ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 349/CTr-UBND
|
Tiền Giang, ngày
18 tháng 11 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ
25/NQ-HĐND NGÀY 17/9/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG 5 NĂM 2021 - 2025
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) tỉnh Tiền
Giang 5 năm 2021 - 2025, UBND tỉnh Tiền Giang đề ra Chương trình hành động như
sau:
I. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục kế thừa những thành tựu đạt được, đảm bảo
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực,
khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; triển khai thực hiện
có hiệu quả các giải pháp khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19, nhanh
chóng phục hồi kinh tế. Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô
thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững;
phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân
dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Quản lý, sử
dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chú trọng bảo vệ môi
trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục thiên tai.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, thực
hiện chính quyền số. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng
phí. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Các chỉ tiêu chủ yếu: Kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm 2021 - 2025 của Tỉnh gồm 16 nhóm chỉ tiêu; trong đó có một số nhóm
chỉ tiêu quan trọng, cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế (GRDP giá so sánh năm 2010)
bình quân 7,0 - 7,5%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy
sản chiếm 29,7% và khu vực phi nông nghiệp chiếm 70,3%. GRDP bình quân đầu người
đến năm 2025 đạt 91,5 - 93,5 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ
USD. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 77.000
tỷ đồng; trong đó, năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2021 - 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 36,0%/GRDP (năm 2025 đạt
59.120 tỷ đồng). Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai
đoạn 2016-2020. Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông
thôn mới; phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Ba khâu đột phá:
a) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản
phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây. Khai thác, phát
triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công
nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản
vùng trung tâm và vùng phía Đông.
b) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở
đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng
tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các
vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng
sông Cửu Long,... trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính
theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư
công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền.
c) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách
hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị
trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu
cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện,
nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công,... để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động
nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ và HĐND tỉnh về Kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025 nhằm thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XI, tất cả cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh,
tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng
nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an
sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều
khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ
trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi
sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần
thiết, cấp bách”.
2. Chương trình hành động cụ thể hóa các mục tiêu,
định hướng phát triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025 đã được HĐND tỉnh thông qua thành
các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể của UBND tỉnh và phù hợp với đặc điểm
tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất;
kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm tích cực và
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.
3. Chương trình hành động của Chính phủ là căn cứ để
các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động,
đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm 2021-2025.
4. Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai
thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025. Xác định
rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các
sở, ban, ngành tỉnh và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
IV. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TRONG
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Quán triệt và triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị
quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh khóa XI, Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của HĐND tỉnh.
Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt quá
trình phát triển. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân là trên
hết, trước hết; quyết liệt phòng, chống dịch Covid-19 trên nguyên tắc linh hoạt,
sáng tạo, không máy móc, cứng nhắc, tùy từng thời điểm, từng nơi, từng địa
phương, địa bàn, cơ quan, đơn vị để lựa chọn ưu tiên phù hợp giữa phòng chống dịch
và phát triển KT-XH. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp phù hợp, khả
thi thích ứng với bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
3. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, coi nội lực
là yếu tố cơ bản, chiến lược lâu dài, quyết định, ngoại lực là quan trọng, cần
thiết, đột phá; huy động sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; bám sát thực tiễn, đánh
giá, dự báo đúng tình hình, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có
trọng tâm, trọng điểm. Trong điều kiện dự báo đại dịch Covid-19 còn diễn biến
phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cần phải tập trung nâng cao năng lực độc lập,
tính tự chủ của các ngành, lĩnh vực kinh tế để hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố
biến động bất thường đối với sức khỏe của nhân dân, bảo đảm an sinh và phát triển
kinh tế, xã hội; tạo điều kiện để các ngành, thành phần kinh tế chủ động thích
nghi nhanh, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch gây
ra, không để bị động bất ngờ.
4. Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới; không ngừng
sáng tạo, có cách tiếp cận mới, tạo đột phá trong bối cảnh mới. Chú trọng việc
tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm quý, mô
hình hay, cách làm hiệu quả. Những vấn đề đã rõ, được thực tiễn chứng minh là
đúng, thực hiện có hiệu quả, được đa số đồng tình thì tiếp tục thực hiện; những
vấn đề chưa có quy định hoặc quy định không còn phù hợp với thực tiễn thì mạnh
dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không
nóng vội.
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các quy định,
thủ tục theo hướng cấp nào ban hành cấp đó phải tháo gỡ; báo cáo cấp trên trực
tiếp đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền,
cá thể hóa trách nhiệm đi đối với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát
quyền lực; tổng kết, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh; tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chính sách bảo vệ người dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.
6. Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp đoàn kết,
liêm chính, kỷ luật, kỷ cương, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; năng động, đổi mới
sáng tạo; vì nhân dân phục vụ; thấm nhuần phương châm đặt lợi ích quốc gia, dân
tộc lên trên hết, trước hết; "dân là gốc" và xuất phát từ quyền,
lợi ích hợp pháp, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Càng khó khăn, phức tạp
thì càng phải đoàn kết thống nhất; giữ đúng nguyên tắc, phát huy dân chủ, huy động
trí tuệ tập thể trên tinh thần khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe. Bám sát thực tiễn,
xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo. Chủ động
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị
trong tỉnh, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong cả nhận thức và hành động.
V. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tập trung thực hiện mục
tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi, phát triển KT-XH,
nhưng căn cứ vào tình hình thực tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm
sức khỏe, tính mạng của Nhân dân là trên hết, trước hết và bảo đảm an sinh xã hội:
a) Các sở, ban, ngành tính và địa phương:
- Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác;
tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu
quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, vắc-xin, thuốc đặc trị,
công nghệ, các biện pháp khác...; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng
phó với mọi tình huống. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy,
sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự,
bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp
cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số
30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai chiến dịch tiêm chủng toàn dân trong tỉnh (các
đối tượng trong độ tuổi được tiêm vắc-xin) kịp thời, an toàn, khoa học, hiệu quả,
sớm đạt miễn dịch cộng đồng chậm nhất vào cuối năm 2021, đầu năm 2022. Huy động
mọi nguồn lực cho phòng, chống dịch, nhất là tăng cường hợp tác công tư; phối hợp
với cơ quan truyền thông tuyên truyền, chủ động công khai thông tin chính xác,
kịp thời, bảo đảm ổn định tâm lý, niềm tin trong nhân dân, tạo sự đồng lòng,
chung tay chống dịch cùng chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị trong Tỉnh.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số.
2.1. Về công tác quy hoạch:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương: Tập trung xây dựng và tổ chức
triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để làm căn cứ
triển khai Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư công 5 năm và hàng năm.
Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch theo cách tiếp cận mới, theo hướng tích hợp các
quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong định hướng phát triển... tìm
ra ý tưởng mới nhằm khai thác ngày càng tốt hơn tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đồng
thời, loại bỏ các quy hoạch chồng chéo, cản trở đầu tư phát triển; tạo bước đột
phá trong cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng
trong huy động, tiếp cận cũng như phát huy tối đa các nguồn lực trong hoạt động
đầu tư phát triển.
2.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
Giai đoạn 2021-2025, ngành Ngân hàng tỉnh Tiền
Giang định hướng tín dụng tăng khoảng 13%/năm, có điều chỉnh phù hợp với diễn
biến, tình hình thực tế; trong đó tập trung thực hiện các giải pháp trọng tâm
như tiếp tục thực hiện nghiêm trần lãi suất huy động vốn trên địa bàn, giữ vững
nguồn vốn huy động hiện có và phấn đấu nguồn vốn huy động tăng bình quân khoảng
10,4%/năm; tăng trưởng tín dụng (tín dụng thương mại và tín dụng chính sách)
phù hợp với định hướng phát triển KT-XH tỉnh, đi đôi với nâng cao chất lượng
tín dụng, tập trung vào các chương trình tín dụng ưu tiên, góp phần thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG xóa đói giảm
nghèo; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách
hàng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và các giải pháp tháo gỡ khó khăn;
tích cực xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội và thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định tiền
tệ, tài chính. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; tiếp tục tổ chức, triển khai có
hiệu quả đề án thanh toán không dùng tiền mặt, đề án đẩy mạnh thanh toán qua
ngân hàng đối với các dịch vụ công, chỉ đạo đẩy mạnh nguồn thu từ các hoạt động
ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong thanh toán điện tử. Tăng cường giám sát
các hệ thống thanh toán, đảm bảo ổn định, an toàn, hiệu quả; chủ động điều hòa
lượng tiền mặt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh, duy trì dự trữ hợp
lý nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho lưu thông cả về giá trị và cơ cấu mệnh
giá, đẩy mạnh công tác an toàn kho quỹ.
2.3. Sở Tài chính, Cục Thuế chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản
lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn thu; quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả về
chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi thường
xuyên để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cần thiết, cụ
thể như phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước. Tập trung chỉ
đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, cơ cấu lại các
khoản thu, quyết liệt chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, bảo đảm thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân
sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được
giao. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 đạt 77.000 tỷ
đồng; trong đó, năm 2025 đạt 18.707 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương giai
đoạn 2021-2025 đạt 82.700 tỷ đồng; trong đó, năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng.
- Tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước; tăng cường
quản lý nợ công, đảm bảo an toàn và bền vững; thực hiện nghiêm nguyên tắc vay
bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để chi đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và
tinh giản bộ máy, biên chế theo Đề án được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục bố trí nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất như lương); 70% tăng thu
thực hiện so với dự toán của ngân sách địa phương (không kể tăng thu xổ số kiến
thiết và tiền sử dụng đất) để bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
2.4. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hoá phương thức khai, nộp, hoàn thuế... nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu Nghị
quyết số 35/NQ-CP , Nghị quyết số 36a/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ
về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh
thực hiện Chính phủ điện tử, hiện đại hoá phương thức quản lý thu nộp ngân sách
nhà nước, nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu đối với quản lý thu hiện đại ở
tất cả các khâu trong quản lý thuế.
- Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về những
giải pháp tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện
đại hoá công tác thuế theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tổ chức triển khai kịp thời thủ tục hành chính thuế, quy trình nghiệp vụ do Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp thực hiện
đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU của Tỉnh
ủy; phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn
sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ trên cơ sở phát huy lợi
thế sản phẩm và lợi thế vùng, phù hợp với nhu cầu thị trường, bảo đảm an toàn
thực phẩm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh. Tiếp tục mời gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn; tập trung triển khai thu hút, mời gọi các dự án đầu tư chế biến nông
sản, nhất là trái cây để nâng cao giá trị trái cây Tiền Giang, ổn định trong
tiêu thụ và góp phần làm giàu cho nông dân... gắn với củng cố, phát triển các
mô hình kinh tế hợp tác đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.
- Tập trung đầu tư phát triển toàn diện ngành hàng
trái cây (là ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao); trong đó, chú trọng xây dựng
vùng trồng chuyên canh, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và sản xuất, chế biến
tiêu thụ theo chuỗi liên kết. Xây dựng dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp,
nông dân áp dụng tiêu chuẩn GAP, trong đó tập trung phát triển các sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh của từng vùng, thích ứng biến đổi khí hậu. Tăng cường nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, chủ yếu là công nghệ cao và
công nghệ sinh học; đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu
và chuyển giao các ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất
lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành; đảm
bảo an toàn thực phẩm.
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi theo hướng
phục vụ đa mục tiêu, thích ứng biến đổi khí hậu; nâng cấp hệ thống kênh mương,
nâng cao năng lực vận hành công trình đảm bảo phục vụ tốt yêu cầu tưới tiêu,
tăng diện tích tưới tự chảy trong dự án Ngọt hóa Gò Công; xây dựng và củng cố
các tổ chức thủy nông cơ sở theo hướng bền vững; nâng cao khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu, triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai. ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý phòng chống thiên tai, hạn mặn,...nhằm kịp
thời cung cấp thông tin, cảnh báo và chủ động có biện pháp phòng, tránh, có hiệu
quả. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia về phòng chống thiên tai
giai đoạn 2021 đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục
vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp trong phát triển HTX. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực,
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chủ
chốt quản lý, điều hành HTX; triển khai thực hiện Chương trình, chính sách hỗ
trợ Hợp tác xã sau giai đoạn 2021-2025. Xây dựng và hình thành các mô hình liên
kết chuỗi, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tăng cường hoạt động liên doanh,
liên kết giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác; rà soát đánh giá nhu cầu thành
lập và tổ chức hoạt động của các HTX kiểu mới; hướng dẫn, giới thiệu các HTX
tham gia vào các dự án chuyển giao khoa học công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào
trong sản xuất như sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, nhất là các HTX
sản xuất và tiêu thụ trái cây đặc sản của tỉnh....
2.6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương phát triển công nghiệp theo mục tiêu công
nghiệp hóa, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế của
tỉnh; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, thúc đẩy xuất khẩu:
a) Phát triển lĩnh vực công nghiệp:
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, gắn
với tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và tái cơ cấu kinh tế chung của cả nước,
của vùng đồng bằng sông Cửu Long; theo đó cần củng cố năng lực các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp chủ lực hiện có theo chiều sâu; tăng cường quan hệ, hợp tác,
quảng bá tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư phát triển sản xuất, đa dạng hóa
các sản phẩm trên cơ sở tận dụng các tiềm năng lợi thế của tỉnh và xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế.
Công nghiệp của tỉnh phát triển trên nền tảng chung
của cả nước, tập trung chủ yếu các nhóm ngành, sản phẩm như: Chế biến nông, thủy
sản, thực phẩm; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển của KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp, dự kiến ngành cơ khí,
điện tử, sản xuất sản phẩm kim loại sẽ có mức tăng trưởng cao và dần chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Nhóm công nghiệp hóa chất, dược phẩm,
nhựa sẽ có mức tăng tốt và đóng góp quan trọng, ổn định.
Giai đoạn 2021 - 2025, tập trung công tác quy hoạch,
mặt bằng, nhân lực,... để mời gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp. Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ
tầng để phát triển 2 vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và Gò Công, đồng thời
chú trọng phát triển một số cụm công nghiệp ở những địa bàn có điều kiện. Thành
lập 5 CCN tại 3 vùng trọng tâm của tỉnh, gồm: Gia Thuận 2, Tân Lý Đông, Mỹ Phước
Tây, Thạnh Tân, Hậu Thành. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, phấn đấu
lấp đầy 100% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp (KCN) Long Giang, cụm công
nghiệp (CCN) Gia Thuận 1, CCN An Thạnh 2; lấp đầy 50% diện tích đất KCN Dịch vụ
Dầu khí Soài Rạp.
Triển khai nhanh các dự án ưu tiên đầu tư như: KCN
Tân Phước 1, KCN Tân Phước 2, KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp, CCN Gia Thuận 1,
CCN Gia Thuận 2, CCN Thạnh Tân, CCN Mỹ Lợi, CCN Long Bình, CCN Mỹ Phước Tây. Đổi
mới công tác xúc tiến đầu tư; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng cả trong và ngoài hàng
rào khu, cụm công nghiệp để mời gọi đầu tư; vận dụng cơ chế, chính sách ưu đãi
để thu hút đầu tư, huy động tối đa mọi nguồn lực về vốn. Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng, kết nối vùng nguyên liệu, đào tạo lao động, xúc tiến thị trường tiêu
thụ sản phẩm,...
Duy trì những nhóm ngành sản xuất hiện hữu có quy
mô xuất khẩu lớn, tạo nhiều công ăn việc làm và thu ngân sách như dệt may, da
giày, túi xách, thực phẩm và đồ uống. Đồng thời, duy trì và hỗ trợ phát triển
các sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh như nông, thủy hải sản. Nhanh chóng
thu hút đầu tư sản xuất và xuất khẩu các nhóm ngành kỹ thuật như điện, điện tử,
cơ khí, công nghiệp hỗ trợ... Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng
4.0 vào sản xuất để gia tăng năng suất, nâng cao hàm lượng khoa học trong sản
phẩm. Từ đó nâng cao được giá trị gia tăng của sản phẩm, nâng cao thu nhập cải
thiện đời sống cho người dân. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị,
công nghệ bằng nguồn vốn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, Quỹ
khuyến công quốc gia, khuyến công tỉnh; qua đó, chuyển từ sản xuất, xuất khẩu sản
phẩm thô sang sản phẩm tinh, sản phẩm thay thế nhập khẩu.
b) Phát triển lĩnh vực thương mại; xuất, nhập khẩu:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc thay thế
nhập khẩu. Đa dạng hóa sản phẩm, đa phương hóa thị trường. Trong bối cảnh hiện
nay, vẫn duy trì và tăng cường xuất khẩu qua các thị trường trung gian cùng với
hình thức gia công. Tiếp tục duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh
tranh, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chế biến, sản phẩm tinh chế, có giá trị
gia tăng cao. Phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch, dịch vụ phục vụ hoạt động của
nhà đầu tư nước ngoài (dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ cho khu công nghiệp,...),
phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến
thương mại với các thị trường trọng điểm, thị trường các tỉnh lân cận, đặc biệt
là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng song Cửu Long và các tỉnh,
thành lớn trong cả nước để xác định lợi thế so sánh và khả năng giao lưu thương
mại, từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp cơ cấu sản xuất và thương mại của tỉnh.
Tiến hành trao đổi, ký kết các thỏa thuận cấp tỉnh giữa Tiền Giang và các địa
phương khác về mua bán sản phẩm hàng hóa, có thể là cung ứng nguyên vật liệu và
nhận tiêu thụ lại một phần sản phẩm, hay những cam kết xây dựng quan hệ khách hàng
ổn định, lâu dài và đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.
- Xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế: Phát triển
mạnh các hoạt động xuất, nhập khẩu với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, chế biến sản phẩm
xuất khẩu; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất sản phẩm xuất
khẩu hoặc thay thế nhập khẩu. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm
sản phẩm có lợi thế, có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu như hàng công nghiệp
nhẹ, thủy sản (tôm, cá tra), trái cây và nông sản. Đồng thời, đẩy mạnh phát triển
các nhóm sản phẩm mặc dù hiện đang chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu xuất khẩu
nhưng có giá trị gia tăng lớn hoặc có tốc độ tăng trưởng cao, có tiềm năng
trong sản xuất và xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa
phương hoá, đa dạng hoá; giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, đẩy
mạnh xuất khẩu tiêu thụ trực tiếp, có dung lượng lớn và ổn định; tích cực phát
triển các thị trường mới. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, vẫn duy
trì và tăng cường xuất khẩu qua các thị trường trung gian cùng với hình thức
gia công.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xuất, nhập khẩu tăng cường ứng
dụng công nghệ, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất
và chế biến nhằm tạo ra những sản phẩm chế biến có chất lượng, thân thiện với
môi trường. Từ đó đẩy mạnh tìm kiếm và mở rộng các thị trường tiềm năng, bao gồm
cả những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU... Tiếp tục theo dõi sát
biến động của tình hình thế giới, đặc biệt là diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung để chủ động trong công tác điều hành, có biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
những mặt hàng có khả năng tận dụng cơ hội để xuất khẩu và tăng cường quản lý
chặt chẽ trước nguy cơ gian lận thương mại và gian lận xuất xứ hàng hóa.
- Chủ động mời gọi đầu tư và tích cực tranh thủ nguồn
vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống chợ truyền
thống. Hỗ trợ các nhà đầu tư mở rộng quy mô, nâng cấp các dự án hạ tầng thương
mại đang hoạt động hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư khi thực
hiện dự án xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh. Tiếp tục khai thác các dự án thương mại như: Dự án Tổ hợp Trung tâm
thương mại, dịch vụ, kết hợp nhà ở thương mại; Trung tâm thương mại, dịch vụ tại
Quảng trường trung tâm tỉnh; Dự án Chợ và Khu phố Chợ Tân Lập 1; Dự án thương mại,
dịch vụ tại ấp Long Bình; Trung tâm thương mại, dịch vụ kinh doanh nông sản.
Phát triển các cửa hàng tiện ích cùng với chợ truyền thống để trở thành hạt
nhân ở các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp tại các trung tâm thành phố, thị
xã, thị trấn, khu tập trung dân cư, để vừa đảm bảo các yêu cầu hiện đại, vừa
mang bản sắc văn hóa kinh doanh truyền thống.
2.7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp
phòng, chống dịch Covid-19, đồng thời hướng dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phục hồi, duy
trì và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch.
