BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 6 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2017/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG
4 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHÃN HÀNG HÓA
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 95
2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 43/2017
NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 43/2017 NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (sau đây viết là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Khoản 5 Điều 3; Điều 4; khoản 2,
khoản 4 Điều 7; khoản 1, 3, 6 Điều 12; khoản 3 Điều 14; khoản 1 Điều 16; khoản
5 Điều 17;
2. Khoản 5, 15 Phụ lục I; điểm 2 khoản 1, điểm 3
khoản 2 Phụ lục II; khoản 1 Phụ lục III; điểm 1 khoản 1 Phụ lục IV;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa; cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI
NHÃN HÀNG HÓA
Điều 3. Phân biệt bao bì chứa đựng
hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm (khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
1. Các loại bao bì sau đây không gọi là bao bì
thương phẩm:
a) Bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận
chuyển, bảo quản hàng hóa đã có nhãn hàng hóa;
b) Túi đựng hàng hóa khi mua hàng;
c) Bao bì dùng để đựng hàng hóa dạng rời, hàng hóa
bán lẻ.
2. Các loại bao bì sau đây phải có hồ sơ, tài liệu
kèm theo thể hiện đầy đủ các nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định tại
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật khác có liên quan để thay thế cho nhãn hàng hóa: thùng đựng hàng
(container), hầm tàu chứa hàng, xi téc vận chuyển hàng hóa dạng rời, dạng lỏng,
dạng khí không có bao bì.
Ví dụ: hàng hóa là thủy sản: thùng đựng hàng
(container), (bao gồm cả trường hợp hàng hóa bên trong là nguyên liệu thủy sản
có một hoặc nhiều loài dạng rời, hoặc đóng khối (block) trần đồng nhất hoặc
không đồng nhất), hầm tàu chứa hàng hóa dạng rời chỉ có một loài hoặc lẫn lộn
nhiều loài, xi téc vận chuyển hàng hóa dạng rời, dạng lỏng không có bao bì;
Trường hợp này hàng hóa không cần dán nhãn/ghi nhãn
hàng hóa nhưng phải có hồ sơ, tài liệu kèm theo thể hiện đầy đủ các nội dung bắt
buộc bằng tiếng Việt theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên
quan;
Trường hợp hồ sơ tài liệu kèm theo bằng ngôn ngữ
khác tiếng Việt thì doanh nghiệp nhập khẩu có bản dịch ra tiếng Việt kèm theo.
Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa
(Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
1. Nhưng nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng
hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của
hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không
phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó
là một phần của nhãn hàng hóa.
Ví dụ 1: số khung của xe máy được dập trên khung xe
hay số Vm của ô tô được khắc trực tiếp trên thân xe tuy không được thể hiện
cùng vị trí với các nội dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được
dễ dàng, không phải tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn
hàng hóa.
Ví dụ 2: ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc định lượng
của hàng hóa được in sẵn trên đáy hoặc thân chai, không cùng vị trí với các nội
dung khác trên bản in nhãn gắn trên chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội
dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài
a) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài,
không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải
ghi nhãn trên bao bì ngoài.
b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng
thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì
phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.
Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên
trong:
- Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói
cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp;
- Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra
bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà
phê và các gói cà phê nhỏ bên trong;
- Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có
nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton
thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó.
3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan
sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho
bao bì ngoài.
Điều 5. Ngôn ngữ trình bày trên
nhãn hàng hóa (khoản 2, khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP)
1. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn hàng hóa không phải
dịch tất cả nội dung bằng tiếng Việt ra ngôn ngữ khác. Nếu dịch ra ngôn ngữ
khác thì nội dung ngôn ngữ khác phải bảo đảm cho người đọc hiểu tương ứng với nội
dung tiếng Việt.
