ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CTHĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 15 tháng 06
năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
Trong những năm
qua, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; xác định
cần tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời
gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai,
minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Theo báo cáo của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam và Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam của cơ quan phát
triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI) công bố về chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm (PCI) cho thấy nhìn chung điểm số
của chỉ số PCI giai đoạn 2011-2015 của Thái Bình biến động không đều: sau khi
có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2012 (từ hạng 55 lên hạng 25) và tiếp tục tăng
trong năm 2013 (từ hạng 25 lên hạng 21); năm
2014, chỉ số PCI của tỉnh đã giảm 19 bậc (hạng 40) so với năm 2013; năm 2015,
chỉ số PCI của tỉnh đạt 57,64 điểm, tăng 0,27 điểm và 02 bậc
so với năm 2014 (hạng 38).
Việc giảm điểm
chỉ số PCI do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trong những nguyên nhân chủ quan có nguyên nhân các cấp,
các ngành, địa phương trong tỉnh chưa nhận
thức đầy đủ vai trò quan trọng của các doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế; việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp còn có những hạn
chế; một số cán bộ, công chức còn cửa quyền, chậm đổi mới, thái độ phục vụ chưa hết lòng,
nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà ... gây khó khăn và ảnh hưởng đến sự phát
triển của các doanh nghiệp.
Để khắc phục những
tồn tại. hạn chế, những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI của tỉnh, nâng cao năng
lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đồng thời đưa
tinh thần Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ vào thực tiễn
cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và ổn định của
doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đối với vai trò của doanh nghiệp
trong việc phát triển kinh tế-xã hội từ
đó làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện
thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp ổn định, phát triển.
- Đề ra các giải
pháp cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, cải thiện các chỉ số thành phần PCI, phấn đấu đến năm 2018 chỉ số PCI của
tỉnh nằm trong top 20 tỉnh, thành dẫn đầu trong cả nước và đến năm 2020 nằm trong top 15
tỉnh, thành dẫn đầu trong cả nước và top
3 khu vực các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- Phấn đấu một số chỉ tiêu phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cơ bản đạt và vượt yêu cầu của Nghị
quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ1.
2. Yêu cầu.
- Triển khai thực hiện Chương trình
hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt
chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
- Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo
kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình
thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục;
có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành đơn
vị đối với những công việc có liên quan; lấy mục tiêu phục vụ sự phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của doanh nghiệp lên hàng đầu.
II. NỘI DUNG
Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện các chỉ số thành phần PCI,
là thái độ đổi mới, nhìn nhận một cách đúng đắn, việc làm
cụ thể và thiết thực của các cấp, các ngành, các địa phương đối với sự phát triển
của các doanh nghiệp trong tỉnh và thông qua đó tác động tới kinh tế xã hội của
tỉnh. Do vậy các cấp, các ngành cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Thông tin,
tuyên truyền để nâng cao nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm và đóng góp
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn
định phát triển cần tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, phát triển
doanh nghiệp, thu hút đầu tư, chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp. Mặt khác giới thiệu và tôn vinh những doanh
nghiệp tiêu biểu của tỉnh nhằm làm cho các tổ chức, đơn vị và nhân dân trong tỉnh
hiểu đầy đủ và rõ hơn về vai trò và đóng góp của doanh
nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày
17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình; rà
soát, lựa chọn và bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm, thái độ ý thức phục vụ
tốt đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện nghiêm túc quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đường dây
nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu,
xử lý những thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên
quan đến tỉnh Thái Bình ban hành theo Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thiết lập đường
dây nóng để tiếp thu, xử lý những thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản
ánh về vấn đề liên quan đến các sở, ban, ngành, huyện, thành phố theo đúng tinh
thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 13/5/2016.
- Tinh giản các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng,
môi trường, thuế .v.v. để có thể rút ngắn ít nhất 50% thời gian giải quyết thủ
tục hành chính và cắt giảm ít nhất 10% số lượng thủ tục
hành chính so với quy định hiện hành. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các mô hình
giải quyết các thủ tục hành chính có hiệu quả và phù hợp với điều kiện của địa
phương, đơn vị.