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp duy trì, phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, thu hút đầu tư nguồn vốn
ngoài ngân sách với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và thiết thực, trong đó
ưu tiên mời gọi các nhà đầu tư có kinh nghiệm, năng lực tài chính để đầu tư hạ
tầng các KCN thành lập mới. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), đơn giản
hóa rút ngắn quy trình xử lý, thời gian thực hiện, công khai, minh bạch TTHC,
nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng và thân thiện; thực
hiện tốt cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh
nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài trong KCN nhằm giúp các nhà đầu tư hoàn
thành các thủ tục về đầu tư trong thời gian nhanh nhất; tiết kiệm thời gian và
chi phí cho nhà đầu tư trong thực hiện các TTHC.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn tạo điều kiện để các
nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai
dự án đầu tư. Kịp thời nắm bắt những vướng mắc để đề xuất giải quyết tạo điều
kiện tốt nhất cho nhà đầu tư triển khai dự án và hoạt động có hiệu quả. Đồng thời
rà soát thu hồi các dự án đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng triển
khai không đúng tiến độ cam kết. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
2.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 118/KH-UBND ngày
05/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết
11-NQ/TU. Tập trung phát triển du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác thiết
chế văn hóa cấp xã; kết nối phát triển du lịch 3 vùng của tỉnh để thu hút khách
du lịch và hình thành sự kiện lễ hội luân phiên hàng năm đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hóa của nhân dân trong, ngoài tỉnh và khách quốc tế (vùng phía Tây chọn
lễ hội đồng Hòa Hiệp, huyện Cái Bè làm điểm tạo lan tỏa dần về huyện Cai Lậy
qua Cù lao Tân Phong; vùng trung tâm nâng chất lượng du lịch Thới Sơn gắn với
các hoạt động khu vực Quảng trường và chỉnh trang, nâng cấp Công viên Giếng nước
để trở thành khu vui chơi phức hợp, hấp dẫn của tỉnh; vùng phía Đông nâng chất
khu di tích Đền thờ Trương Định thành trung tâm lễ hội gắn với phát triển du lịch
biển Tân Thành và các di tích văn hóa tại thị xã Gò Công, cồn Ngang).
Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch,
thực sự trở thành ngành kinh tế động lực thúc đẩy phát triển KT-XH của Tỉnh,
xây dựng hình ảnh du lịch Tiền Giang xứng đáng là một điểm đến hấp dẫn, đặc
trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển du lịch Tiền Giang theo hướng
chất lượng cao, an toàn, mến khách, phát huy tài nguyên tự nhiên và giá trị văn
hóa sông nước miệt vườn, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch, lấy yếu
tố nhân lực là chìa khóa, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương; khai
thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa khai thác vừa gìn giữ, bảo tồn; đầu
tư có ưu tiên trọng điểm, thu hút khách có lựa chọn trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị
trường. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tập trung hỗ trợ các
doanh nghiệp hoạt động du lịch, củng cố các thị trường truyền thống, phát triển
thị trường tiềm năng. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực qua công tác đào tạo,
bồi dưỡng trình độ quản lý, chuyên môn cho cán bộ làm công tác du lịch.
3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và địa phương có liên quan:
Phát huy vai trò tham mưu trong công tác xây dựng,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. Phối hợp
tham mưu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của địa phương đầy
đủ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận với chi phí
tuân thủ thấp, có hiệu lực, hiệu quả cao; lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân làm trung tâm; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
Kịp thời lập danh mục các VBQPPL của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quy định chi tiết luật,
pháp lệnh. Đẩy mạnh rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật nhất là
về quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, đất đai, tài chính, ngân sách, tài sản công,
thuế,... Phối hợp với các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ các cơ chế, chính sách không còn phù hợp với thực tiễn để
tháo gỡ điểm nghẽn và giải quyết những vấn đề tồn đọng gây thất thoát, lãng
phí, bảo đảm tổng thể, toàn diện và sự thống nhất trong hệ thống pháp luật.
4. Triển khai ba khâu đột
phá đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025
4.1. Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản
phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây.
4.1.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tập trung đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thực hiện
đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU của Tỉnh
ủy; Đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh
Tiền Giang đến năm 2025; Đề án Phát triển cây thanh long, cây sầu riêng tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; triển khai Đề án Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nuôi thủy sản trên đất trồng lúa khu vực phía Bắc quốc lộ 1 tỉnh Tiền
Giang; các dự án Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sầu riêng, thanh long,
xoài cát Hòa Lộc, sản phẩm gà ác và sản phẩm chim cút tỉnh Tiền Giang giai đoạn
2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030; xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án
hỗ trợ phát triển toàn diện cây khóm, bưởi da xanh, sapo; xây dựng dự án,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân áp dụng tiêu chuẩn GAP; xây dựng
vùng trồng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất; quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh
ở gia súc, gia cầm và thủy sản; nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
triển khai các biện pháp phòng, chống thiên tai... Mời gọi, thu hút đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tập trung triển khai thu hút, mời gọi các dự
án đầu tư chế biến nông sản, nhất là trái cây để nâng cao giá trị trái cây Tiền
Giang, ổn định trong tiêu thụ và góp phần làm giàu cho nông dân... gắn với củng
cố, phát triển các mô hình kinh tế hợp tác đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững;
đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; triển khai các chính sách
hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường các biện pháp bảo vệ
thương hiệu các loại nông sản, hàng hóa xuất khẩu có lợi thế của tỉnh, nâng cao
chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
4.1.2. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động
lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công nghiệp
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tập trung mời gọi đầu tư phát triển vùng công nghiệp
Đông Nam Tân Phước và khu vực kinh tế biển Gò Công; đẩy mạnh công tác thu hút đầu
tư, phấn đấu lắp đầy 100% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp (KCN) Long
Giang, cụm công nghiệp (CCN) Gia Thuận 1, Gia Thuận 2, CCN An Thạnh 2, Tân Lý
Đông, Mỹ Phước Tây, Thạnh Tân; lấp đầy 50% diện tích đất KCN Dịch vụ Dầu khí
Soài Rạp. Phấn đấu thành lập mới 3 khu công nghiệp, gồm: KCN Bình Đông, Tân Phước
1, Tân Phước 2 và 05 cụm công nghiệp tại vùng phía Đông và vùng phía Tây của tỉnh,
gồm: CCN Mỹ Lợi, Long Bình, Tân Phú Đông, Hậu Thành...
Để đạt được mục tiêu đề ra, một trong các giải pháp
chính là đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh các thủ tục chuyển giao dự án KCN Dịch vụ
dầu khí Soài Rạp bàn giao về tỉnh; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp
xúc nhà đầu tư hỗ trợ các nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư; hướng dẫn
thực hiện hồ sơ, thủ tục đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch
sử dụng đất với định hướng dài hạn; áp dụng linh hoạt, phù hợp các hình thức
cho thuê đất, giao đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu về
mặt bằng cho sản xuất công nghiệp. Định kỳ rà soát và đánh giá lại nhu cầu và sử
dụng mặt bằng sản xuất của các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất để thực hiện điều
chỉnh, điều chuyển, bổ sung đất cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các
nguồn vốn tín dụng đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp và các nhà đầu tư các cơ
sở công nghiệp góp vốn đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Đầu tư kết cấu hạ tầng
phát triển công nghiệp, huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, cần ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm để
phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, đồng thời tập trung đầu tư
hạ tầng xã hội, ưu tiên trước cho khu vực có khu, cụm công nghiệp sử dụng nhiều
lao động, đã có doanh nghiệp hoạt động hoặc nhiều doanh nghiệp đăng ký. Tranh
thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình khuyến công Quốc gia, từ Chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn ban hành theo Nghị định 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công; Thông tư Liên tịch số
26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18/2/2014 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về
Hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh
phí khuyến công địa phương. Khuyến khích và tạo điều kiện doanh nghiệp tự bỏ vốn
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền thuê đất.
4.1.3. Tập trung phát triển đô thị gắn với phát
triển thị trường bất động sản vùng trung tâm:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương:
- Tổ chức thực hiện công tác Quy hoạch đô thị, lập
hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, lập Đề án thành lập hoặc mở rộng ranh
giới các phường, lập Đề án đề nghị công nhận loại đô thị theo Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế -
đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Cập nhật, rà soát quy hoạch đô thị phù hợp Quy hoạch
tỉnh, tình hình thực tiễn và gắn với phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh,
theo hướng phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Rà soát điều chỉnh
ranh giới hành chính phù hợp với quy định Trung ương, ưu tiên mở rộng khu vực nội
thị, thành lập các phường thuộc TP. Mỹ Tho và thị xã Gò Công. Tập trung rà
soát, tổ chức điều chỉnh ranh giới các thị trấn chưa đảm bảo yêu cầu về quy mô
diện tích và dân số.
- Chú trọng tổ chức không gian phát triển hành lang
kinh tế dọc cao tốc TP. Chí Minh - Trung Lương và Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư,...
Nâng cao tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong khu vực đô thị và các khu vực dự
kiến hình thành đô thị. Tham mưu kịp thời các nội dung theo lĩnh vực ngành để
thành lập thành phố Gò Công trực thuộc tỉnh.
4.2. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
ở đô thị và nông thôn.
4.2.1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương tham mưu triển khai thực hiện đột phá hạ
tầng giao thông (đảm bảo tải trọng phục vụ phát triển KT-XH và duy tu bảo dưỡng):
- Tiếp tục đầu tư khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị nhằm tăng cường liên kết vùng, phát huy vai trò các đô thị trung
tâm 3 vùng của tỉnh, phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản,
cụ thể như: tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị mở rộng TP. Mỹ Tho, thị xã
Gò Công và thị xã Cai Lậy; tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy
nhanh thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh; hoàn thành dự án
đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận; dự án cầu Mỹ Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, Dự
án nâng cấp mở rộng kênh Chợ Gạo - giai đoạn 2, các cầu hẹp trên Quốc lộ 1; phối
hợp với các địa phương trong vùng và Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu triển khai
dự án trục giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang, Đường
ven biển quốc gia trong đó kết nối giữa tỉnh Tiền Giang và Bến Tre, Đường An Hữu
- Cao Lãnh; triển khai xây dựng hoàn thành các dự án trọng điểm của Tỉnh như:
Đường tỉnh 864 (Đường dọc sông Tiền), Đường phát triển vùng Đồng Tháp Mười
(giai đoạn 1), Đường kết nối ĐT.861, ĐT.863, ĐT.869,... Đường tỉnh 873 (từ cầu
Bình Xuân đến cầu Mỹ Lợi), Đường và cầu qua cù lao Tân Phong, Đường tỉnh 878,
Đường phục vụ phát triển công nghiệp phía Đông; Đường Hùng Vương nối dài,... đầu
tư đồng bộ cầu đường các tuyến đường tỉnh, đường huyện; đẩy mạnh phát triển
giao thông nông thôn; thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho kết cấu
hạ tầng giao thông dưới nhiều hình thức BOT, BT,...