2. Những nội dung không phải nội dung bắt buộc mà
thể hiện bằng ngôn ngữ khác không được làm hiểu sai lệch bản chất, công dụng của
hàng hóa và không được làm hiểu sai nội dung khác của nhãn hàng hóa.
3. Tên quốc tế của nước hoặc vùng lãnh thổ không thể
phiên âm được ra tiếng Việt hoặc phiên âm được ra tiếng Việt nhưng không có
nghĩa thì được phép sử dụng tên quốc tế đó.
Ví dụ: tên nước: Indonesia, Singapore phiên âm ra
tiếng Việt không có nghĩa, được phép sử dụng nguyên tên Indonesia, Singapore,
hoặc dùng tên phiên âm In-đô-nê-xi-a, Xinh-ga-po. Trong khi Russia hay Germany
thì phải dịch thành Nga, Đức.
Điều 6. Ghi tên và địa chỉ tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa (khoản
1, khoản 3, khoản 6 Điều 12 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
1. Tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi
trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.
Ví dụ: “xã” là X; “phường” là P; “huyện” là H; “quận”
là Q; “thành phố” là TP; “tỉnh” là T.
2. Hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam ghi
tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu.
Hàng hóa được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất
khác nhau, có cùng thương hiệu thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu thương hiệu đó hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về hàng hóa ở Việt Nam trên nhãn hàng hóa nếu được chủ sở hữu thương hiệu đó
cho phép, nhưng phải bảo đảm truy xuất được cơ sở sản xuất ra hàng hóa khi cần
thiết và/hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý và ghi rõ xuất xứ
hàng hóa trên nhãn hàng hóa.
3. Hàng hóa chỉ thực hiện việc san chia, sang chiết
để đóng gói, đóng chai khi được tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa cho phép
và phải bảo đảm chất lượng như công bố của nhà sản xuất trên nhãn gốc.
Ví dụ: cho phép san chia, sang chiết để đóng gói,
đóng chai theo hợp đồng.
Hàng hóa được san chia, sang chiết để đóng gói,
đóng chai trên nhãn hàng hóa phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đóng
gói, đóng chai và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa
trước khi đóng gói, đóng chai.
4. Hàng hóa được lắp ráp hoàn chỉnh từ nhiều bộ phận,
linh kiện mà các bộ phận, linh kiện này được nhập khẩu và/hoặc sản xuất tại nhiều
cơ sở sản xuất khác nhau trong nước thì trên nhãn hàng hóa ghi rõ tên và địa chỉ
của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa lắp ráp hoàn chỉnh, địa chỉ lắp
ráp và ghi rõ xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật về xác định xuất xứ
hàng hóa.
Điều 7. Ghi ngày sản xuất, hạn
sử dụng trên nhãn hàng hóa (khoản 3 Điều 14 Nghị
định số 43/2017/NĐ-CP)
Hàng hóa san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại bắt
buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP. Cụ thể
phải thể hiện đầy đủ 03 nội dung sau:
a) Ngày sản xuất;
b) Ngày san chia, sang chiết, nạp, đóng gói không
được viết tắt;
c) Hạn sử dụng.
Điều 8. Ghi
thành phần trên nhãn hàng hóa (khoản 1 Điều 16 Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP)
1. Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn
hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định
lượng, việc ghi định lượng không bắt buộc phải ghi kèm theo vị trí của thành phần
mà có thể ghi trong các mục khác của nhãn.
2. Trường hợp trên nhãn hàng hóa có nhấn mạnh sự
không có mặt, không chứa hoặc không bổ sung một hoặc một số thành phần thì:
- Thành phần đó không tồn tại trong hàng hóa và
trong các nguyên liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa;
- Hàng hóa không chứa các thành phần cùng nhóm có
tính chất hoặc công dụng tương tự với thành phần đó, trừ khi bản chất của sự
thay thế dược ghi chú rõ ràng.
