certification of origin” means a series of procedures carried out by an exporter to declare and affirm the originating status of goods exported to the European Union, Norway, Switzerland or Turkey.

2. “GSP proof or origin” means a commercial document issued by an exporter to declare and certify that the goods to which the document relates are considered originating according to the applicable GSP rules of origin;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. “REX number-issuing authority” means a regulatory authority or an organization that is authorized or assigned by the Ministry of Industry and Trade to receive and process applications for REX number.

Chapter II

APPLICATION FOR AND REVOCATION OF REX NUMBER

Article 4. Application for REX number

1. Exporters that wish to enjoy benefits from the preferential tariff treatment on their goods exported to the European Union, Norway, Switzerland or Turkey must apply for the REX number to the REX number-issuing authority and release statement on origin according to the GSP’s provisions.

2. Exporter profiles used to register for the REX number shall comply with provisions laid down in Article 13 of the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 and guidance provided by the REX number-issuing authority.

3. An exporter that has carried out procedures for registration of exporter (trader) profiles as regulated in Article 13 of the Decree No. 31/2018/ND-CP and wishes to apply for the REX number to the competent authority processing his application for registration of exporter profiles, he is not required to re-submit the exporter profiles to apply for the REX number as prescribed in Clause 2 of this Article.

4. Within 6 months from the date of entry into force of this Circular, the REX number-issuing authority shall publicly announce the web address so that exporters may decide to apply for the REX number through the website or by sending the application directly to the REX number-issuing authority. After 6 months from the date of entry into force of this Circular, any applications for the REX number must be submitted electronically.

5. In case goods exported to the European Union, Norway, Switzerland or Turkey under an export entrustment contract, the trustee is not allowed to use his REX number to grant the GSP statement on origin for goods of the trustor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. If total value of a shipment of goods exported under the GSP does not exceed 6,000 (six thousand) EUR (determined according to the ex-factory price), the exporter is not required to apply for the REX number as regulated in this Article when declaring and affirming the originating status of that shipment.

Article 5. Revocation of REX number

1. An exporter shall have his REX number revoked in one of the following circumstances:

a) The company is dissolved or declared bankrupt in accordance with applicable laws;

b) He does not intend to export goods qualifying preferential treatment under the GSP;

c) He does not meet the conditions required by the GSP;

d) He provides incorrect information about the origin of goods;

dd) He intentionally forges the statement on origin;

e) He fails to keep his data up to date as regulated in Clause 5 Article 11 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) He commits other violations against laws or origin-related frauds.

2. The REX number-issuing authority shall take charge of revoking the REX number. Information concerning the revoked REX number shall be kept by the REX number-issuing authority within a period of 10 years from the ending day of the year in which such revocation is made.

3. If the revocation of a REX number is done inconsistently with regulations, the REX number-issuing authority shall inform the relevant exporter to reuse that REX number and be allowed to retrospectively issue statements on origin for shipments of goods exported to the European Union, Norway, Switzerland or Turkey during the period of revocation.

4. In addition to penalties imposed for violations in accordance with applicable regulations on origin of goods, the exporter that commits any violation mentioned in Point c through g Clause 1 of this Article shall only apply again for a new REX number after 30 days from the date of revocation.

5. In addition to penalties imposed for violations in accordance with applicable regulations on origin of goods, the exporter that commits the violation mentioned in Point h Clause 1 of this Article shall only apply again for a new REX number after 180 days from the date of revocation.

6. The application for a new REX number as regulated in Clause 4 and Clause 5 of this Article shall be carried out in accordance with regulations in Article 4 hereof after the relevant exporter has remedied the situation which led to the revocation and sent a written commitment that he never repeats this situation to the REX number-issuing authority. The exporter shall use the new REX number for issuing statements on origin of goods exported to the European Union, Norway, Switzerland or Turkey but be not allowed to use this REX number for retrospectively issuing statements on origin for shipments exported during the revocation period.

Chapter III

GSP CERTIFICATION OF ORIGIN

Article 6. GSP statement on origin

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If a GSP statement on origin is not made out immediately at the time of export, it may be made out retrospectively but must bear the phrase "retrospective statement”. Such retrospectively issued statement on origin must be submitted to the customs agency of the importing country within 02 years from the date of import.

3. A single GSP statement on origin may be made out for multiple shipments if the exported goods meet the following requirements:

a) they are unassembled or disassembled within the meaning of General rule 2a for the interpretation of the Harmonized System and their HS codes fall within the Appendix 2 enclosed with the Circular No. 65/2017/TT-BTC dated June 27, 2017 by the Ministry of Finance; or

b) they fall within Section XVI or XVII or heading 7308 or heading 9406 of the Harmonized System and their HS codes are prescribed in the Appendix 2 enclosed with the Circular No. 65/2017/TT-BTC; or

c) they are exported for assembling.

4. A GSP statement on origin must contain the REX number, the exporter’s particulars, description of exported goods, and statements on origin of goods expressed in either English or French or Spanish according to the form provided in the Appendix enclosed herewith.

5. Within 3 business days from the date of issue, the exporter shall publish the GSP statement on origin and other documents concerning the shipment as prescribed in Point c through h Clause 1 Article 15 of the Decree No. 31/2018/ND-CP on the website of the REX number-issuing authority.

6. A GSP statement on origin shall be revoked or cancelled in one of the circumstances mentioned in Point c through h Clause 1 Article 5 hereof. The REX number-issuing authority shall inform relevant authorities and organizations of the revocation or cancellation of the GSP statement on origin in such cases.