- Phát triển giao thông thủy và logistics kết nối
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác
năng lực vận tải đường thủy trên Rạch Kỳ Hôn, kênh Chợ Gạo, Rạch Lá, Nguyễn Văn
Tiếp (Tháp Mười số 2), sông Tiền (bao gồm luồng hàng hải từ thượng lưu Cảng Mỹ
Tho 500 m đến Cửa Tiểu), sông Vàm có, cùng với luồng hàng hải sông Soài Rạp kết
nối từ sông Vàm có đến Cửa Tiểu và ra Biển Đông; phát triển hệ thống cảng
chuyên dùng, cảng biển tổng hợp và hệ thống bến thủy nội địa phục vụ phát triển
vùng công nghiệp phía Đông; nâng cao năng lực vận tải hành khách bằng đường thủy;
đầu tư hoàn thành và khai thác Dự án Cảng du thuyền Mỹ Tho; phối hợp TP. Hồ Chí
Minh mở mới tuyến phà biển từ Vàm Láng đi Cần Giờ, Vũng Tàu.
- Phát triển các tuyến vận tải hành khách, hàng hóa
đi các nước Campuchia, Lào theo Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định
mà Việt Nam ký với Lào, Campuchia; phát triển vận tải hành khách nội tỉnh, liên
tỉnh; phát triển các bến khách ngang sông, bến phà theo Quyết định 870/QĐ-UBND
của UBND tỉnh; phát triển năng lực vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường
biển, vận chuyển hàng hóa quốc tế, vận chuyển tuyến ven biển Nam - Bắc, vận
chuyển hàng hóa và hành khách đi các tỉnh, thành phố.
4.2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Tập trung xây dựng
nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới; có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 đạt huyện nông thôn mới
và 3/3 đô thị (thành phố, thị xã) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
có 20-30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu.
4.3. Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải
cách hành chính. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công,... để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn.
4.3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội Trường Đại học Tiền Giang, Trường Cao đẳng nghề chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan: Nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; gắn kết chặt
chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát
triển trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị nhà trường. Xây dựng phương án khai
thác hiệu quả Trường Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường
có uy tín nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành Trường
có vị thế trong khu vực.
4.3.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan: Tổ chức thực hiện đo lường, xác định Chỉ
số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nâng cao các chỉ số như:
PCI, Par Index, PAPI...
5. Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; huy động các nguồn lực
phục vụ cho phát triển KT-XH
5.1. Về đầu tư công:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 với số vốn khoảng
20.498 tỷ đồng, tăng 8,5% so giai đoạn 2016-2020, phân bổ vốn đầu tư công trung
hạn 2021-2025 tập trung vào thực hiện các đột phá như: chế biến trái cây, các
khu công nghiệp; hạ tầng giao thông đảm bảo tải trọng đáp ứng nhu cầu sản xuất
và duy tu bảo dưỡng; phát triển nguồn nhân lực gắn với cải cách hành chính...
nhằm thực hiện các đột phá chiến lược và thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu
lại nông nghiệp và xử lý hạn hán, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5.2. Tiếp tục thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch các dự án mời gọi đầu tư; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh; tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư:
a) Các sở, ban, ngành, tỉnh, UBND các huyện,
thị xã và TP. Mỹ Tho:
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính có liên quan
đến kinh doanh và đầu tư; thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh
doanh không còn phù hợp với tình hình thực tế, góp phần đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
- Thực hiện tổ chức đấu giá, đấu thầu các dự án: đường
Trần Hưng Đạo nối dài và khu dân cư 2 bên đường ở khu vực xã Đạo Thạnh, Đường
D7 và khu dân cư hai bên đường (đoạn từ đường Nguyễn Công Bình đến đường Đoàn
Thị Nghiệp), đường Nguyễn Công Bình nối dài và khu dân cư hai bên đường; Khu
dân cư Long Thuận 1, Khu dân cư Long Thuận 2; Khu dân cư Trung tâm hành chính
huyện Cai Lậy, Đường số 1 và khu dân cư hai bên đường thị xã Cai Lậy; Siêu thị
Tân Hương; Trường Mầm non Tân Hương...
- Tập trung hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải
phóng mặt bằng để bàn giao cho nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án. Tạo lập quỹ
đất để thu hút đầu tư phát triển các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, y tế, thể thao, môi trường.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Hoàn thành công tác lập Quy hoạch Tỉnh thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tích hợp và các quy hoạch phát
triển tổng thể KT-XH các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho, làm cơ sở để định hướng
thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức rà soát tình hình triển khai các dự án đầu
tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá, kết quả đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư, quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, phối hợp với các sở
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho tổ chức làm việc, khảo
sát thực tế để đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư
hoàn thành các thủ tục đầu tư để sớm triển khai dự án và đưa vào hoạt động. Đề
nghị các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện các bước công việc để
thực hiện dự án, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh theo
dõi, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình thủ tục đầu tư các
dự án ngoài ngân sách nước (quy trình chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; quy trình đấu giá
quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư; quy trình thực hiện chính sách xã hội
hóa; quy trình thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn) để các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thống nhất thực hiện,
đảm bảo thủ tục đầu tư được thực hiện nhanh và đúng quy định pháp luật. Nghiên
cứu các hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để triển khai
trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần đa dạng hóa hình thức đầu tư, đáp ứng nhu cầu
phát triển KT-XH của tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức triển khai Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ; Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ và Thông tư số 06/2020/TT-
BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư đến các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND nhân dân các huyện, thị xã, TP. Mỹ Tho.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bổ sung danh mục dự
án đầu tư của tỉnh; tập trung xúc tiến, mời gọi đầu tư các các dự án thuộc danh
mục dự án mời gọi đầu tư xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
theo Đề án đã được phê duyệt.
c) Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho:
- Tập trung rà soát, lập và trình duyệt quy hoạch
phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối
với các dự án thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng mời gọi đầu tư theo quy định của
Luật Đấu thầu và Nghị định 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án:
Nhà máy xử lý rác tại bãi rác Tân Lập 1, huyện Tân Phước; Nhà máy xử lý rác thải
Long Chánh, thị xã Gò Công; Đường Hùng Vương nối dài và khu dân cư hai bên đường.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng
dẫn các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho: Tập
trung rà soát, đề xuất bổ sung, cập nhật các dự án mời gọi đầu tư, các dự án đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2021 - 2030 của Tỉnh và của cấp huyện; tổ chức triển khai thực hiện các nghị
quyết của HĐND tỉnh phê duyệt danh mục các công trình, dự án thực hiện phải thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và danh mục các công trình, dự án thực hiện
có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để mời gọi đầu
tư các dự án: Khu thương mại dịch vụ phường 6, TP. Mỹ Tho; Trung tâm thương mại,
dịch vụ Tiền Giang; Chợ và khu phố chợ Tân Lập 1.
đ) Sở Công Thương đề xuất cụ thể
ngành nghề sản xuất cần mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đảm bảo các
tiêu chí: phù hợp với lợi thế địa của địa phương, sử dụng công nghệ ít gây ô
nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, không sử dụng nhiều lao động.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất về quy hoạch phân khu đối với
các khu đất công dự kiến để phát triển các dự án nông nghiệp cần tổ chức mời gọi
đầu tư. Định hướng rõ các yêu cầu về lĩnh vực sản xuất, công nghệ áp dụng theo
định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế
biến.
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án:
Các dự án tại Khu dịch vụ hậu cần nghề cá, huyện Gò Công Đông; các dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Châu Thành; các dự án nuôi trồng thủy sản
ứng dụng công nghệ cao tại huyện Tân Phú Đông; các dự án tại khu chăn nuôi tập
trung, huyện Tân Phước.
g) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Tập trung đề xuất giải pháp phối hợp với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp triển khai kế hoạch đầu tư, hoàn chỉnh hạ tầng bên
trong và bên ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hỗ trợ chủ đầu tư tổ
chức xúc tiến, mời gọi nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã phối hợp tổ chức xúc tiến, mời gọi đầu tư các dự án: KCN Tân Phước 1,
KCN Tân Phước 2 và các cụm công nghiệp đã được đưa vào quy hoạch: Long Bình,
Vĩnh Hựu, Mỹ Lợi, Phú Thạnh, Hậu Thành...
h) Sở Tài chính tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất để mời gọi đầu tư các dự án: Trung tâm thương mại dịch vụ kinh
doanh nông sản tại huyện Cái Bè; Tổ hợp thương mại, dịch vụ khách sạn, văn
phòng cho thuê tại khu đất trụ sở cũ Sở Tài nguyên và Môi trường; các dự án
thương mại dịch vụ (tài chính - ngân hàng, bưu chính viễn thông) tại các khu đất
công trên đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.4, thành phố Mỹ Tho (trụ sở cũ Sở Công
Thương, Sở Giao thông vận tải,...), Khu dân cư Trung An, Khu thương mại phức hợp
và dịch vụ y tế Tiền Giang.
5.3. Về phát triển doanh nghiệp:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
xây dựng môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thông thoáng, minh bạch; khuyến
khích doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tham mưu tổ chức gặp
mặt, đối thoại giữa các cấp, các ngành với các doanh nghiệp nhằm trao đổi thông
tin, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
hỗ trợ về thông tin và tư vấn doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính có liên quan giải quyết các thủ tục đầu tư, đăng ký doanh nghiệp; tiếp tục
rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư,
doanh nghiệp, rà soát đề xuất tỉnh loại bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp;
công bố kịp thời, đầy đủ, minh bạch các thủ tục hành chính mới; tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi
phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ
phát triển sản xuất, kinh doanh; thủ tục vay vốn, thẩm định, thế chấp; đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp; cải thiện các điều kiện để được vay
vốn; sử dụng hiệu quả, đúng mục tiêu, đối tượng từ các nguồn vốn tín dụng ưu
đãi.