- Khuyến khích, định hướng cho doanh
nghiệp tập trung đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hạn chế đầu tư ngoài các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Thu hút các dự án đầu tư nhưng có chọn lọc
theo chủ trương phát triển của tỉnh và đảm bảo môi trường
sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển bền vững. Tiếp tục quy hoạch chi tiết một
số khu công nghiệp, cụm công nghiệp (KCN, CCN) và tăng cường xây dựng kết cấu hạ
tầng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo nghề, phát triển nguồn
nhân lực; đặc biệt là thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thu hút các
nhà đầu tư và đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
- Kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án
sử dụng đất không hiệu quả, sai mục đích, chậm tiến độ theo quy định, các dự án
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái để tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư khác.
- Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng cho các dự án; giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc với
các hộ dân trong giao đất cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
3. Cung cấp thông
tin, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp cận dễ dàng thuận lợi các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như: Thông tin kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai,
xây dựng, môi trường, chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thuế .v.v. tư vấn
và cung cấp các dịch công phục vụ doanh nghiệp.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
trang Web của các sở, ngành, huyện, thành phố. Việc cung cấp thông tin trang mục
liên quan đến doanh nghiệp cần được thực hiện đầy đủ và cập nhật thường xuyên,
trong đó có chuyên mục hỏi đáp chính sách. Thực hiện nhanh mạng thông tin (số
hóa) trong các hoạt động quản lý giữa tỉnh, huyện và một số sở, ngành có liên
quan, nhất là đối với đơn vị thực hiện liên thông để rút ngắn thời gian xử lý
và trả lời kết quả.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tăng cường
các hoạt động quảng bá, giới thiệu xúc tiến đầu tư, vận động
đầu tư vào tỉnh một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn; làm tốt công tác tư vấn
cho các tổ chức cá nhân đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, tư vấn thành lập và điều chỉnh
nội dung đăng ký doanh nghiệp; tư vấn thực hiện hỗ trợ và ưu đãi đầu tư. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức thường xuyên các khóa
đào tạo ngắn hạn về Khởi sự doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp.
- Các đơn vị xúc tiến thương mại, xúc
tiến du lịch, trung tâm hỗ trợ cung ứng lao động giới thiệu việc làm, các đơn vị
tư vấn về đầu tư, xây dựng, đơn vị quản lý hạ tầng các KCN, CCN .v.v. cần tăng
cường hoạt động, nâng cao chất lượng theo chức năng nhiệm vụ và làm tốt công
tác tư vấn dịch vụ phục vụ doanh nghiệp.
- Khuyến khích phát triển các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập để hình thành mạng lưới hệ thống dịch vụ trong tỉnh phục
vụ doanh nghiệp đầy đủ hơn, hiệu quả hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn.
Tiến tới phát triển các dịch vụ cao cấp phù hợp sự phát triển của kinh tế thị trường như (tư vấn xây dựng chiến
lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học
công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế .v.v.).
4. Triển khai thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
- Thực hiện đầy
đủ chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định đối với
doanh nghiệp đồng thời thực thi tốt chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh.
- Triển khai các nội dung của Nghị
quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020.
- Quan tâm công tác hỗ trợ đào tạo
nhân lực; khuyến khích các dự án đầu tư phát triển nhà ở và các cơ sở dịch vụ cần
thiết cho người lao động tại các KCN, CCN .v.v..
5. Tạo khung pháp
lý cho hoạt động của doanh nghiệp:
- Cải cách quy trình, hồ sơ trong
lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, hải quan,
thuế .v.v. đảm bảo đơn giản, công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, đảm bảo môi trường ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các quy định về trình tự
giải quyết các tranh chấp về đất đai, chế độ cho người lao động, quy định về chính sách người lao động nước ngoài; tranh chấp, kiện tụng
về kinh tế tại các cơ quan tư pháp .v.v.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội
trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp
có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước, tăng
cường đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp với chính quyền, nhóm dân cư; thực
hiện đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp của doanh nghiệp của
các cơ quan tư pháp.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương
đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn hiệu quả
cho doanh nghiệp trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại.