Article 7. Exemptions from GSP statement on origin

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The goods specified in Clause 1 of this Article are imported for no commercial purposes, are imported solely for the personal use and the imports are occasional.

Article 8. Control and verification of origin

1. Control and verifications of the originating status of goods shall be carried out in the following circumstances:

a) Control and verification of origin is carried out at the request of the competent authorities of the importing country.

b) Domestic competent authorities carry out the verification of origin with the aims of managing risks and preventing origin-related frauds.

c) The verification of origin is carried out to assist other competent authorities where there is a presumption of origin-related fraud.

2. The control and verification of the originating status of goods shall be carried out according to the relevant provisions laid down in the GSP and the Ministry of Industry and Trade's guidance.

Chapter IV

RESPONSIBILITY OF RELEVANT AUTHORITIES AND ORGANIZATIONS, AND EXPORTERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Import-Export Department shall:

a) Formulate documents on GSP certification of origin, and submit them to competent authorities for promulgation or promulgate them within its competence.

b) Request the Ministry of Industry and Trade to issue documents authorizing or assigning competent authorities to receive applications for the REX number.

c) Take charge of contacting competent authorities in the European Union, Norway, Switzerland and Turkey to perform GSP certification of origin.

d) Play the leading role and cooperate with relevant authorities, organizations and individuals in carrying out inspection of compliance with regulations on GSP certification of origin.

2. The E-commerce and Digital Economy Agency shall:

a) Cooperate with the REX number-issuing authorities to develop a system collecting electronic data on GSP certification of origin so as to serve the Ministry of Industry and Trade’s management tasks.

b) Cooperate with relevant authorities in dealing with technical issues that arise during the implementation of this Circular.

Article 10. Responsibility of REX number-issuing authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Submit quarterly and annual reports to the Import-Export Department on GSP certification of origin; submit ad hoc reports in emergencies or at the request of the Import-Export Department.

3. Take initiative in monitoring, control and inspect the compliance with regulations on GSP certification of origin by exporters, relevant organizations and individuals.

4. Manage and keep relevant documents, records and electronic data for at least 5 years from the ending day of the year in which the GSP statement on origin is made out.

Article 11. Responsibility of exporters

1. Comply with regulations on certification of origin herein and relevant regulations on origin of goods.

2. Be legally responsible for the accuracy and truthfulness of provided statements.

3. Submit reports to the REX number-issuing authorities of the case where the GSP statements on origin are refused to grant preferential tariff treatment by the custom authorities of the importing country.

4. Inform the REX number-issuing authorities of any changes in the information declared as prescribed in Clause 1 Article 4 or Point b Clause 1 Article 5 hereof. Unchanged information must be certified by exporters every two years.

5. Keep all documents concerning the shipment to which the GSP statement on origin is made out for at least 5 years from the ending day of the year in which the GSP statement on origin is made out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION

Article 12. Effect

1. This Circular comes into force from December 14, 2018.

2. GSP certification of origin shall apply from January 01, 2019. Exporters that do not have the REX number shall still be granted the certificate of origin Form A for their goods exported to the European Union, Norway, Switzerland and Turkey during the transition as regulated by the European Commission.

3. GSP certification of origin shall be automatically null and void when member states of the European Union, Norway, Switzerland or Turkey refuses to grant the preferential treatment under the GSP scheme to Vietnam./.

 

 

MINISTER




Tran Tuan Anh

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FORM OF STATEMENT ON ORIGIN
(Enclosed with the Circular No. 38/2018/TT-BCT dated October 30, 2018 by the Minister of Industry and Trade)

1. The exporter shall make out commercial documents showing the originating status of the goods. The text of the originating status of the goods is given in the following languages:

a) French version

“L’exportateur …..1 des produits couverts par le présent document déclare que, sauf indication claire du contraire, ces produits ont l’origine préférentielle …….2 au sens des règles d’origine du Système des préférences tarifaires généralisées de l’Union européenne et que le critère d’origine satisfait est ……3.”

Or

b) English version

“The exporter …..1 of the products covered by this document declares that, except where otherwise clearly indicated, these products are of preferential origin …..2 according to rules of origin of the Generalised System of Preferences of the European Union and that the origin criterion met is …..3.”

Or

c) Spanish version

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The exporter shall declare the place and date of making out statement on origin of the goods and then the signature of the exporter’s legal representative or the person authorized to make out this statement on origin is mandatory.

1 The exporter’s REX number.

2 Name of the beneficiary country under the GSP scheme of the European Union, Norway, Switzerland and Turkey. In this case, the beneficiary country is “Vietnam”.

3 The origin criterion. In the case of cumulation with the use of imported materials in the production process, the following text shall be indicated:

- If materials originate in the European Union, the text “EU cumulation”, “Cumul UE” or “Acumulación UE” shall be specified;

- If materials originate in Norway, the text “Norway cumulation”, “Cumul Norvège”, or “Acumulación Noruega” shall be specified.

- If materials originate in Switzerland, the text “Switzerland cumulation”, “Cumul Suisse” or “Acumulación Suiza” shall be specified.

- If materials originate in Turkey, the text Turkey cumulation”, “Cumul Turquie” or “Acumulación Turquía” shall be specified.

- If materials originate in any beneficiary countries which are member states of ASEAN, the text “Regional Cumulation”, “Cumul Regional” or “Acumulación Regional” shall be specified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 38/2018/TT-BCT dated October 30, 2018 prescribing certification of origin of goods under the Generalised System of Preferences of the European Union, Norway, Switzerland and Turkey

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.051

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.14.90
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!