- Thúc đẩy phong trào khởi nghiệp trong thanh niên,
sinh viên và cộng đồng dân cư, hình thành rõ nét hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo tại địa phương; hỗ trợ kết nối ý tưởng khởi nghiệp với các nhà đầu
tư, quỹ đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp trong và ngoài tỉnh... Tiếp tục thực hiện
các giải pháp tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh có quy mô đủ lớn để chuyển
sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
5.4. Về đổi mới doanh nghiệp nhà nước; phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) theo quy định tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ; thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo lộ
trình, kế hoạch đề ra. Nâng cao hiệu quả của DNNN sau cổ phần hoá. Hình thành đội
ngũ quản lý DNNN chuyên nghiệp, có trình độ cao.
- Tập trung triển khai có hiệu quả Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; trong đó, chú
trọng hoạt động thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã;
nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể và hỗ trợ đầu tư kết cấu
hạ tầng, chế biến sản phẩm cho các hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh
việc xây dựng, hoàn thiện các mô hình hợp tác xã kiểu mới, làm cơ sở để nhân rộng
các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả trong nhiều lĩnh vực theo
Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các
địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025. Trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế tập thể của tỉnh, thành lập và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác
xã tỉnh Tiền Giang theo hướng dẫn của Chính phủ tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP
ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã.
6. Về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học và công nghệ
6.1. Về phát triển nguồn nhân lực:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tiền
Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan:
Tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo ở các cấp
học thông qua việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn; đẩy mạnh việc tiêu chuẩn hóa và hiện đại
hóa các điều kiện dạy và học bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
quy hoạch mạng lưới trường lớp, bảo đảm diện tích đất cho giáo dục, đáp ứng nhu
cầu học tập của trẻ trong độ tuổi đến trường. Mở rộng quy mô phát triển giáo dục
mầm non, nâng cao kết quả thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ
cập trung học cơ sở. Đảm bảo tỷ lệ huy động học sinh ra lớp.
Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy
mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, nâng cao hiệu quả của giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề; tổ chức rà soát, sắp xếp lại
mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của từng
huyện, thành phố, thị xã. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, chỉ đạo điều hành ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và cơ sở giáo dục;
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo,
thiết thực và hiệu quả. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục
mũi nhọn ở bậc phổ thông, củng cố và nâng cao chất lượng trường trung học phổ
thông Chuyên Tiền Giang.
b) Trường Đại học Tiền Giang chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương có liên quan:
Nghiên cứu phát triển các ngành đào tạo mới theo
năng lực đào tạo của Trường và yêu cầu phát triển KT-XH, chú trọng phát triển một
số ngành mũi nhọn thuộc lĩnh vực: nông nghiệp công nghệ cao, chế biến thực phẩm,
du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng... Tập trung nguồn lực mở ngành đào tạo trình độ
Đại học Y khoa nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành Y tế của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng; tích hợp
nội dung thực hiện các nhiệm vụ KHCN với nhiệm vụ đào tạo sau đại học.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế; tăng cường các hoạt động hợp tác, nghiên cứu khoa học với các trường đại
học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm nhanh chóng tiếp cận xu thế
phát triển giáo dục đại học tiên tiến và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Xây dựng
và phát triển đội ngũ đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; trong đó
chú trọng đội ngũ giảng viên có trình độ sau đại học, nhất là đội ngũ giảng
viên có trình độ tiến sĩ. Xây dựng các chế độ, chính sách thu hút đội ngũ có
trình độ cao trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu và giảng dạy tại Trường. Đẩy
mạnh thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật
Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tiền Giang và các sở,
ngành, địa phương có liên quan:
Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động trên thị trường. Triển khai
thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030. Nâng
cao năng lực hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động, chú trọng chất lượng việc làm,
năng suất lao động xã hội. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ, giảm tranh chấp lao động và bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Đưa người
lao động đi làm việc ở những nước có trình độ phát triển khá và thích nghi với
điều kiện người lao động tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp.
6.2. Về phát triển lĩnh vực khoa học, công
nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học
và công nghệ, coi đây là yếu tố then chốt tạo ra những đột phá về năng suất, chất
lượng sản phẩm, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH của Tỉnh. Cơ
cấu lại hệ thống nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phục vụ thiết thực các hướng
trọng tâm trong phát triển KT-XH của Tỉnh giai đoạn 2021-2026 đặc biệt là các
ngành, lĩnh vực kinh tế tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo,
lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm
công nghệ có chất lượng cao, chuyển giao công nghệ. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo hộ và khai thác
quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn
hóa dân gian nhằm khai thác tiềm năng sản phẩm có thế mạnh của địa phương.
- Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ
trên địa bàn Tỉnh; chú trọng phát triển cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo của tỉnh, liên kết với quốc gia và các địa phương khác. Đẩy mạnh
việc hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở,
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp
chứng nhận/công bố hợp chuẩn/hợp quy; tăng cường hoạt động tuyên truyền và đẩy
mạnh việc hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến chất lượng, hoạt động năng suất chất lượng,
tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
- Hỗ trợ triển khai thí điểm áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm, hàng hóa để rút kinh
nghiệm, hoàn thiện quy trình thực hiện và nhân rộng hoạt động truy xuất nguồn gốc.
Vận hành Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh đảm bảo
kết nối dữ liệu với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc
gia.
7. Phát triển kinh tế đi liền với
phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Củng cố, nâng chất phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, tiếp tục nâng cao chất lượng việc đăng ký, bình
xét, công nhận gia đình văn hóa; xây dựng mới các ấp, khu phố văn hóa, đáp ứng
nhu cầu cơ bản về sinh hoạt văn hóa thể thao của người dân, từng bước đạt chuẩn
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chú trọng nâng cao các hoạt động
tuyên truyền, cổ động trực quan đa dạng hóa về hình thức, phong phú về nội dung
góp phần giáo dục truyền thống về lịch sử, văn hóa của dân tộc. Đẩy mạnh công
tác xây dựng đời sống văn hóa, các hoạt động văn hóa thông tin, đưa thông tin về
cơ sở nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân vùng sâu, vùng xa và công
nhân ở các khu công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi và động viên văn nghệ sĩ,
nghệ nhân sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng
và nghệ thuật góp phần xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và các
chương trình nghệ thuật mang đậm đặc trưng văn hóa Tiền Giang.
Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo tàng; tiếp tục
sưu tầm hiện vật, trưng bày các chuyên đề phục vụ các ngày lễ lớn. Tập trung
công tác xuất bản các ấn phẩm giới thiệu di sản văn hóa, các danh nhân và sự kiện
lịch sử của Tiền Giang, các đề tài nghiên cứu văn hóa phi vật thể về làng nghề,
ẩm thực, sân khấu truyền thống. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045, nâng
cao hiệu quả hoạt động các câu lạc bộ gia đình, đội phòng chống bạo lực gia
đình.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục thể thao nhằm tạo
thêm cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu tập luyện trong quần chúng nhân dân, thu
hút đông đảo lực lượng cộng tác viên, người ham thích hoạt động thể dục thể
thao phục vụ phong trào cơ sở. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn,
đào tạo tài năng thể thao gắn với đào tạo các tuyến kế cận để phát triển thể
thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng khoa học tiên tiến và bền
vững.
7.2. Đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực
hiện tốt chính sách xã hội, lao động, tiền lương
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và địa phương:
- Xây dựng kế hoạch về kiểm soát, phòng, chống dịch
Covid-19; đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, quản lý tốt các bệnh lý, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, chuyển
giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công và tư; nghiên
cứu triển khai thêm các dịch vụ kỹ thuật mới đồng thời với việc thiết lập hệ thống
sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân, ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác chẩn đoán, điều trị; phát triển y học chẩn đoán và điều trị từ xa, hướng đến
việc xây dựng và thực hiện các dịch vụ y tế tiên tiến, chất lượng cao. Đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức. Duy trì bền vững bảo hiểm y tế
toàn dân. Hoàn thành và khai thác hiệu quả Bệnh viện Đa khoa tỉnh, mời gọi các
đơn vị chuyên ngành liên kết sâu cùng hợp tác khai thác, góp phần tạo thêm nguồn
nhân lực chất lượng cao và giữ nguồn nhân lực ngành y của Tỉnh.
- Tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở, y tế dự
phòng, phát triển y học cổ truyền gắn với y học hiện đại. Phát triển công nghiệp
dược trong tỉnh, phấn đấu thuốc sản xuất trong tỉnh đáp ứng 80% tổng trị giá trị
thuốc sử dụng vào năm 2025; trong đó, đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng
thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu và thuốc phục vụ cho các chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số. Bên cạnh đó, giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về
quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số theo hướng ổn định và phát triển. Duy trì vững
chắc mức sinh thay thế, tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên và
phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng giống
nòi. Đến năm 2025, đạt 8 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 92%.
7.3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực
hiện chính sách xã hội, đảm bảo đồng bộ, khắc phục chồng chéo, trùng lắp. Bảo đảm
đầy đủ kịp thời các chế độ đối với người có công, gắn với hỗ trợ xây dựng, sửa
chữa nhà ở, nâng cao mức sống cho gia đình chính sách. Bảo đảm tốt các chính
sách an sinh xã hội; chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là người có công, gia
đình chính sách, người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người yếu thế,
người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch bệnh, bảo đảm kịp thời,
thực chất, hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động
hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo
bền vững, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Từng bước thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tiếp cận việc làm
giữa các vùng, nhóm dân cư. Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia.
Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển thanh
niên giai đoạn 2021 - 2030, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021 - 2030 và Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng và nhân rộng mô hình dịch vụ hỗ trợ bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức, chuyển
đổi hành vi của cộng đồng. Từng bước xây dựng, hoàn thiện và chuẩn hóa hệ thống
dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy, hỗ trợ xã hội, sinh kế cho người bán dâm hoàn
lương, nạn nhân bị mua bán trở về ở cộng đồng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm
sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em. Nâng cao chất lượng các mô hình trợ giúp trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng và “Xây dựng xã, phường phù hợp trẻ
em”. Phát huy phong trào toàn dân bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, gắn với
xây dựng môi trường thân thiện và bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được bảo vệ an
toàn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị
tư tưởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền
và trong các tầng lớp nhân dân về mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo sự đồng thuận
và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực
của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh; khơi dậy ý chí chủ động,
vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn
lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo; thực hiện đồng bộ các giải
pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững. Phát triển nhà ở xã hội, nhà cho
thuê, nhà ở giá rẻ cho công nhân các khu công nghiệp. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn
dưới 1% vào năm 2025.
