Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 02/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Trần Huy Tuấn
Ngày ban hành: 16/01/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CTr-UBND

Yên Bái, ngày 16 tháng 01 năm 2023

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 135-CTR/TU NGÀY 18/11/2022 CỦA TỈNH ỦY

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023; Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương trình hành động để tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023; Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và từng đồng chí lãnh đạo để chỉ đạo, gắn với mốc thời gian hoàn thành từng nội dung công việc.

Chương trình hành động là khung nhiệm vụ trọng tâm để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

2. Yêu cầu

Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tới các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất.

Tập trung mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả các lợi thế, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp với phương châm hành động “quyết liệt, sáng tạo, kỷ cương, tăng tốc, hiệu quả”, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra trong năm 2023. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện.

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch phải bám sát những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra tại Nghị Quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác định, lựa chọn nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, mang tính đột phá, có tác động trực tiếp đến nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, đơn vị mình; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tiễn. Đề cao tinh thần chủ động, linh hoạt, đổi mới, sáng tạo, kỷ cương, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu nhằm đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.

II. PHÂN CÔNG THEO DÕI, CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ: (Chi tiết theo phụ lục I, II kèm theo)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

Ngoài các nhóm nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ; Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023, các cấp, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Về công tác phòng chống dịch bệnh

Tiếp tục chủ động kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh; theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan, bị động, bất ngờ; bảo đảm nguồn lực và cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc, vật tư, thiết bị y tế phục vụ khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh; sẵn sàng ứng phó kịp thời với dịch bệnh trong mọi tình huống, xác định nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

2. Tập trung thực hiện hiệu quả 03 đột phá chiến lược

2.1. Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành trình phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và các năm tiếp theo; đẩy nhanh tiến độ thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tiếp tục tham mưu những nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng, thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Phấn đấu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện kế hoạch chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái; đẩy lùi thông tin, văn hóa xấu độc, nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Đồng thời, hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp đăng ký sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ cương, liêm chính trong thực thi nhiệm vụ. Nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả và quản trị hành chính công (PAPI).

2.2. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp, có trình độ về công tác phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; nâng cao công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo; tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, nhất là những ngành nghề có lợi thế của tỉnh.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số; duy trì và nâng cao chất lượng xóa mù chữ, phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

2,3. Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2023, nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch của năm gắn với phục hồi kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tham mưu bố trí nguồn lực phù hợp cho xây dựng nông thôn mới và các chương trình, đề án đã phê duyệt.

Chủ trì tham mưu hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án trọng điểm; rà soát, kịp thời tổng hợp trình cấp có thẩm quyền giao chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 (đối với các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết) cho các dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư.

Quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn được giao, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư ngay từ đầu năm; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của các đơn vị, địa phương và các dự án có tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân chậm sang các đơn vị, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn; khắc phục triệt để tình trạng dự án được giao vốn nhưng không đủ điều kiện giải ngân hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao. Định kỳ hằng tháng, tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện, tiến độ giải ngân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy.

Hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhà đầu tư đang nghiên cứu, khảo sát, triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn. Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, như: khách sạn, nhà hàng, cơ sở lưu trú; hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch cộng đồng. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch sẵn có; đồng thời, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm để phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc, độc đáo trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển kinh tế tư nhân; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025.

b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Chi cục Hải quan Yên Bái

Tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật; phân bổ chi tiết các nhiệm vụ chi đã được giao dự toán ngay từ đầu năm. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giao dự toán theo hình thức khoán chi; đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. Đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; tiết kiệm triệt để, giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách; tích cực đề xuất các giải pháp thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu thu ngân sách năm 2023 đạt 5.355 tỷ đồng.

Phối hợp đôn đốc tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn các dự án; bảo đảm thời gian thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện. Thực hiện cấp vốn kịp thời cho các địa phương nguồn bổ sung có mục tiêu.

c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Yên Bái chủ trì, thực hiện các giải pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, các chi nhánh ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân duy trì thực hiện và bảo đảm tốt khả năng chi trả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn; hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp; các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị sản xuất; xây dựng phương án, lộ trình xử lý các dự án gây ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh, sớm đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa bảo đảm an toàn, hiệu quả; kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm trong dịch vụ vận tải theo quy định.

3. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

3.1. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021-2025, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm OCOP của tỉnh, công nhận mới các sản phẩm OCOP đạt chuẩn 3 sao và nâng cấp các sản phẩm từ 3 sao lên 4 sao; gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra bền vững cho nông sản. Chuyển đổi mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, hướng tới mục tiêu phát triển “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”. Tập trung nâng cao và duy trì chất lượng, giá trị, hiệu quả sản xuất đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, nhất là ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, dịch vụ du lịch và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Hướng dẫn các địa phương triển khai kế hoạch sản xuất bảo đảm kịp thời, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; kiểm soát tốt dịch bệnh, không để lây lan.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ; tập trung triển khai xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch. Phấn đấu trong năm 2023 có 6 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 9 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm mở rộng, khai thác hiệu quả cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường từ các hiệp định thương mại tự do, đáp ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm trên các kênh thương mại điện tử, tập trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường mời gọi, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản phẩm có lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

3.2. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi giá trị, trên cơ sở xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa ngành công nghiệp với nông nghiệp và các ngành dịch vụ liên quan. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư các dự án quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, hiệu quả đầu tư cao, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp; tiếp tục đồng hành, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia giai đoạn 2014-2025. Tăng cường phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lưới điện 110kV, 220kV.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định công nghệ, thiết bị đối với các dự án đầu tư vào tỉnh; hướng dẫn doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến từ khi triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh. Tập trung xác định và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện, trong đó trọng tâm vào nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật cho sản xuất theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, tập trung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo đảm hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.

3.3. Phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy về phát triển ngành dịch vụ giai đoạn 2021-2025; Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ giai đoạn 2021-2025.

Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới kinh doanh, các kênh phân phối, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện như: xăng dầu, khí đốt;... triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025, bảo đảm tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2023 đạt 25.500 tỷ đồng.

Triển khai hiệu quả chương chương trình xúc tiến thương mại; chương trình hành động thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường, tận dụng và phát huy hiệu quả các cơ hội từ Hiệp định. Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm nông lâm sản trên các kênh thương mại điện tử, hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông sản có lợi thế của tỉnh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử.

b) Cục Quản lý thị trường chủ trì tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa vi phạm về nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung kiểm soát chất lượng, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân, nhất là trong các dịp lễ, tết.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm, bảo đảm cuộc sống cho người lao động nông thôn và hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.

d) Sở Giao thông vận tải chủ trì nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về Luật Giao thông đường bộ, hoạt động vận tải trên địa bàn

đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch trong tình hình mới. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động du lịch theo chiều sâu, trọng tâm là các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu du lịch đặc thù của từng địa phương; liên kết phát triển du lịch vùng nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; khôi phục nhanh các hoạt động dịch vụ, lưu trú.

Đẩy mạnh triển khai chương trình phát triển văn hóa. Tiếp tục thực hiện hiệu quả hoạt động liên kết hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh.

3.4. Tăng cường thực hiện các giải pháp thu ngân sách, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Rà soát cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết để tập trung nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực thúc đẩy tăng trưởng. Chủ động rà soát, sắp xếp lồng ghép các chính sách, nhiệm vụ để tiết kiệm tối đa nguồn lực của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước, mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu; thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, thất thu thuế trong thương mại điện tử, quản lý chặt chẽ hoàn thuế; đôn đốc thu hồi, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn lực bảo đảm các nhiệm vụ tăng chi trên địa bàn.

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Yên Bái chủ trì thực hiện các giải pháp tiếp tục duy trì thị trường tiền tệ, các chi nhánh ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện và bảo đảm tốt khả năng chi trả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.

4. Tăng cường thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế

4.1. Tăng cường thu hút đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Triển khai thực chất, hiệu quả chương trình, kế hoạch hành động, thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; rà soát, cắt giảm, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục đầu tư. Duy trì hoạt động “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”; Chương trình “Cà phê doanh nhân”. Định kỳ tổ chức gặp mặt doanh nghiệp, hợp tác xã, thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.

Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến; chuyển đổi số theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới.

Công khai, minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, các dự án kêu gọi đầu tư; quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, các cấp. Rà soát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với dự án chậm tiến độ; kiên quyết chấm dứt, thu hồi đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả; dự án không triển khai thực hiện theo tiến độ cam kết.

b) Trung tâm Phục vụ Hành chính công chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả”; đẩy mạnh số hóa hồ sơ, áp dụng chữ ký số để giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia, giải quyết trực tuyến các thủ tục hành chính.

c) Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số quản trị hành chính công (PAPI); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index); đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương để xác định rõ mức độ cải thiện tại từng cơ quan, đơn vị, gắn trách nhiệm của người đứng đầu; chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.

d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân nhất là các thủ tục hành chính liên thông, thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, như đất đai, xây dựng, môi trường, thuế... Xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp trong việc tiếp cận các tài liệu pháp lý, giải quyết các thủ tục hành chính và thực thi công vụ.

