ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CTr-UBND
|
Yên Bái, ngày 12 tháng 01 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình hành động số
56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy
về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2022; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND
ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2022. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương trình hành động để tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình hành động số
56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
năm 2022; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 gắn với phân công trách nhiệm cụ
thể theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành.
Chương trình hành động là khung nhiệm vụ trọng tâm để
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tới các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhằm đạt kết quả cao nhất.
Triển khai đầy đủ, toàn diện, kịp thời các chỉ tiêu,
mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết của Chính phủ, chương
trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra cần
đạt được trong năm 2022.
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch phải bám sát những mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra tại các nghị quyết của Chính phủ, chương trình
hành động của Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác định, lựa chọn
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, mang tính đột phá, có tác động trực tiếp đến
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, đơn vị mình; góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng
yêu cầu và tình hình thực tiễn. Đề cao tinh thần chủ động, linh hoạt, đổi mới,
sáng tạo, kỷ cương, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu bảo đảm đạt
chất lượng, hiệu quả cao nhất.
II. PHÂN CÔNG THEO DÕI, CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ: Chi tiết như phụ lục I, II kèm theo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Ngoài các nhóm nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ; Chương trình hành động số
56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 07/12/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành và các huyện, thị xã, thành phố
cần tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa triển khai thực hiện hiệu
quả các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tập trung cao, tuyệt đối không lơ là, chủ quan trước
diễn biến dịch bệnh. Tổ chức thực hiện nghiêm nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong tình hình mới theo phương châm “Thích
ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả
dịch bệnh Covid-19”, chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo
phòng chống dịch Covid-19 của tỉnh, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền
nâng cao ý thức phòng, chống dịch, chấp hành nghiêm yêu cầu 5K của Bộ Y tế; tiếp
tục thực hiện kế hoạch tiêm vắc-xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh; phát huy
vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, các tổ Covid-19 cộng đồng trong phòng, chống
dịch.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp
để phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống
nhân dân. Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời
để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc,
thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19.
2. Tập trung thực hiện hiệu quả 03 đột phá chiến lược
2.1. Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành trình phê duyệt
và tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo quy định, bảo đảm
phù hợp và tuân thủ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
ngành quốc gia.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh cải cách hành chính theo
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 một cách
toàn diện, đồng bộ, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa
thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người
dân, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; cải cách chế độ công
vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước, hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, thiết
thực nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng từ 03 bậc trở lên, Chỉ số cải cách hành
chính (Par Index) tăng từ 02 bậc trở lên; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc vào nhóm trung bình cao của cả nước.
2.2. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân
lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo
việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025. Thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc
các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh như: Nông, lâm nghiệp, kinh tế, tài
chính, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục, du lịch... theo chính sách của tỉnh.
Rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực đối với toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước; xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ phù hợp với từng nhóm nhu cầu,
đối tượng.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp,
tổ chức đào tạo gắn giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm và thị trường
lao động. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề cho người lao động để đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng nghề phục vụ cho
nền kinh tế, đảm bảo thích ứng với điều kiện sản xuất mới. Khuyến khích hỗ trợ,
đồng hành cùng doanh nghiệp đang đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
liên kết đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh. Khảo
sát nhu cầu học nghề của học sinh gắn với việc vận động, tư vấn hướng nghiệp, định
hướng học sinh.
2.3. Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công
nghiệp, hạ tầng đô thị
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền
kinh tế.
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư
công; nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, bảo đảm phù hợp với năng lực và khả
năng thực hiện các dự án; khẩn trương, quyết liệt, hiệu quả trong chuẩn bị đầu
tư, phân bổ vốn; tập trung tháo gỡ vướng mắc, tăng cường hiệu quả tổ chức thực
hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, phấn đấu giải ngân hoàn thành kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2022. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm
năm 2022, các chương trình mục tiêu quốc gia.
Triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2022 và
giai đoạn 2021- 2025; ưu tiên bố trí kế hoạch vốn cho các công trình, dự án trọng
điểm, hạ tầng giao thông liên kết vùng và liên vùng, hạ tầng đô thị kết nối với
nông thôn, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thông tin, viễn thông, thủy lợi;
bố trí nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các đô thị trung tâm huyện lỵ,
các thị trấn theo lộ trình nâng cấp đô thị. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ hoạt động
đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, không để phát sinh nợ đọng xây dựng
cơ bản; tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, tạo sự thông thoáng, nâng cao trách
nhiệm và phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý, thực hiện đầu
tư công.
Hướng dẫn các nhà đầu tư về quy trình, thủ tục đầu
tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng
hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước; cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư
từ ngân sách, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách; ưu tiên hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh cho các dự án trọng điểm có tính lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Chỉ cục
Hải quan Yên Bái phân tích, đánh giá các yếu
tố tác động làm tăng, giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện phân cấp nhiệm vụ thu ngân sách cho các ngành, các cấp bảo đảm tuân thủ
quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách,
tập trung tìm kiếm, cơ cấu và nuôi dưỡng nguồn thu; khai thác các nguồn thu tiềm
năng; nâng cao năng lực quản lý thuế để tránh gian lận và thất thu thuế nhằm
tăng thu ngân sách bền vững.
Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; sử dụng
ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo an
sinh xã hội và quốc phòng an ninh.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Yên Bái chủ trì, thực hiện các giải pháp về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; thực hiện tăng trưởng tín dụng
đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh được ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và địa phương,
nhất là các lĩnh vực bị ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai; đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu vốn thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, góp phần phòng ngừa
và ngăn chặn “tín dụng đen”.
Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp
cận vốn; hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
được tiếp cận nguồn vốn tín dụng; tiếp tục cắt giảm thủ tục vay và thời gian giải
quyết cho vay; phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân, đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp nhằm huy động
tối đa các nguồn lực, nhất là nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia
đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ,
du lịch...
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Đề án
phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án được giao, đặc biệt là cá dự án
trọng điểm, sớm đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
3. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển xanh, hài hòa, bền vững phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của tỉnh
3.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Đổi mới
các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường. Chuyển đổi mạnh mẽ
tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, hướng tới mục tiêu
phát triển “nông nghiệp sinh thái, nông
thôn hiện đại, nông dân văn minh”.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng để thích ứng với
biến đổi khí hậu; chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, ngô hiệu quả thấp sang trồng các loại cây có
hiệu quả kinh tế cao; tập trung sản xuất đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản,
có giá trị kinh tế cao, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trồng trọt/ha đất canh
tác.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án
phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị. Tiếp tục duy trì, phát triển
vùng nguyên liệu chuyên canh với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, được cấp chỉ dẫn
địa lý, mã số vùng trồng, mã vạch sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng (VietGAP, GlobalGAP). Tiếp tục củng cố, nâng cao chất
lượng, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ các sản phẩm OCOP, hướng
đến xuất khẩu.
Đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng,
tăng cường công tác phòng, chống cháy rừng; tích cực triển khai kế hoạch thực
hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn
2021-2025". Duy trì tỷ lệ che phủ rừng năm 2022 đạt 63,0%; diện tích rừng
trồng gỗ lớn khoảng 33.270 ha; diện tích được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
(FSC, PEFC/VFCS) hoặc chứng nhận hữu cơ (đối với cây quế) khoảng 23.457 ha.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ, vững chắc. Phấn đấu trong năm 2022 có 11
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 10 xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao. Tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực
của tỉnh có lợi thế và sức cạnh tranh trên thị trường. Phấn đấu mỗi huyện, thị
xã, thành phố có ít nhất một điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu nông thôn.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động mời gọi, khuyến khích các doanh nghiệp,
hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản phẩm có lợi thế của tỉnh
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
2.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nhanh, bền
vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tập trung đẩy mạnh sản xuất theo
chuỗi giá trị, trên cơ sở xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa ngành công nghiệp
với nông nghiệp và các ngành dịch vụ liên quan như: thương mại, vận tải, xuất,
nhập khẩu... đáp ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa.