8. Tăng cường quản lý tài
nguyên, thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương
- Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài
nguyên đất, nước, biển, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tổ chức triển khai thực
hiện tốt các chính sách, cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, đất, nước, khoáng
sản và môi trường nhằm bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên, đảm bảo sự
hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên và môi trường. Hoàn thiện
việc đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ địa chính đối với huyện trên địa bàn tỉnh.
Tiến hành điều tra đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai. Tăng cường quản
lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và khai thác quỹ đất công phục vụ cho phát
triển KT-XH của Tỉnh.
- Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước, khoáng
sản trên cơ sở xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước,
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các kế hoạch liên quan đến biển bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; tăng cường năng lực và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển
khai thực hiện hiệu quả các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình trọng điểm
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030; thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển (giai đoạn 2); thống kê, đánh tiềm năng, thực trạng và
đề xuất nhu cầu khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn Tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; thực hiện Dự án đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang đến năm 2025, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn môi trường trên 90%; khoanh định, phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành; tổ chức cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn Tỉnh. Rà soát, hoàn chỉnh “Phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả động đất” và “Phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
sóng thần trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” phù hợp với thực tế địa phương.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết số
120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng
với biến đổi khí hậu; Nghị quyết số 06-NQ/CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ về
Ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết so 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu
về công tác tài nguyên và môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm phục vụ tốt cho chính quyền số, góp phần tăng cường chất lượng cung cấp dịch
vụ đất đai, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ công.
9. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính đi đối với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo.
9.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan:
- Tham mưu triển khai thực hiện tinh giản biên chế,
sắp xếp tổ chức bộ máy giai đoạn 2021-2026 theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền. Thực hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý theo Nghị định số
107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các thông tư hướng
dẫn; thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp
liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện cơ chế phân công, phối
hợp rõ ràng, cụ thể, rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong
triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 được triển khai đồng bộ, thống
nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra; tham mưu thực hiện tốt công tác chỉ đạo
điều hành trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiểm tra công vụ và văn hóa
công sở.
9.2 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương
- Tập trung phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân
lực thông tin và truyền thông, từng bước hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý
phát triển thông tin và truyền thông, từng bước hoàn chỉnh cơ chế, chính sách
quản lý phát triển thông tin và truyền thông. Triển khai thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn Tỉnh, phát
triển đúng định hướng, hội nhập quốc tế. Triển khai Chiến lược phát triển thông
tin quốc gia, thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến
năm 2025. Đẩy mạnh phát triển phát thanh truyền hình đáp ứng nhu cầu thông tin,
tuyên truyền theo định hướng của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Tuyên truyền
các chính sách thu hút đầu tư, các thế mạnh của tỉnh.
- Cung ứng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tấn xã Việt Nam về
tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh của Tỉnh.
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, giảm thời
gian, công sức của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính qua mạng, dịch
vụ công trực tuyến ở các mức độ. Tiếp tục triển khai dự án Xây dựng ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác giải quyết thủ tục hành chính.
- Đến năm 2025, tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông rà soát và quy hoạch, tổ chức lại hệ thống mạng lưới Điểm
Bưu điện Văn hóa xã, phát triển Viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với
công nghệ thông tin và truyền thông, triển khai thử nghiệm 5G và các công nghệ
mới trên địa bàn tỉnh hướng đến đảm bảo hạ tầng kết nối cho chính quyền số. Hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã, phường, thị trấn.
Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh, tỷ lệ dân
số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 50% và đạt 100% Internet băng thông
rộng phủ khắp các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến xây dựng
Chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số, mục tiêu cơ bản đến
năm 2025 đạt được các tiêu chí đạt 90% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được
cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động,
trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và
60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công
việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối,
chia sẻ trên toàn tỉnh, từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp
dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và
phát triển KT-XH. Chế độ báo cáo đến năm 2025 đạt 100% chỉ tiêu tổng hợp báo
cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND
các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh Tiền Giang, được kết nối chia sẻ giữa hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
và Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ. Xây dựng các tiêu chí cơ bản của
đô thị thông minh cho TP. Mỹ Tho. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế trong đó kinh tế số chiếm 15% GRDP, tỷ trọng
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
9.3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và địa phương:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất
lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ
giúp pháp lý. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý gắn với thực hiện
có hiệu quả Đề án “Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý” giai đoạn 2015 - 2025.
Phát triển mạnh mẽ thị trường dịch vụ pháp lý, các hoạt động luật sư, tư vấn
pháp luật, công chứng, thừa phát lại, đấu giá tài sản... và các thiết chế giải
quyết tranh chấp ngoài tòa án như: hòa giải ở cơ sở, hòa giải thương mại, trọng
tài thương mại... Hình thành được mạng lưới dịch vụ pháp lý rộng khắp, thuận tiện,
tin cậy cho người dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò tự quản của các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa các lĩnh vực công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp, xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển
khai có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn
2021 - 2025; Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030...
Giải quyết kịp thời, đầy đủ, đúng theo quy định
pháp luật, đảm bảo trình tự, thủ tục các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát
sinh ngay từ cấp cơ sở; quan tâm giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân
và của nhà nước.
9.4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan:
Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí, từng bước nâng
cao nhận thức, ý thức của cán bộ, công chức, viên chức, người dân góp phần tích
cực vào công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung tham mưu cấp có
thẩm quyền chỉ đạo việc triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa
tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác kê khai tài sản, xác minh
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện các cuộc thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật phòng chống tham nhũng nhất
là các giải pháp phòng ngừa đi đối với tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu
quả phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực
có nguy cơ tham nhũng cao, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và trách nhiệm
người đứng đầu. Kiên quyết xử lý khắc phục tình trạng “tham nhũng vật”, nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
Đề cao trách nhiệm trong việc phát hiện tham nhũng
qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng để xử lý các hành vi tham nhũng; xử lý những hành vi lợi
dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật; theo dõi việc xử lý
trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra hành vi tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
11. Tăng cường công tác an
ninh, quốc phòng; đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế
11.1 Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, các sở, ngành, cơ quan và địa
phương:
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện tốt Nghị định
số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ; Nghị định số
164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với KT-XH và
KT-XH với quốc phòng, Luật quốc phòng, Luật Dân quân tự vệ, Luật Dự bị động
viên, các nghị định, thông tư, văn bản có liên quan đến nhiệm vụ quân sự quốc
phòng địa phương, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa
phương và các đơn vị cơ sở trực thuộc tỉnh. Tham mưu xây dựng các đề án, quy hoạch,
kế hoạch trung hạn và dài hạn để phát triển KT-XH gắn với củng cố quốc phòng an
ninh; quản lý chặt chẽ đất quốc phòng và các công trình quốc phòng. Tăng cường
đầu tư ngân sách cho xây dựng các công trình quốc phòng trong khu vực phòng thủ
tỉnh, huyện như: Khu vực phòng thủ then chốt, căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu
phương, các cụm điểm tựa, các công trình quốc phòng của tỉnh,... đáp ứng yêu cầu
sẵn sàng chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực
lượng vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng “Cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, bảo đảm lực lượng vũ trang có bản lĩnh vững
vàng, ý chí quyết tâm sẵn sàng chiến đấu, phòng, chống có hiệu quả chiến lược
“Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc. Tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, coi trọng xây dựng tiềm lực chính
trị tinh thần, xây dựng thế trận lòng dân trong khu vực phòng thủ ngày càng vững
chắc. Luôn giữ vững thế an ninh chủ động, không để bị động, bất ngờ trong mọi
tình huống. Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng, đúng quy định.
11.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan:
- Chủ động nắm bắt, dự báo tình hình, kịp thời tham
mưu cấp ủy, chính quyền các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội gắn
với đảm bảo quốc phòng - an ninh; chủ động phát hiện, kịp thời tham mưu, đề xuất
các biện pháp phòng ngừa, ứng phó xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp, nổi
lên, không để bị động, bất ngờ, thành điểm nóng về an ninh trật tự (ANTT). Phối
hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong thực hiện các kế hoạch, quy chế phối
hợp về an ninh, trật tự, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc,
góp phần xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động chống
phá trên các lĩnh vực an ninh; đặc biệt là đảm bảo an ninh kinh tế trong điều kiện
hội nhập quốc tế sâu rộng, an ninh xã hội, an ninh chính trị nội bộ, an ninh mạng,
an ninh thông tin, truyền thông. Chủ động phối hợp tham mưu xử lý, giải quyết kịp
thời, có hiệu quả các vụ tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, các vụ việc nối lên
trong tôn giáo, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến các khu, cụm
công nghiệp và ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống, nhất là thiên
tai, dịch bệnh; đẩy lùi các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội
bộ; đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc
trên không gian mạng. Tập trung phối hợp thực hiện các giải pháp kiểm soát,
phòng ngừa, ngăn ngừa, tiến tới đẩy lùi dịch bệnh Covid-19 và đảm bảo ANTT phục
vụ quá trình phục hồi và phát triển KT-XH của tỉnh sau đại dịch.
- Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng
ngừa nghiệp vụ, phòng ngừa xã hội trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về ANTT, gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường công tác
quản lý cư trú, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT; công tác nắm địa
bàn, nắm hộ, nắm người, giải quyết tình hình ANTT tại địa bàn cơ sở; công tác
thi hành án hình sự, công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành
xong án phạt tù. Tập trung triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải
pháp phòng ngừa, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy
(PCCC); phấn đấu hàng năm kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông, hạn chế xảy ra
ùn tắc giao thông và phòng ngừa, ngăn chặn, không để xảy ra các vụ cháy, nổ gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Tăng cường nghiên cứu, khai thác, ứng dụng công
nghệ thông tin từng bước hiện đại hóa công tác Công an. Chú trọng đẩy mạnh khai
thác nền tảng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống cấp, sản xuất,
cấp, quản lý căn cước công dân phục vụ công tác phòng, chống tội phạm; tăng cường
xử lý, giải quyết công việc trên hệ thống văn phòng điện tử; đẩy nhanh tiến độ
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng chính quyền số và ứng dụng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử Công an tỉnh, góp phần đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính phục vụ yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân.