4.2. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất phương án sắp xếp các công ty lâm nghiệp, lâm trường, công ty thủy nông; chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn của tỉnh.

Tổ chức triển khai các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ sáng tạo, khởi nghiệp phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng, khuyến khích hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có, thành lập mới các hợp tác xã và tổ hợp tác phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý dứt điểm các hợp tác xã không huy động, chưa đăng ký và tổ chức lại theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội

a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình trọng điểm của tỉnh, sớm đưa vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm năng lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, như: Đường nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15); Đường nối Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Đường nối Quốc lộ 32, Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC12); Sửa chữa, nâng cấp tuyến đường Trạm Tấu (Yên Bái) - Bắc Yên (Sơn La);... đồng thời khởi công mới một số dự án trọng điểm, như: Cầu Tô Mậu; Trụ sở Tỉnh ủy và các ban đảng; Trung tâm Hội nghị tỉnh; Kè chống sạt lở và phát triển cơ sở hạ tầng hai bờ sông Hồng, đoạn qua thành phố Yên Bái; Đường trục chính cụm công nghiệp Phú Thịnh, huyện Yên Bình;...

b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng theo quy định. Đề xuất các giải pháp tổ chức lập các loại quy hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô thị. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư xây dựng thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II - đô thị xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; phấn đấu đến năm 2025, thị xã Nghĩa Lộ cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại III - đô thị văn hóa, du lịch.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện phát triển hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là công trình thủy lợi; công trình phòng, chống thiên tai, chống sạt lở thích ứng biến đổi khí hậu.

d) Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Thực hiện có hiệu quả Đề án chuyển đổi số trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ số trong giám sát, quản lý thông tin báo chí và không gian mạng. Từng bước đưa vào phủ sóng 5G tại 2 đơn vị cấp huyện trong tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, xã hội số.

Thực hiện các phương án bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin và liên lạc, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của mọi tầng lớp nhân dân; ngăn chặn biểu hiện “thương mại hóa” báo chí hay tình trạng “báo hóa” các trang thông tin điện tử, mạng xã hội. Duy trì ổn định số điểm phục vụ bưu chính, tỷ lệ bưu gửi, hàng gửi, chỉ tiêu chuyển phát nhanh toàn tuyến, số thuê bao internet.

6. Phát triển văn hóa - xã hội

6.1. Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn dạy nghề với thị trường, khả năng tạo việc làm

a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số; duy trì và nâng cao chất lượng xóa mù chữ, phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong dạy và học, hướng dẫn tổ chức linh hoạt các hình thức tổ chức dạy và học phù hợp với tình hình dịch bệnh.

Tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, quy mô giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông hợp lý, hiệu quả; sắp xếp các trường phổ thông dân tộc nội trú. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; thực hiện hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong học sinh giáo dục phổ thông”; thực hiện có hiệu quả mô hình “Trường học hạnh phúc”; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục ở những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.

b) Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm. Phối hợp với doanh nghiệp tham gia tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, nhất là những ngành nghề có lợi thế của tỉnh; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng chính sách khác.

6.2. Tiếp tục củng cố hoàn thiện hệ thống y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân

Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; đề án “Nâng cao chất lượng y tế dự phòng, y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Chú trọng công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở.

Tổ chức thực hiện đề án “Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025” trong năm 2023 theo lộ trình. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Bảo đảm cung ứng thuốc cho công tác khám, chữa bệnh, phòng và ứng phó với dịch bệnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh.

6.3. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, chăm lo đời sống nhân dân

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,5%, trong đó huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 6,5%; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo. Đẩy mạnh hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động, người có công với cách mạng, hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng người có công; triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở. Tiếp tục rà soát, ban hành, triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.

b) Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, di dời, bố trí các hộ dân đang cư trú tại các vùng xung yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của biến đổi khí hậu đến nơi an toàn. Lồng ghép các chương trình, dự án, chính sách đang triển khai thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho người dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

6.4. Gìn giữ, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc; xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”

Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn, bảo đảm an toàn, thiết thực, hiệu quả, nhất là các ngày lễ lớn. Duy trì và nâng cao các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống; tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa cơ sở, đẩy mạnh và thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Quan tâm bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản, văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao chỉ số hạnh phúc cho người dân; tập trung vào các giải pháp cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống cho nhân dân.