6. Nâng cao tính
minh bạch, công khai dân chủ phục vụ tốt cho doanh nghiệp:
- Hoàn thiện và hệ thống hóa, công
khai các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch
chi tiết các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ;
Tăng cường công tác giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận
đất đai phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường tính minh bạch công khai
các chủ trương chính sách, các thủ tục theo quy định, niêm yết giá dịch vụ,
phí, lệ phí, mức thuế phải nộp tại Trung tâm hành chính công cấp
tỉnh, huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; xây dựng hòm thư góp ý,
nội quy tiếp dân .v.v. để tăng cường trách nhiệm và đề cao ý thức trách nhiệm,
phẩm chất của cán bộ công chức khi tiếp xúc với doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh không cần thiết. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế,
tài chính, thành lập doanh nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Kết
quả rà soát thủ tục hành chính phải được niêm yết công khai, cập nhật thường
xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết và có bộ phận hướng dẫn thủ tục để tổ
chức và cá nhân không phải mất thời gian tự tìm hiểu, tự hoàn thiện hồ sơ do phải
chỉnh sửa và đi lại nhiều lần.
- Triển khai thực hiện tốt công tác
giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra theo hướng
liên ngành, tập trung vào những đối tượng có vi phạm, hạn chế việc phải đến tất
cả các doanh nghiệp; rút ngắn tối đa thời gian các cuộc thanh tra, kiểm tra; kết
luận rõ ràng, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Đề cao trách
nhiệm của doanh nghiệp, tăng cường gắn bó hợp
tác với chính quyền, thân thiện, đồng thuận với người dân trên địa bàn
- Doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực
hiện các quy định về điều kiện sản xuất an toàn, đảm bảo việc làm, quyền lợi, đời
sống chính đáng của người lao động, bảo vệ môi trường;
tích cực đóng góp nghĩa vụ thuế, quan tâm các hoạt động xã hội khác làm cho các
cấp chính quyền và người dân hiểu hơn, gắn bó hơn với doanh nghiệp.
- Hiệp hội Doanh nghiệp cần phát huy
vai trò chức năng, nhiệm vụ; tiếp tục thể hiện là tổ chức đại diện chính đáng,
tập hợp đoàn kết các doanh nghiệp phản ánh nguyện vọng, quyền lợi hợp pháp của
các doanh nghiệp trong tỉnh; tăng cường liên hệ trao đổi kịp thời phản ánh những
vấn đề tồn đọng bức xúc, những khó khăn trở ngại cho phát triển doanh nghiệp đồng
thời là cầu nối giữa chính quyền với doanh nghiệp; hiến kế, đóng góp ý kiến vào
công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan phát triển doanh nghiệp
trong tỉnh.