Ưu tiên thu hút đầu tư có chọn lọc, lựa chọn những
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện
với môi trường, sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả; không cấp phép mới, đồng thời, kiên quyết thu hồi quyết định
chủ trương đầu tư, giấy phép hoạt động đối với các dự án sản xuất công nghiệp
có nguy cơ cao hoặc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Tăng cường thu hút, hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp
thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Tham mưu
các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp
điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2025, trong
năm 2022 tiếp tục thực hiện đầu tư cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện của
các huyện Văn Yên, Văn Chấn và Mù Cang Chải. Phối hợp, hỗ trợ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp triển khai xây dựng lưới điện 500KV, 220KV, 110KV đáp ứng tiến
độ đề ra, bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm việc thẩm
định công nghệ của các nhà đầu tư khi triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh; quản
lý chặt chẽ việc áp dụng công nghệ bảo đảm phù hợp và an toàn với môi trường;
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý việc cấp
giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; hạn chế tối đa tác động gây ô nhiễm
môi trường.
2.3. Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng phát triển
nhanh, khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện Đề án cơ cấu
lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, cơ cấu lại ngành dịch vụ
theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh
tranh, tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng lợi thế của tỉnh.
Chủ động mời gọi, khuyến khích các nhà đầu tư phát
triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, tham gia vào mạng phân phối
toàn quốc; hình thành các siêu thị tại trung tâm các huyện, mạng lưới các cửa
hàng tiện lợi tại các xã. Tập trung chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và
quản lý tại các chợ trên địa bàn.
Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”; chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi”; kết nối chặt
chẽ giữa người sản xuất với thị trường tiêu thụ trong nước, từng bước phát triển
chuỗi cung ứng hàng hóa nông sản đến tay người tiêu dùng, nhất là tham gia cung
ứng hàng hóa tại các chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ đầu mối.
Triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại,
chương trình hành động thực hiện các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
(CPTPP, EVFTA, UKVFTA); Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện (RCEP...); tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa thị thường trong nước
và xuất khẩu, xây dựng thương hiệu sản phẩm phục vụ xuất khẩu hàng hóa, tập
trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất
khẩu.
b) Cục Quản lý thị trường chủ trì tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng hóa vi phạm về nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tập trung kiểm soát chất lượng, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống của nhân dân, nhất là trong các dịp lễ, tết.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung phát triển các
làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống của địa phương nhằm giải quyết
việc làm, bảo đảm cuộc sống cho người lao động nông thôn và hỗ trợ phát triển
du lịch cộng đồng.
d) Sở Giao thông vận tải chủ trì kiểm soát,
nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải, nhất là
vận tải hàng hóa. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải
đường bộ, công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh; bảo
đảm cạnh tranh công bằng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải. Khuyến khích
sự tham gia của các đơn vị tư nhân phát triển các dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu
đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân trong điều kiện dịch bệnh Covid-19
còn diễn biến phức tạp. Chủ động đề xuất các phương án phát triển các loại hình
vận tải phù hợp, điều hành các tuyến xe, bến bãi tập trung bảo đảm an ninh trật
tự và quy định.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 28-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy và các đề án, chính sách của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn
2021-2025. Xây dựng thương hiệu du lịch Yên Bái và hướng tới hoàn thiện hệ sinh
thái du lịch xanh theo chuỗi giá trị, tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù “Yên Bái
- Nơi hội tụ sắc màu Tây Bắc” với các loại hình: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
du lịch trải nghiệm và khám phá; du lịch tìm hiểu văn hóa và lễ hội truyền thống;
du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi, giải trí... Triển khai các giải pháp thu
hút, lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực nghiên cứu, triển khai các dự án mới tại
04 vùng du lịch trọng điểm của tỉnh; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.
Nhân rộng các mô hình du lịch cộng đồng gắn với các danh thắng, bản sắc văn hóa
dân tộc, các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, hàng hóa đặc trưng tại
những địa bàn thuận lợi, hấp dẫn du khách.
Thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá tiềm
năng, lợi thế về thiên nhiên, các giá trị văn hóa truyền thống. Mở rộng các hoạt
động hợp tác liên kết trong phát triển du lịch; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực
du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ du khách.
2.4. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện các
giải pháp thu ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện đồng bộ giải pháp
mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn
lực bảo đảm các nhiệm vụ chi trên địa bàn. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đạt từ 4.600 tỷ đồng trở lên. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư; tiết kiệm triệt để
chi thường xuyên để dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, ưu tiên chi ngân
sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh khác.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Yên Bái chủ trì thực hiện các
giải pháp
tiếp tục duy trì tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận nguồn vốn vay. Hệ thống ngân hàng
thương mại bảo đảm tăng trưởng nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn tín dụng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp
phát triển các tổ chức tín dụng theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dịch
vụ; đẩy mạnh chuyển đổi vào hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng số, hỗ trợ tối đa
cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại an toàn, thuận
lợi.
3. Tăng cường thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần
kinh tế
3.1. Tăng cường thu hút đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư, kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực chất, hiệu
quả chương trình, kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; rà
soát, cắt giảm, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục đầu tư nhằm giảm
gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, đặc biệt là các chi phí, thủ tục sau đăng
ký thành lập doanh nghiệp và sau đầu tư. Duy trì thực hiện hiệu quả Kế hoạch “Ngày
cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”, Chương trình “Cà phê doanh nhân”,
thường xuyên đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp để nắm bắt và tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.
Công khai, minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, các dự
án kêu gọi đầu tư; quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của các ngành, các cấp. Thực hiện các giải pháp đồng hành, kịp thời tháo
gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành các quy định của
pháp luật đối với dự án chậm tiến độ; kiên quyết chấm dứt, thu hồi đối với các
dự án đầu tư kém hiệu quả; dự án không triển khai thực hiện theo tiến độ cam kết.
Xây dựng danh mục các dự án trọng điểm thu hút đầu tư;
ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
tạo mặt bằng sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự
án có sử dụng đất theo quy hoạch.
b) Trung tâm Phục vụ Hành chính công chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, Bộ phận phục vụ hành chính công
cấp huyện, cấp xã; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng
“tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả”; đẩy mạnh số hóa hồ sơ, ứng dụng
chữ ký số để giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường kết nối, tích hợp với Cổng
dịch vụ công Quốc gia, giải quyết trực tuyến các thủ tục hành chính mức độ 4.
c) Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì
Tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ số cải cách hành
chính (PAR Index), chỉ số quản trị hành chính công (PAPI); chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index); đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương để xác định rõ mức độ cải thiện tại
từng cơ quan, đơn vị; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; chú
trọng đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
của tỉnh đến người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Tập trung công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân nhất là các thủ tục hành chính liên thông,
các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như đất đai, xây dựng,
môi trường, thuế... Xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với tập thể,
cá nhân cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp trong việc tiếp cận các
tài liệu pháp lý, giải quyết các thủ tục hành chính và thực thi công vụ.
3.2. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các
thành phần kinh tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
sắp xếp lại, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và quy định liên quan; thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp đủ
điều kiện sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết
của trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa giai đoạn 2020-2025; tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát
triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng, khuyến khích hỗ trợ hộ
kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; tiếp tục triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn
2021-2025.
b) Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có, thành lập mới các hợp tác xã và tổ hợp
tác phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm yêu cầu
về phát triển kinh tế - xã hội
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ và cơ bản
hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy
hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, như:
Đường nối Quốc lộ 32C với Quốc lộ 37 và đường Yên Ninh; Đường nối Quốc lộ 32,
Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC12); Sửa chữa, nâng cấp tuyến
đường Trạm Tấu (Yên Bái) - Bắc Yên (Sơn La); Đường nối quốc lộ 32 (thị xã Nghĩa
Lộ) với Tỉnh lộ 174 (huyện Trạm Tấu); Đường nối Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai. Khởi công mới một số dự án trọng điểm, mang tính đột phá trong
năm 2022, như: Đường nối Tỉnh lộ 163 với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Cải tạo,
nâng cấp đường Yên Thế - Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình và huyện Lục Yên; Cải tạo đường
nối Quốc lộ 37 với cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15); Đường nối Quốc lộ 32 (Sơn
Thịnh, Văn Chấn) với cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC14); cầu vượt đường sắt khu vực
xã An Bình, huyện Văn Yên.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung lập quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và xây dựng chương trình, đề án phát triển
đô thị đối với các đô thị trên địa bàn
tỉnh; quan tâm thu hút, bố trí nguồn lực đầu tư phát
triển đô thị thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ trở thành các trung tâm động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các vùng trong tỉnh; xây dựng
thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II, đô thị xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh
phúc, thị xã Nghĩa Lộ trở thành đô thị loại III, đô thị văn hóa du lịch; khởi
công mới một số dự án trọng điểm như Trung tâm Hội nghị tỉnh Yên Bái; Mở rộng
Công viên Yên Hòa, thành phố Yên Bái...
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực
hiện phát triển hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là công trình thủy
lợi; công trình phòng, chống thiên tai, chống sạt lở thích ứng biến đổi khí hậu.
d) Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực thí điểm
cung cấp và phát triển thương mại công nghệ 5G ưu tiên phủ sóng tại các khu, cụm
công nghiệp, khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, khu du lịch, bệnh
viện, trường học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đô thị thông minh; hoàn thiện,
phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh phục
vụ chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số; tích hợp, chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp
giữa các cơ quan tạo cơ sở phục vụ chuyển đổi số.
Phát triển, ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ
số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động
(Mobility), Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội... trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ
chính quyền số tại địa phương; xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số
vào các lĩnh vực
thiết yếu như
giao thông, nông nghiệp, điện, nước, đô thị, đất đai... để chuyển đổi thành một
bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Từng bước chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống
sang dịch vụ bưu chính số. Bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan trọng của
nền kinh tế số, của thương mại điện tử; góp phần thúc đẩy Chính phủ số, xã hội
số. Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp,
nông thôn.
5. Phát triển văn hóa - xã hội
5.1. Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học;
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn dạy nghề với thị trường, khả năng
tạo việc làm
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
trong dạy và học, hướng dẫn tổ chức linh hoạt các hình thức tổ chức dạy và học
phù hợp với tình hình dịch bệnh. Thực hiện hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm
non, Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo lộ trình.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả yêu cầu đổi mới toàn diện
giáo dục, đào tạo, triển khai thực hiện các giải nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 theo tinh thần Nghị
quyết số 29-NQ/TU. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở
những nơi có điều kiện. Tăng cường xây dựng phẩm chất đạo đức, tác phong nghề
nghiệp của giáo viên; tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nhân rộng mô hình “trường
học hạnh phúc” trên địa bàn tỉnh; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích và xử
lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới, quy mô trường,
lớp; rà soát, đề xuất chủ trương và thực hiện việc sắp xếp lại các trường phổ
thông dân tộc nội trú phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực người dân tộc
của tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường
bảo đảm yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục cho người học. Ưu tiên nguồn lực
đầu tư cho giáo dục chất lượng cao, giáo dục dân tộc.
Duy trì chất lượng phổ cập giáo ở các cấp học; đẩy mạnh
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; duy trì và phát huy hiệu quả
hoạt động của Quỹ khuyến học, khuyến tài của tỉnh.
b) Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đầu tư phát triển
hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm. Chú
trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng điều kiện sản xuất mới,
đáp ứng yêu cầu phục hồi, tái cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững; triển
khai thực hiện các mô hình đào tạo
nhân lực có kỹ năng; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa, đối tượng chính sách khác.
5.2. Tiếp tục củng cố hoàn thiện hệ thống y tế, nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 62-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Tỉnh ủy về nâng
cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; Đề án “Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ
tài chính trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2021-2025”. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong các cơ sở khám chữa bệnh, gắn với nâng
cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân; phấn đấu năm 2022 có 10
đơn vị khám chữa bệnh tự chủ 100% chi thường xuyên. Tăng cường phát triển các dịch
vụ y tế chất lượng cao trong và ngoài công lập, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
theo nhu cầu xã hội, hướng tới tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên 90%.
Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với
các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế trong đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành cơ sở khám chữa bệnh. Nâng cao năng
lực quản lý, điều hành và chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ y tế các tuyến. Tiếp
tục thực hiện luân chuyển bác sỹ từ Trung tâm y tế tuyến huyện về trạm y tế xã,
phường, thị trấn. Đẩy mạnh xã hội hóa, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại
và hình thành các trung tâm điều trị
chuyên sâu để từng bước phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành Bệnh viện
Tiểu vùng Tây Bắc.
Tăng cường năng lực y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở,
đảm bảo hoạt động hiệu quả. Từng bước phát triển Trung tâm kiểm soát Bệnh tật tỉnh
trở thành Trung tâm cấp vùng. Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hệ thống
y tế cơ sở nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc
thiểu số. Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất
lượng y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030”. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế xã để thực hiện
vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ.
Thực hiện tốt chính sách công tác dân số trong tình
hình mới; duy trì mức sinh hợp lý, giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh;
nâng cao chất lượng dân số, thể trạng tầm vóc con người, nhất là trẻ em vùng
sâu, vùng xa. Thu hẹp khoảng cách về các chỉ số sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà
mẹ, trẻ em giữa các vùng, các nhóm dân cư; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em.
Tăng cường năng lực hệ thống giám sát và quản lý bảo
đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế,
khám chữa bệnh từ xa, hoàn thiện đồng bộ cơ sở dữ liệu y tế... hiện đại hóa các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giúp người dân dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ
y tế có hiệu quả cao. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị y
tế cho các đơn vị y tế, quan
tâm đến tuyến cơ sở, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực đặc biệt khó
khăn.
Nâng cao trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế;
bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có
chất lượng, giảm chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân
giữa các địa bàn, các nhóm đối tượng.”
5.3. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững, chăm lo đời sống nhân dân
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, triển khai hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội
giai đoạn 2021-2025; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 4%/năm, trong đó huyện Trạm Tấu
và Mù Cang Chải giảm trên 6,5%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo. Đẩy
mạnh hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế, chính
sách giảm nghèo để cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
nghèo, người dân tộc thiểu số và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; khả
năng tiếp cận của người dân về việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội; giáo
dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Tiếp tục rà
soát, ban hành, triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chính sách hỗ trợ người
lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động vay vốn
giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.
Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, trợ
giúp đối với đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là trong dịp
Lễ, Tết Nguyên Đán và giáp hạt đầu
năm 2022; quan tâm đầu tư thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quyền của trẻ em,
phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các chính sách dân tộc
nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Triển khai hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030; nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe,
nâng mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số tại chỗ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
của địa phương.
5.4. Gìn giữ, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các
dân tộc; xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”
Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả Kết luận
chỉ đạo của Tổng Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc. Tổ chức phù hợp các hoạt
động văn hóa, thể thao, lễ hội,
nghệ thuật biểu diễn, bảo đảm an toàn dịch bệnh. Triển khai hiệu quả Kế hoạch của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng con người Yên Bái “Thân thiện, nhân ái,
đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”. Tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh
nhân, xây dựng gia đình tiến bộ, ấm no, hạnh phúc gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của Ban Thường
vụ về nâng cao chỉ số hạnh phúc cho nhân dân. Tập trung vào các giải pháp cải
thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân; phát động phong trào
thi đua xây dựng, nhân rộng các mô hình “Trường học hạnh phúc”, “Lớp học hạnh
phúc”, “Gia đình hạnh phúc”, “Thôn, bản, tổ dân phố hạnh phúc”; hướng tới mục tiêu xây dựng “xã,
phường, thị trấn hạnh phúc”; “huyện, thị xã, thành phố hạnh phúc”. Phấn đấu năm 2022, chỉ số hạnh phúc
của người dân tăng trên 3% so với năm 2021.