11.3. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương
- Duy trì các quan hệ hợp tác với các tổ chức Liên
hiệp quốc, các cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam, nhất là các
nước lớn, các nước láng giềng và cộng đồng ASEAN; thiết lập quan hệ hợp tác với
các nước phát triển cao và các quốc gia thành viên các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới. Duy trì quan hệ hợp tác với các chính đảng và chính quyền các tỉnh,
thành các nước mà Tỉnh đã ký kết quan hệ hợp tác thời gian qua (Lào, Campuchia,
Mozambique).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 07-CTr/TU ngày 17/5/2007 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
X “về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới” trong tình
hình mới, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH của Tỉnh, nhất
là nhiệm vụ đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu doanh nghiệp theo Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng.
- Nâng cao hiệu quả vận động, quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại thông qua việc thường xuyên rà soát và hoàn thiện hệ thống
văn bản quản lý và chủ động xây dựng các dự án mời gọi tài trợ theo kế hoạch của
UBND tỉnh và có dịch ra tiếng nước ngoài, trong đó tập trung vào các lĩnh vực đầu
tư xây mới, nâng cấp các cơ sở vật chất, cấp học bổng,... cho các trường mẫu
giáo, tiểu học và trung học cơ sở ở các xã, phường còn nhiều khó khăn trong tỉnh;
đầu tư vào các dự án phát triển an sinh xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường các hoạt động giới thiệu về vùng đất
và con người Tiền Giang; khai thác tốt các trang thông tin điện tử của các cơ
quan báo chí và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh để giúp người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài hiểu sâu hơn về những thành tựu đổi mới của đất nước nói
chung và của Tiền Giang nói riêng. Qua đó, khơi dậy lòng tự hào dân tộc, gắn bó
với quê hương, đất nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và các
nhiệm vụ cụ thể được giao trong Chương trình hành động này, có trách nhiệm xây
dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hành động, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình
triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, đồng thời gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. Trên cơ sở Chương
trình hành động này và Chương trình hành động, kế hoạch hành động của mình, từng
cơ quan, đơn vị, địa phương cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác hằng năm, bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả những nội dung liên
quan trong Chương trình hành động này.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh Tiền
Giang 5 năm 2021-2025, Chương trình hành động này của UBND tỉnh và Chương
trình, kế hoạch hành động của các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương; trong đó đặc
biệt lưu ý cần nghiêm túc quán triệt thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức,
hoạt động và phương thức lãnh đạo của Đảng; tăng cường đoàn kết, phát huy dân
chủ gắn với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; tiếp tục đôi mới mạnh mẽ tư duy; có
quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ
động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; quyết tâm thực
hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động này và Chương trình, kế hoạch hành
động, đề án của từng cơ quan, đơn vị; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện, báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để
bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động, đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định
và kịp thời điều chỉnh cho sát hợp với thực tiễn
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban của HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh,
địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội,
phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân trong Tỉnh để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra trong Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh Tiền
Giang 5 năm 2021 - 2025./.
Nơi nhận:
- TTTU TT HĐND tỉnh, TT UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các VP: TU, UBMTTQVN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP,
Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, P.TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2021 -2025
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH 5 NĂM
2021-2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
KỲ ĐÁNH GIÁ
|
I
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) bình quân 5 năm
|
%
|
7,0-7,5
|
Cục Thống kê
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
2
|
Cơ cấu kinh tế đến năm 2025
|
|
|
Cục Thống kê
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
- Nông nghiệp
|
%
|
29,7
|
|
|
|
- Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
35,6
|
|
|
|
- Dịch vụ (bao gồm thuế SP)
|
%
|
34,7
|
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người đến năm 2025
|
Triệu
đồng
|
91,5-93,5
|
Cục Thống kê
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
4
|
Kim ngạch xuất khẩu năm 2025
|
Tỷ USD
|
4,5
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
5
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm
|
Tỷ đồng
|
77.000
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Tr.đó: Thu năm 2025
|
Tỷ đồng
|
18.700
|
6
|
Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm
|
Tỷ đồng
|
82.700
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Tr.đó: Chi năm 2025
|
Tỷ đồng
|
19.425
|
7
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm
|
Tỷ đồng
|
246.600
|
Cục Thống kê
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
8
|
Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025
|
%
|
22,25
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
II
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng dân số trung bình 5 năm 2021-2025
|
%
|
0,52
|
Cục Thống kê
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025
|
%
|
57,0
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
- Tr.đó: có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25,0
|
3
|
Số lao động được tạo việc làm
|
Lao động
|
80.000
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Tr.đó: Số lao động được tạo việc làm mỗi năm
|
Lao động
|
16.000
|
4
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều đến năm 2025
|
%
|
<1,0
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Tr.đó: mức giảm bình quân hàng năm
|
%
|
0,2%
|
|
5
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025
|
%
|
100
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đến năm
2025
|
%
|
20-30
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
%
|
10,0
|
|
Huyện, thị, thành hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới đến năm 2025
|
huyện, thành, thị
|
6 (lũy kế: 11/11/)
|
6
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân đến năm cuối kỳ
|
Bác sỹ
|
08
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
7
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm cuối kỳ
|
Giường bệnh
|
25
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
12,1
|
9
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
100
|
10
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025
|
%
|
Trên 92
|
III
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp
nước tập trung năm 2025
|
%
|
>97
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
2
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý
đến năm 2025
|
%
|
99,0
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
3
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn môi trường năm 2025
|
%
|
95,5
|
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 5
NĂM 2021 - 2025
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH GIAI
ĐOẠN 2021-2025 HOẶC ĐẾN NĂM 2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO
|
KỲ BÁO CÁO
|
I
|
VỀ CÔNG NGHIỆP
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa
kỳ, 5 năm
|
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) bình quân 5 năm
|
%
|
5,7
|
|
|
|
Tr. đó: Chế biến, chế tạo
|
%
|
4,9
|
|
|
II
|
VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa
kỳ, 5 năm
|
1
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
1.1
|
Lương thực có hạt đến năm 2025
|
Nghìn tấn
|
750,7
|
|
|
|
Trong đó: Lúa
|
Nghìn tấn
|
739,6
|
|
|
1.2
|
Cây lâu năm, cây ăn trái đến năm 2025
|
|
|
|
|
|
- Sầu riêng
|
Nghìn tấn
|
258,9
|
|
|
|
- Xoài
|
Nghìn tấn
|
78,8
|
|
|
|
- Thanh Long
|
Nghìn tấn
|
254,5
|
|
|
|
- Bưởi
|
Nghìn tấn
|
75,4
|
|
|
|
- Khóm
|
Nghìn tấn
|
256,5
|
|
|
|
- Dừa
|
Nghìn tấn
|
184,0
|
|
|
|
- Mãng cầu
|
Nghìn tấn
|
5,9
|
|
|
|
- Mít
|
Nghìn tấn
|
280,3
|
|
|
|
- Sapo
|
Nghìn tấn
|
78,7
|
|
|
1.3
|
Rau đậu các loại đến năm 2025
|
Nghìn tấn
|
1.178,8
|
|
|
2
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
Tổng đàn heo đến năm 2025
|
Con
|
346.250
|
|
|
|
Tổng đàn bò đến năm 2025
|
Con
|
122.040
|
|
|
|
Tổng đàn gia cầm (không kể chim cút) đến năm 2025
|
Nghìn con
|
18.160
|
|
|
3
|
Diện tích rừng trồng mới tập trung
|
Ha
|
128
|
|
|
|
Diện tích rừng hiện có
|
Ha
|
1.934
|
|
|
III
|
VỀ DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
1
|
Thương mại
|
|
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã
hội
|
Tỷ đồng
|
402.212
|
|
|
|
Tốc độ tăng bq
|
%
|
8,5
|
|
|
2
|
Du lịch
|
Lượt khách
|
7.806.762
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
|
Số lượt khách du lịch nội địa
|
Lượt khách
|
5.383.123
|
|
|
|
Tốc độ tăng bq
|
%
|
6,0
|
|
|
|
Số lượt khách du lịch quốc tế
|
Lượt khách
|
2.423.639
|
|
|
|
Tốc độ tăng bq
|
%
|
18,0
|
|
|
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
4.706
|
|
|
IV
|
VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KINH TẾ TẬP THỂ
|
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Hằng năm, giữa
kỳ, 5 năm
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập (lũy kế)
|
Doanh nghiệp
|
9.000
|
|
|
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
4.000
|
|
|
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
27.138
|
|
|
2
|
Kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã đến năm 2025
|
Hợp tác xã
|
251
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
58
|
|
|
|
- Giải thể
|
Hợp tác xã
|
21
|
|
|
|
Tổng số lao động trong hợp tác xã đến năm 2025
|
Người
|
35.463
|
|
|
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã đến năm 2025
|
Liên hiệp hợp tác
xã
|
02
|
|
|
|
- Tổng số tổ hợp tác đến năm 2025
|
Tổ hợp tác
|
485
|
|
|
V
|
VỀ DÂN SỐ
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
1.819,4
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
2
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/ 100 bé
gái
|
<111
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
VI
|
VỀ GIÁO DỤC
|
|
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Hằng năm, giữa
kỳ, 5 năm
|
1
|
Tỷ lệ huy động so độ tuổi
|
|
|
|
|
|
Nhà trẻ
|
%
|
18,0
|
|
|
|
Mẫu giáo
|
%
|
88,0
|
|
|
|
Tiểu học
|
%
|
100
|
|
|
|
THCS
|
%
|
99,0
|
|
|
|
THPT và tương đương
|
%
|
85,0
|
|
|
2
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
|
|
|
|
|
Mẫu giáo
|
%
|
70,0
|
|
|
|
Tiểu học
|
%
|
80,0
|
|
|
|
THCS
|
%
|
70,0
|
|
|
|
THPT
|
%
|
70,0
|
|
|
VII
|
VỀ LAO ĐỘNG
|
|
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa
kỳ, 5 năm
|
1
|
Số người đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
2.000
|
|
|
2
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã
hội đến năm 2025
|
%
|
37,0
|
|
|
3
