ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CTr-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 17 tháng 02 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ; NGHỊ QUYẾT 03-NQ/TU NGÀY 06/12/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng,
tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XI; mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước
có những cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Dịch Covid-19 có thể
kéo dài, nguy cơ xuất hiện biến chủng mới lây lan nhanh hơn, phức tạp và nguy
hiểm hơn. Kinh tế thế giới, thương mại toàn cầu từng bước phục hồi, tăng trưởng
nhưng không đồng đều, chưa vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro; cách mạng công nghiệp lần thứ tư tiếp tục tác động mạnh mẽ đến nhiều ngành, lĩnh vực, mọi mặt của đời sống. Trong nước, kinh nghiệm,
năng lực, khả năng ứng phó với dịch Covid-19 được nâng lên, kinh tế phục hồi,
tăng trưởng cao hơn, tình hình chính trị - xã hội ổn định, tuy nhiên nền kinh tế
sẽ tiếp tục phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức,
nhất là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19, thiên tai, biến đổi
khí hậu,...
Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ đặt ra
trong năm 2022 là rất lớn, để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng
Chương trình hành động triển khai Nghị quyết Chính phủ và Tỉnh ủy năm 2022 như
sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện trong toàn tỉnh Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 06/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh, xây dựng Đảng, đoàn thể năm 2022 đến các Sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022 của Chính phủ và Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh
thành các giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành từng nội
dung cụ thể. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai
thực hiện, báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
I. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH.
1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
tăng 6,5-7,0% so với năm 2021.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành) đạt 126,26 triệu đồng/người.
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt
11,5%.
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện
tử đạt 10%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 8,0-8,5%
so với năm 2021.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội đạt 100,07 nghìn tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được
giao.
- Phấn đấu trong năm 2022, toàn tỉnh
có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu.
b. Về môi trường
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế,
100% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 100% chất
thải rắn sinh hoạt.
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn có có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường;
100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt
52%; tỷ lệ che phủ của rừng đạt 28,3%.
c. Về an sinh xã hội
- Giảm 17% hộ nghèo A trên tổng số hộ
nghèo A.
- Tỷ lệ lao động không có việc làm
khu vực đô thị ở mức 2,4%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn
đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 90%; 100% trạm y tế xã, phường,
thị trấn có bác sĩ làm việc.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 7,8%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều
cao theo độ tuổi giảm còn 21,5%.
- Số Bác sỹ/1 vạn dân là 9,1 bác sỹ;
số giường bệnh/1 vạn dân đạt 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 200
căn nhà ở xã hội.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt
chuẩn QC02: dân số đô thị đạt 87%; dân số nông thôn đạt 82,5%.
- Tỷ lệ người dân có điện thoại thông
minh đạt 85%.
- Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập
trung đạt 7,5%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt 11%; tỷ lệ
cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt 6,5%.
d. Về văn hóa, giáo dục - đào tạo
- Tỷ lệ ấp, khu phố văn hóa đạt trên
90%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên 98%; tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa
trên 75%; 100% thiết chế văn hóa cấp huyện và cấp xã, 90% nhà văn hóa ấp (khu
phố) hoạt động hiệu quả.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
67%; Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được
tuyển sinh trong năm đạt 26%.
đ. Về quốc phòng - an ninh, trật
tự an toàn xã hội và cấp độ an toàn thông tin cơ quan nhà nước.
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do
Quân khu giao.
- Phấn đấu kéo giảm ít nhất 5% số vụ
phạm tội về trật tự xã hội, so với thống kê của năm 2019 (khi chưa xảy ra dịch
Covid-19)
- Phát hiện nhiều hơn 5% vụ phạm tội
ma túy so với năm 2021.
- 100% tin báo, tố giác tội phạm và
kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý, tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%.
- Tỷ lệ điều tra khám phá án đạt trên
75% và án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trên 90%.
- Kiềm chế sự gia tăng tai nạn giao
thông và cháy nổ, làm giảm số vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và
các vụ cháy, nổ lớn.
- Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm
vụ thi hành án dân sự được Tổng Cục Thi hành án dân sự giao trong năm 2022.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin trong cơ
quan Nhà nước được phê duyệt theo cấp độ an toàn đạt 100%.