6.5. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội

a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ứng dụng công nghệ trong quản lý xây dựng chính quyền điện tử thông minh trong vận hành và cung cấp dịch vụ hành chính. Triển khai phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Tập trung xác định và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện, trong đó trọng tâm vào nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật cho sản xuất phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của địa phương. Duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ về làm việc trong các lĩnh vực tại tỉnh.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn - an ninh thông tin, tạo nền tảng chuyển đổi số, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số, thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp đưa sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử, như: sàn postmart.vn, sàn voso.vn. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại; khảo sát, tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới.

Tiếp tục triển khai các hệ thống thanh toán điện tử, cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (mobile money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật và bảo mật theo quy định của pháp luật.

7. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững

7.1. Về công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai Luật Bảo vệ môi trường, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng; chủ trì kiểm soát, tổng hợp kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Tăng cường quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến đất đai. Tập trung triển khai các dự án về đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu về đất đai; công tác quản lý biến động đất đai; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Theo dõi, quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản; triển khai hiệu quả Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025. Tăng cường quản lý hoạt động khoáng sản, nhất là bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

7.2. Về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “bốn tại chỗ”. Thường xuyên cảnh báo để người dân biết về các khu vực, vị trí xung yếu có khả năng xảy ra sạt lở đất, ngập úng.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Triển khai hiệu quả kế hoạch trồng rừng hằng năm, trong đó đặc biệt quan tâm trồng rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu nhằm duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo sinh kế cho người dân. Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, bảo đảm số hộ dân đang cư trú tại các vùng xung yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của biến đổi khí hậu đến nơi an toàn.

Triển khai thực hiện tốt quy chế vận hành hồ chứa bảo đảm an toàn các hồ đập chứa nước; bảo vệ nguồn nước, không gian thoát lũ trên lưu vực sông, suối. Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống, hạn chế tác động lũ lụt, sạt lở bờ sông, suối. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng kè sông, suối ở những nơi có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, tính mạng và đời sống của nhân dân.

8. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tham mưu, triển khai duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Xay-Nha-Bu-Ly (CHDCND Lào); tỉnh Val-de-marne (CH Pháp); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); thành phố Mimasaka (Nhật Bản). Triển khai Chiến lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam đến năm 2030; các chỉ thị và kết luận của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026.

Thực hiện đồng bộ hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực, trọng tâm là hợp tác kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa, ngoại giao kinh tế, góp phần quảng bá hình ảnh con người Yên Bái với thế giới. Nâng cao chất lượng, đổi mới, đa dạng hóa nội dung và hình thức thông tin đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ấn phẩm phục vụ công tác đối ngoại.

9. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh

a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Quán triệt thực hiện tốt thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh; xây dựng cấp ủy, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong khu vực phòng thủ trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh về chính trị, tinh thần, văn hóa, xã hội trong khu vực phòng thủ, bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang. Đổi mới nội dung, hình thức các cuộc luyện tập, diễn tập sát tình huống và thực tiễn địa phương; chú trọng công tác luyện tập, diễn tập phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng luật, hoàn thành 100% chỉ tiêu. Thực hiện tốt chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội; công tác dân vận xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2023.

b) Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; kịp thời xử lý những tình huống phức tạp, nảy sinh ngay từ cơ sở. Tổ chức đấu tranh với các loại tội phạm về trật tự xã hội, kiên quyết không để xảy ra tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra khám phá và giải quyết án; tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, cháy, nổ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.

10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiêu cực và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tránh lạm dụng quyền; phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo; đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu trong các cơ quan hành chính các cấp. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; thực hiện tốt văn hóa, đạo đức công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm; có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài.

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề nghị của tổ chức, cá nhân các tôn giáo bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường đấu tranh chống các hoạt động tuyên truyền đạo trái pháp luật, các biểu hiện sai trái, âm mưu lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

b) Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, trong đó quan tâm thực hiện tốt giải pháp phòng ngừa, tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng trong nội bộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, đội ngũ cán bộ, đảng viên và người dân về đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý, ngăn chặn hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt” trong các cơ quan công quyền.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo, xử lý tố giác, tin báo tội phạm; thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật vụ việc mới phát sinh và tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh công tác truyền thông về xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế,

c) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng các hoạt động thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp một cách sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành.

d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý, điều hành theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt và hiệu quả. Xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023; Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 và Chương trình hành động này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

- Định kỳ hằng tháng (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ được giao trong chương trình hành động này; những khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (kèm theo biểu tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin của tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Huy Tuấn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước ngày 16/01/2023 theo Nghị quyết 01/NQ-CP và Chương trình hành động 135-CTr/TU do tỉnh Yên Bái ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


188

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.17.60
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!