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp đến năm 2025
|
%
|
27,0
|
|
|
VIII
|
VỀ Y TẾ
|
|
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa
kỳ, 5 năm
|
1
|
Tỷ suất tử vong của người mẹ trong thời gian thai
sản trên 100.000 trẻ đẻ ra sống đến năm 2025
|
Ca
|
15
|
|
|
2
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ ra sống) đến năm 2025
|
%0
|
9,1
|
|
|
3
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ ra sống) đến năm 2025
|
%0
|
10,6
|
|
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp
còi (cân nặng/tuổi) đến năm 2025
|
%
|
12,1
|
|
|
5
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đến năm 2025
|
%
|
>90,0
|
|
|
6
|
Số dược sỹ đại học trên 1 vạn dân đến năm 2025
|
Dược sỹ đại học
|
02
|
|
|
7
|
Số điều dưỡng viên trên 1 vạn dân đến năm 2025
|
Điều dưỡng viên
|
16
|
|
|
8
|
Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đến năm 2025
|
%
|
5,0
|
|
|
9
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đến
năm 2025
|
%
|
> 80,0
|
|
|
10
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc-xin đến năm 2025
|
%
|
≥ 96
|
|
|
11
|
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và
phát hiện bệnh nghề nghiệp đến năm 2025
|
%
|
> 80,0
|
|
|
12
|
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sỹ làm
việc đến năm 2025
|
%
|
100
|
|
|
IX
|
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ số cải cách hành chính (Par-Index)
|
%
|
> 90%
|
Sở Nội vụ
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
2
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước bình quân (SIPAS)
|
%
|
> 90%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
4
|
Tổng biên chế hưởng lương ngân sách nhà nước
|
Nghìn người
|
2.004
|
Sở Nội vụ
|
"
|
5
|
Số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước
|
Nghìn người
|
22.048
|
Sở Nội vụ
|
"
|
6
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước
|
%
|
10
|
Sở Nội vụ
|
"
|
X
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
'Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
99,8
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
2
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%/năm
|
100
|
Sở Tài nguyên và
môi trường
|
Hằng năm, giữa kỷ,
5 năm
|
3
|
Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025
|
%
|
0,77
|
Sở NN&PTNT
|
Hằng năm, giữa kỳ,
5 năm
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
TT
|
TÊN ĐỀ
ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH/PHÊ
DUYỆT
|
I
|
Tập trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống
dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sức khỏe
và an sinh xã hội
|
1
|
Đề án xây dựng và phát triển màng lưới Y tế cơ sở
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Y tế
|
Sở KH&ĐT, Sở
TC, Sở TP, Sở XD, Sở TT&TT, Sở LĐ-TB-XH, BHXH tỉnh
|
2022
|
UBND tỉnh
|
II
|
Tiếp tục xây dựng, phê duyệt Quy hoạch tỉnh
|
1
|
Lập Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 -2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (quy hoạch tích hợp)
|
Sở KH&ĐT
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh có liên quan và địa phương
|
2021-2022
|
UBND tỉnh
|
III
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số
|
1
|
Điều chỉnh đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
|
Sở NN&PTNT
|
Các địa phương
|
2021
|
UBND tỉnh
|
2
|
Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang giai
đoạn 2021-2025
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành tỉnh
và địa phương
|
2022
|
UBND tỉnh
|
3
|
Đề án Xây dựng phần mềm chuỗi phân phối trực tuyến
hàng nông sản tỉnh TG
|
Sở CT
|
Cục Thương mại điện
tử và kinh tế số
|
2022
|
Bộ CT
|
4
|
Chương trình Hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thuộc các sản phẩm chủ lực của tỉnh, các mặt hàng xuất khẩu tham gia các
Sàn giao dịch điện tử uy tín trong và ngoài nước.
|
Sở CT
|
Cục Thương mại điện
tử và kinh tế số; các sàn thương mại điện tử
|
2022-2025
|
Bộ CT và UBND tỉnh
|
5
|
Đề án Xây dựng chuỗi cung ứng trong thương mại điện
tử đối với mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh
|
Sở CT
|
Cục Thương mại điện
tử và kinh tế số; Sở NN&PTNT; các cơ quan đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
Bộ CT và UBND tỉnh
|
6
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 -
2030
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2021-2022
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án ban hành
Chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc
đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
Sở KH&ĐT và
các sở, ngành liên quan
|
2023
|
UBND tỉnh
|
8
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án về thu hồi
tài sản không qua thủ tục kết tội
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2022-2023
|
UBND tỉnh
|
9
|
Nghị quyết chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du
lịch trên địa bàn Tiền Giang
|
Sở VH,TT & DL
|
Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành, thị; Các đơn vị có liên quan
|
2021-2022
|
UBND tỉnh
|
10
|
Đề án “Xây dựng và Quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh
Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030
|
Sở VH,TT &DL
|
Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành, thị; Các đơn vị có liên quan
|
2021-2022
|
UBND tỉnh
|
IV
|
Nâng cao chất lượng về chăm sóc sức khỏe nhân
dân
|
|
|
|
|
1
|
Đề án khoa /bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Y tế
|
Sở KH&ĐT, Sở
CT, Sở TP, Sở TT&TT, BHXH tỉnh
|
2022
|
UBND tỉnh
|
2
|
Đề án Đầu tư trang thiết bị Y tế trong ngành Y tế
giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Y tế
|
Sở KH&ĐT, Sở
TC, Sở TP, Sở TT&TT, BHXH tỉnh
|
2022
|
UBND tỉnh
|
V
|
Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng
|
1
|
Đề án Đề án nâng cấp các cầu thép, gỗ bị hư hỏng,
xuống cấp trên địa bàn tỉnh
|
Sở GTVT
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
2022
|
UBND tỉnh
|
VI
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy
mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
|
1
|
Dự án kênh tiêu thụ nông sản với hệ thống Center
Group - Big C/Bách hóa xanh
|
Sở CT
|
Sở NN&PTNT;
các cơ quan đơn vị có liên quan; Center Group - Big C/Bách hóa xanh
|
2022-2025
|
Bộ CT và UBND tỉnh
|
2
|
Dự án kênh tiêu thụ nông sản với hệ thống MM Mega
Market/Coop Mart
|
Sở CT
|
Sở NN&PTNT;
các cơ quan đơn vị có liên quan; hệ thống MM Mega Market/Coop Mart
|
2024-2025
|
Bộ CT và UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng 03 Kho lạnh bảo quản trái cây, xây nhà
kho sơ chế, phân loại, đóng gói hàng nông sản, hỗ trợ người sản xuất trữ nông
sản
|
Sở CT
|
Sở NN&PTNT;
các cơ quan đơn vị có liên quan; 03 doanh nghiệp, HTX
|
2022-2025
|
Bộ CT và UBND tỉnh
|
4
|
Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cho hợp tác xã
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Sở NN&PTNT
|
Năm 2022
|
UBND tỉnh
|
5
|
Hệ thống quản lý hợp tác xã tỉnh Tiền Giang
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Sở TT&TT, VNPT
Tiền Giang
|
Năm 2022
|
UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người
Việt Nam và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa
giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội
|
1
|
Dự án Khu tưởng niệm đền thờ các vua Hùng, Bảo
tàng và Thư viện tỉnh
|
Ban QLDA ĐTXD CT
DD&CN
|
Sở VH,TT & DL.
Các sở, ngành tỉnh
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
2
|
Dự án Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật và Hội chợ
triển lãm tỉnh
|
Ban QLDA DTXD CT
DD&CN
|
Sở VH,TT & DL.
Các sở, ngành tỉnh
|
2023-2026
|
UBND tỉnh
|
3
|
Dự án Tu bổ các khu di tích lịch sử - văn hóa
giai đoạn 2021-2025
|
Sở VH,TT &DL
|
Các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành, thị; Các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổ chức thông
tin, phổ biến về chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
để tạo đồng thuận xã hội
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2022
|
UBND tỉnh
|
5
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đánh giá hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện
|
2022
|
UBND tỉnh
|
6
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc
gia về tư pháp người chưa thành niên
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2022
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
8
|
Đề án phát triển thể dục, thể thao quần chúng
giai đoạn 2020 - 2025, định hướng năm 2030
|
Sở VH,TT &DL
|
Sở TC; Sở
KH&ĐT
|
Năm 2021
|
UBND tỉnh
|
9
|
Đề án phát triển Thể thao thành tích cao giai đoạn
2021 - 2026, định hướng năm 2030
|
Sở VH,TT &DL
|
Sở CT; Sở
KH&ĐT
|
Năm 2021
|
UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
1
|
Lĩnh vực đất đai
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức, thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính,
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính
03 huyện Tân Phú Đông, Châu Thành và Tân Phước
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
|
UBND tỉnh
|
1.2
|
Chỉnh lý, Scan (quyét) hồ sơ lưu trữ chuyên ngành
đất đai của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
1.3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (các khu dân cư
tập trung, các đơn vị cấp xã chưa được xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính), chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động 8 huyện đã tích hợp vào cơ sở
dữ liệu
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2021-2022
|
UBND tỉnh
|
1.4
|
Quan trắc giám sát tài nguyên đất tỉnh Tiền Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
Năm 2022
|
UBND tỉnh
|
1.5
|
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
Năm 2021
|
UBND tỉnh
|
2
|
Lĩnh vực môi trường
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng thu thập, cập nhật thông tin và duy trì
hoạt động hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về môi trường
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2021-2023
|
UBND tỉnh
|
2.2
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc xây
dựng và thực hiện các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2021-2023
|
UBND tỉnh
|
2.3
|
Xây dựng phần mềm báo cáo công tác bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
Năm 2022
|
UBND tỉnh
|
2.4
|
Xây dựng 01 trạm quan trắc không khí xung quanh,
tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2022-2023
|
UBND tỉnh
|
2.5
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng, phân loại và đề xuất
giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rác thải nhựa trên vùng ven biển tỉnh Tiền
Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
3
|
Lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
|
|
|
|
3.1
|
Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển (Giai đoạn 2):
Nhiệm vụ “Xác định ranh giới chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Tiền
Giang”
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2021-2023
|
UBND tỉnh
|
3.2
|
Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
tỉnh Tiền Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2024-2025
|
UBND tỉnh
|
3.3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo tỉnh Tiền Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2021- 2023
|
UBND tỉnh
|
3.4
|
Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá kiểm soát
nguồn thải trực tiếp gây suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường vùng bờ tỉnh
Tiền Giang
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2022- 2025
|
UBND tỉnh
|
3.5
|
Tăng cường năng lực và hiện đại hóa cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Cơ quan có liên
quan
|
2024 - 2025
|
UBND tỉnh
|