5.5. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đổi mới cơ chế quản lý và
tăng cường hợp tác về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo với các địa phương
trong và ngoài nước. Đổi mới cơ chế tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo hướng thông thoáng, tạo điều kiện cho nhà khoa học, tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ. Thực hiện có hiệu quả
chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, thu hút nguồn nhân lực khoa học công
nghệ chất lượng cao. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực số, nhân lực có kĩ năng,
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ nhân rộng từ kết quả nghiên cứu
thành công của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng để các thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt
động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Thực hiện hiệu quả Đề
án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
hệ thống kiểm soát an toàn thông tin, tăng cường khả năng phòng, chống và ứng cứu
các sự cố về an toàn, an ninh thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công
nghệ mới. Triển khai hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng
trao đổi định danh và xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu
quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các
giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
Triển khai các hệ thống thanh toán điện tử, cho phép
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài
khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng
tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân trên
cơ sở bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật và bảo mật theo quy định của pháp luật.
Triển khai cập nhật, nâng cấp Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Yên Bái và Kiến trúc Đô thị thông minh tỉnh Yên Bái (theo yêu cầu,
hướng dẫn của các cơ quan Trung ương và tình hình triển khai thực tế tại địa
phương).
6. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
6.1. Về công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tập trung triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, tạo chuyển biến
mạnh mẽ từ nhận thức, đến hành động của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế phải gắn
với bảo vệ môi trường. Quản lý bền vững tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn
nước; triển khai Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt giai đoạn 2020 - 2025, định
hướng đến năm 2030, Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh
Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025, Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn
2021-2025. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy nhanh thực hiện các chương trình, dự án ứng phó
với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai...
Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2021-2030 đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh; quản lý chặt chẽ,
công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên đất, nước, khoáng
sản...
Tăng cường quản lý hiệu quả các hoạt động khoáng sản,
nâng cao trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chấm dứt các dự án khai
thác khoáng sản đã hết hạn giấy phép khai thác, dự án bị thu hồi do vi phạm
pháp luật khoáng sản và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ. Đẩy
mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển cơ sở xử lý, tái chế chất thải, rác
thải với mô hình công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, giấy phép môi trường các dự án đầu tư trên nguyên tắc là phải sử dụng
thiết bị công nghệ tiên tiến, ít tiêu thụ năng lượng, chất thải xử lý đạt quy
chuẩn môi trường khi dự án vận hành đưa vào hoạt động. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường, gây
ô nhiễm nguồn nước.
6.2. Về công tác phòng, chống ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai và biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao khả năng phòng, chống và
hạn chế tác động của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất; nâng cao năng lực dự báo về khí tượng thủy văn, quan trắc
cảnh báo về thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh; chủ động chia sẻ thông tin, xây dựng
cơ chế liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
Lồng ghép các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu
vào hệ thống các quy hoạch của tỉnh, huyện. Thường xuyên cảnh báo để người dân
biết về các khu vực, vị trí xung yếu có khả năng xảy ra sạt lở đất, ngập úng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả kế hoạch
trồng rừng hằng năm, trong đó đặc biệt quan tâm trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
xung yếu nhằm duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi
khí hậu và tạo sinh kế cho người dân. Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí, sắp
xếp ổn định dân cư, di dời, bố trí 100% số hộ dân đang cư trú tại các vùng xung
yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của biến đổi khí hậu đến nơi an toàn.
Triển khai thực hiện tốt quy chế vận hành hồ chứa bảo
đảm an toàn các hồ đập chứa nước; bảo vệ nguồn nước, không gian thoát lũ trên
lưu vực sông, suối. Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống, hạn
chế tác động lũ lụt, sạt lở bờ sông, suối. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng kè
sông, suối ở những nơi có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, tính mạng và đời sống
của nhân dân.
7. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục
tham mưu, triển khai duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Yên
Bái với tỉnh Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly của Lào; tỉnh Val De Mame, thành phố
Chevilly Larue của Pháp; tham mưu đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị, tin cậy với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc),
Thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản) và các địa phương của Hàn Quốc. Chủ
động tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng
thể hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch thực
hiện Chiến lược Văn hóa đối ngoại giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện đồng bộ hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực,
trọng tâm là hợp tác kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa, ngoại giao
kinh tế, góp phần quảng bá hình ảnh con người Yên Bái với thế giới. Nâng cao chất
lượng, đổi mới, đa dạng hóa nội dung và hình thức thông tin đối ngoại trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ấn phẩm phục vụ công tác đối ngoại.
8. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quán triệt thực hiện tốt các nghị
quyết, chỉ thị của các cấp về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh, nâng cao
chất lượng công tác giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng, trọng tâm là cán bộ chủ
chốt các cấp trong hệ thống chính trị; thực hiện hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn
dân. Kết hợp chặt chẽ hiệu quả giữa quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của
lực lượng vũ trang. Đổi mới nội dung, hình thức các cuộc luyện tập, diễn tập
sát tình huống và thực tiễn địa phương; chú trọng công tác luyện tập, diễn tập
phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
hàng năm bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng luật, hoàn thành 100% chỉ
tiêu. Nâng cao chất lượng củng cố, huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên.
b) Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ giải pháp bảo đảm
an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh mạng,
an ninh xã hội, an ninh công nhân. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu
tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; giải
quyết kịp thời, triệt để các vụ việc phức tạp về an ninh, không để xảy ra mâu
thuẫn, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân; bảo đảm an ninh, an toàn các mục tiêu
quan trọng. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội, kiềm chế gia tăng tội phạm; tập trung triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật
tự xã hội; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra
khám phá và giải quyết án; tăng cường
công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản
lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quyết liệt,
đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm
chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, cháy, nổ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong
mọi tình huống.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy
mạnh công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng
chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.
Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước gắn với tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, tránh lạm dụng quyền lực theo tinh thần Nghị quyết
số 99/NQ- CP của Chính phủ ngày 24/6/2020 và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức; phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp,
các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ để lựa
chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đề cao trách
nhiệm cá nhân người đứng đầu trong các cơ quan hành chính các cấp. Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng
lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; thực hiện tốt văn hóa, đạo đức công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm khi có sai phạm. Có cơ chế,
chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài.
Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống
phá, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Giải
quyết kịp thời những kiến nghị, đề nghị của tổ chức, cá nhân các tôn giáo bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người theo đúng quy định của pháp luật.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền với người đứng đầu các tổ
chức tôn giáo. Tăng cường đấu tranh chống các hoạt động tuyên truyền đạo trái
pháp luật, các biểu hiện sai trái, âm mưu lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống
phá Đảng, Nhà nước, gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, trong đó quan tâm thực hiện tốt
giải pháp phòng ngừa, tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng trong nội bộ, cơ quan,
tổ chức, đơn vị. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể, đội ngũ cán bộ, đảng viên và người dân về đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý, ngăn chặn hiệu quả tình trạng “tham
nhũng vặt” trong các cơ quan công quyền. Công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, tội phạm
kinh tế.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều
tra, giải quyết tố cáo, xử lý tố giác, tin báo tội phạm; thực hiện nghiêm quy định
của pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật vụ việc mới phát sinh và tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt
điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Tăng cường công
khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ
các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử; đẩy mạnh công tác
truyền thông về xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế.
c) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở;
trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng các hoạt động thẩm định, kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp.
d) Các sở, ban, ngành thành viên Hội đồng phổ biến
giáo dục pháp luật thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng,
tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân.
Tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành.
đ) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, điều hành theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết
liệt và hiệu quả. Xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai,
minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình
hành động số 56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy
về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2022; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND
ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022 và Chương trình hành động này, thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt,
hiệu quả các giải pháp trong chương trình hành động đề ra, chịu trách nhiệm
toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai chương trình hành động
này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực
hiện. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm
2022 đề ra.
Định kỳ hằng tháng (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các
nhiệm vụ được giao trong chương trình hành động này; những khó khăn, vướng mắc;
đề xuất, kiến nghị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư (kèm theo biểu tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông
tin của tỉnh chủ động phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên
truyền tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp,
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|