(Đính kèm Phụ lục các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022)
2. Nhiệm vụ trọng tâm, chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh
- Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19, phục hồi, phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao chất lượng sống cho người dân.
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả các giải pháp thực hiện các lĩnh vực đột phá mà Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã đề ra.
- Nỗ lực hoàn thành giải phóng mặt bằng
để bàn giao toàn bộ diện tích đất cho chủ đầu tư triển khai xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành
theo đúng tiến độ chỉ đạo của Chính phủ.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nhất là trên lĩnh vực quy hoạch, đất
đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường.
II. NỘI DUNG
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2022.
1. Tập trung thực
hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu, phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi
phát triển kinh tế - xã hội
- Chủ động triển khai hiệu quả, đồng
bộ các giải pháp, kế hoạch kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, trong đó ưu tiên
triển khai chiến lược tiêm vắc-xin cho cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính
mạng của người dân và nâng cao năng lực hệ thống y tế. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, đề cao tính tự giác, tích cực,
chủ động của người dân trong phòng, chống dịch.
- Chủ động triển khai các giải pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả tình hình dịch bệnh gắn với việc
từng bước khôi phục, thúc đẩy, phát triển các hoạt động vận hành chuỗi cung ứng
trong sản xuất và kinh doanh. Thực hiện có hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ
trợ cộng đồng doanh nghiệp, trong đó tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó
khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định,
vững chắc.
- Khẩn trương ban hành các Kế hoạch cụ
thể, chi tiết của từng ngành, lĩnh vực và địa phương triển khai Kế hoạch
14390/KH-UBND ngày 22/11/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống dịch covid-19 và phục
hồi kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và tình hình thực tiễn về tình hình dịch
covid-19.
2. Thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp điều hành thu chi ngân sách nhà nước và quản lý sử dụng
vốn đầu tư công
- Tổ chức điều hành ngân sách chặt chẽ,
kỷ luật, kỷ cương. Tăng cường các hoạt động chống thất thu, chống chuyển giá,
gian lận thương mại; rà soát kiểm tra thuế các doanh nghiệp thuộc diện miễn, giảm thuế do chính sách ưu đãi đầu tư, các doanh nghiệp thua lỗ nhiều
năm, các doanh nghiệp có hoạt động liên kết, các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách,
tài sản công, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngay từ khi lập, giao và thực hiện
dự toán để ưu tiên cho công tác phòng, chống dịch
Covid-19, an sinh xã hội và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; triển khai
và thực hiện tốt quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ,
tập trung vào các đột phá, lĩnh vực ưu tiên, các dự án trọng điểm có sức lan tỏa,
trong đó ưu tiên bố trí nguồn ngân sách nhà nước để kịp thời nâng cao năng lực
hệ thống y tế, các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và quan
tâm bố trí cho lĩnh vực văn hóa, xã hội; tập trung thực hiện, giải ngân vốn,
chú trọng nâng cao hiệu quả đầu tư công nhằm tạo động lực phát triển.
3. Tập trung triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các lĩnh vực đột phá. Tiếp tục đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo nền tảng phát triển
kinh tế số, xã hội số; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế thân thiện môi trường, kinh tế số và các mô hình
kinh tế mới, ứng dụng công nghệ số.
- Phát triển các ngành công nghiệp -
xây dựng có hàm lượng khoa học công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản.
Khôi phục các ngành thương mại, dịch vụ; phát triển các ngành dịch vụ có giá trị
gia tăng cao, các ngành dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Triển khai thực
hiện hiệu quả chủ trương về phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia
tăng theo hướng hình thành các vùng sản xuất gắn với nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Phát triển ngành nghề nông thôn và
thực hiện hiệu quả Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”.
- Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại điện tử, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động
thương mại truyền thống. Tiếp tục phát triển, khai thác thị trường truyền thống
và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có giá trị gia
tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn. Tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát tốt nhập khẩu.
Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương
mại.