8. Tăng cường phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các cấp, các
ngành trong các hoạt động quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có kế hoạch định
kỳ tiếp xúc, nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp đối với lĩnh vực được phân
công phụ trách; phối hợp tập trung giải quyết dứt điểm những
vấn đề còn bức xúc hoặc nổi cộm, nhất là những vấn đề liên quan đến đất đai, đầu
tư, xây dựng, môi trường, chế độ hỗ trợ doanh nghiệp .v.v. để tạo sự đồng thuận
trong phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung nêu
trong Chương trình hành động, theo chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể,
phân công người chịu trách nhiệm và đăng ký thời gian báo cáo các nhiệm vụ được
giao trong Chương trình hành động này để tạo sự chuyển biến thật sự và rõ rệt
trong năm 2016 và các năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh duy trì
thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ tối đa trong
03 ngày.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan có liên quan rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết theo quy định của các Luật
Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và các văn bản có liên quan. Kết quả rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và được niêm yết công khai, cập nhật để người
dân và doanh nghiệp được biết. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của các sở, ngành chức năng nhằm gắn
trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho
doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phân cấp
quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư công 2014. Luật Xây dựng
2014. Triển khai hướng dẫn và thực hiện kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2016-2020, trong đó quan tâm tới đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven
biển, KCN, CCN, để tạo điều kiện thu
hút đầu tư. Thời gian hoàn thành trong năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phân cấp
quản lý đầu tư các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Luật
Đầu tư 2014, Luật Xây dựng 2014. Luật Đất đai 2013, trong đó phân rõ thẩm quyền
và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu tư. Thời
gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng cơ chế khai thác các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng,
trong đó quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông kết nối tỉnh Thái Bình với các khu vực
kinh tế trọng điểm; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi
thu hút đầu tư. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ động triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến các Luật, quy định của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo thuận lợi trong quá trình đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Hoàn thiện và công bố công khai quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 -
2020 ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất
đai, mặt bằng sản xuất. Thời gian hoàn thành trong tháng 8
năm 2016.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách
phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thời gian hoàn thành trong năm 2016.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình
hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân, xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Chủ động triển khai các giải pháp
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm
phát triển bền vững.
3. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Công ty Điện lực Thái
Bình triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian
và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án, doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Thời gian hoàn thành trong năm 2016.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và
xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương
mại; lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp các ngành triển khai các Hiệp định
Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp
cận, nắm bắt thực hiện có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Đề xuất triển
khai Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo Đề án đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách
thực hiện tích tụ ruộng đất, mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung quy mô lớn; xây dựng cơ chế thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Thời gian hoàn thành trong quý 3 năm 2016.
5. Cục
Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan:
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan đề xuất cải tiến quy trình, hồ
sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp;
- Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp
rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu; đề xuất giảm tối
đa thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
cho doanh nghiệp.
6. Sở
Tư pháp:
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần của các văn
bản Luật mới được ban hành.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa
phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh
giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
7. Sở Nội
vụ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành
chính theo kế hoạch tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục
hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính, công tác giải quyết
thủ tục tại Trung tâm Hành chính công cấp
tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
- Tăng cường kiểm tra, hoạt động của
Trung tâm Hành chính công; giám sát, kiểm tra. chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng quy
chế. Thời gian kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
8. Sở Xây
dựng:
- Công bố công khai các quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2016.
- Tiếp tục rà soát tham mưu sửa đổi,
bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây
dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội
của tỉnh.
- Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng; kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng,
nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng
cao chất lượng công trình.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Rà soát, đánh giá lại công tác đào
tạo nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Có phương án linh hoạt để hỗ trợ hiệu
quả cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Tập trung công tác xúc tiến, tư vấn,
giới thiệu việc làm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền các cơ chế, chính sách; các quy hoạch đầu tư phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh trên các trang thông tin điện
tử. Hướng dẫn, hỗ trợ các sở ngành, địa phương trong việc
quản lý, vận hành và sử dụng cổng thông tin điện tử của đơn vị.
11. Công an tỉnh:
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp.
12. Trung tâm Hành chính công của
tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND
ngày 17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh,
cấp huyện và Quyết định số 2324/QĐ-UBND
ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái
Bình.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy
người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm
trung tâm. tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết các thủ
tục hành chính của cơ quan nhà nước. Đảm bảo các thủ tục được giải quyết công
khai, minh bạch, không có khâu trung gian.
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo hệ thống các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh tập trung ưu tiên cho vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay xuất
nhập khẩu, công nghiệp hỗ trợ, xây dựng nhà ở xã hội; triển khai các giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vay vốn; tập trung tháo gỡ khó khăn các lĩnh vực. chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh như: phục
vụ nông nghiệp, nông thôn; cho vay nông thôn mới; nuôi trồng thủy hải sản; nước
sạch nông thôn ...
14. Các sở, ban, ngành, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập
hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công; có giải pháp đổi mới
tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp
với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội
kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
theo cơ chế thị trường.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc cần bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động đề
xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TH, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|