Ví dụ 1: hàng hóa được ghi nhãn “Không đường” nếu:
- Thành phần của hàng hóa và của nguyên liệu dùng để
sản xuất ra hàng hóa không tồn tại đường;
- Hàm lượng đường trong hàng hóa đáp ứng quy định
“Không đường” của Tiêu chuẩn Codex: nhỏ hơn hoặc bằng 0,5g/100g (chất rắn) hoặc
0,5g/100ml (chất lỏng);
Ví dụ 2: sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ dị ứng với
đạm sữa bò, không chứa đạm sữa bò nhưng chứa đạm đậu nành có thể ghi “Không chứa
đạm sữa bò” nhưng phải ghi chú rõ ràng là “Chứa đạm đậu nành”.
3. Điều ước quốc tế, Tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam
là thành viên có quy định về mức không có mặt của một thành phần, thì áp dụng
quy định của Điều ước quốc tế, Tiêu chuẩn quốc tế đó.
Điều 9. Ghi thông số kỹ thuật,
thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa (khoản 5 Điều
17 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ghi
giá trị dinh dưỡng trên nhãn hàng hóa phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn công
bố áp dụng và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Nếu ghi một giá trị dinh dưỡng cụ thể thì ghi giá
trị trung bình của khoảng giá trị dinh dưỡng. Giá trị trung bình để công bố
dinh dưỡng là giá trị khối lượng trung bình của các giá trị đặc trưng thu được
từ phép phân tích các mẫu sản phẩm đại diện cho sản phẩm cần ghi nhãn.
Điều 10. Ghi nhãn thực phẩm biến
đổi gen trên nhãn hàng hóa (khoản 5 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
Điểm e khoản 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP áp dụng trong trường hợp
thực phẩm có chứa sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có
ít nhất một thành phần nguyên liệu biến đổi gen lớn hơn năm phần trăm (5%) tổng
nguyên liệu được sử dụng để sản xuất thực phẩm.
Điều 11. Ghi nhãn hóa chất gia
dụng (khoản 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
Điểm e khoản 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP áp dụng đối với nhưng
hàng hóa là hóa chất gia dụng phải thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 12. Ghi định lượng hàng
hóa trên nhãn hàng hóa (điểm 2 khoản 1 và điểm 3 khoản 2 Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
1. Đơn vị đo thể tích ghi trên nhãn hàng hóa là:
lít (l), mililit (ml); microlit (μl).
Ví dụ: chai nước có thể tích là 1000 ml thì ghi định
lượng hàng hóa như sau: 1000 ml, 1 L hoặc 1L.
2. Ghi định lượng hàng hóa đối với hàng hóa dạng lỏng
có thể ghi một trong 02 cách: “thể tích thực” hoặc ghi “thể tích thực ở 20°C”
Điều 13. Ghi ngày sản xuất, hạn
sử dụng trên nhãn hàng hóa (khoản 1 Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
Hàng hóa nhập khẩu mà thông tin ngày sản xuất và hạn
sử dụng trên nhãn gốc được ghi bằng ký tự chữ thì doanh nghiệp có thể chú thích
các ký tự chữ này trên nhãn phụ sản phẩm mà không cần phải ghi lại “NSX” và
“HSD” theo ký tự số.
Ví dụ: MFG 20 Jan 2020, EXP 20 Feb 2022, trên nhãn
ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG”, “EXP” trên bao bì, Jan=01, Feb = 02... Dec
=12.
Điều 14. Ghi thành phần, thành
phần định lượng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa (điểm 1 khoản 1
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
Mục 1 khoản 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP không áp dụng trong trường
hợp nước được sử dụng làm dung môi để mạ băng, bảo quản sản phẩm, được bỏ đi
sau khi sử dụng sản phẩm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp áp dụng
quy định của Thông tư này trước ngày có hiệu lực thi hành.
2. Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN
ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và Thông tư số 14/2007/TT-BKHCN ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc bổ sung Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06 tháng 4 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp kịp thời phản ánh
bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và chức, cá nhân, doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TĐC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|