- Phấn đấu đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế dịch vụ quan trọng; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch để hình thành các sản phẩm du lịch mới hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, có khả năng thu hút khách chi tiêu cao hơn; xây dựng thương hiệu
du lịch Đồng Nai là du lịch sinh thái; đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực du lịch; đổi mới công tác quảng bá, xúc tiến
du lịch; tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành; huy động mạnh mẽ các nguồn lực
xã hội, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược có uy tín, thương hiệu để đưa du
lịch trở thành một trong những nhiệm vụ đột phá trong phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
- Tiếp tục triển khai và giám sát chặt
chẽ quá trình triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực
hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị, cảnh báo của NHNN qua công tác thanh
tra, giám sát; chấn chỉnh và xử lý, đề xuất xử lý kịp thời các tồn tại, sai phạm;
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra kết quả thực hiện. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân, tiếp tục quản lý, chấn chỉnh, củng cố
hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, đặc biệt là xử lý các Quỹ tín dụng
nhân dân yếu kém, các Quỹ tín dụng nhân dân còn nhiều tồn tại, hạn chế trong hoạt động. Triển khai hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân
hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả triển
khai thực hiện công tác đối ngoại của địa phương trong thời kỳ hội nhập quốc tế
trong các lĩnh vực hợp tác như: Kinh tế, hữu nghị, môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa thể thao và
du lịch...
4. Về phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
- Tập trung thu hút vốn đầu tư toàn
xã hội, đặc biệt ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các công trình giao thông kết nối
vùng, giao thông nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Với phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân”, trên cơ sở
kiên trì, quyết liệt thực hiện cơ cấu đầu tư công có hiệu quả tập trung vào các
công trình, dự án động lực có tính lan tỏa cao.
- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong đó tập trung hoàn thành giải phóng
mặt bằng để bàn giao toàn bộ diện tích đất cho chủ đầu tư
triển khai xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các khu tái định cư, các dự án, công trình giao thông trọng điểm trên địa
bàn tỉnh, như: cầu Vàm Cái Sứt, đường Hương lộ 2 (giai đoạn 1), đường ven sông
Đồng Nai, đường ven sông Cái, đường trục Trung tâm thành phố Biên Hòa và một số
tuyến đường kết nối liên huyện, kết nối vào Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai 5 dự án cao tốc qua địa bàn:
mở rộng cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây, cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, cao tốc Bến Lức -
Long Thành và cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; đề xuất cơ chế triển khai dự án
vành Đai 3, Vành đai 4; đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 để
đảm bảo hệ thống giao thông đồng bộ, kết nối vùng.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án
chống ngập nước; rà soát hệ thống các nguồn nước để tính toán, có giải pháp sử
dụng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của tỉnh trong dài hạn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng phương án “xa lộ nước” phục vụ cho khu vực huyện
Long Thành, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ,...
5. Đẩy nhanh tiến
độ lập quy hoạch tỉnh và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
trật tự xây dựng
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy
hoạch; triển khai việc lập quy hoạch lại toàn bộ lưu vực sông Đồng Nai thuộc phạm
vi quản lý đảm bảo phù hợp với định hướng, tầm nhìn dài hạn, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; triển khai quy hoạch các khu (tổ hợp) công - nông nghiệp - dịch
vụ (công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ phục vụ nông nghiệp
chế biến và nông nghiệp).
- Rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch
một số vùng, đô thị lớn (như: Long Thành, Nhơn Trạch,...); tập trung việc lập
và phê duyệt các Chương trình phát triển đô thị thị trấn
Gia Ray, Dầu Giây, Long Khánh, Long Giao và xem xét, đề xuất khu vực phát triển
đô thị trên địa bàn huyện Trảng Bom, thành phố Biên Hòa.
6. Bảo đảm môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; tiếp tục tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế phát triển
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), đáp ứng yêu cầu phát triển, giải
quyết kịp thời các kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Thúc đẩy khởi nghiệp,
sáng tạo và đồng hành cùng doanh nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển. Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, cơ cấu lại, thoái vốn doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
và Kế hoạch số 361-KH/TU ngày 28/5/2020 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính
trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, trong đó: thực hiện tốt các định hướng
thu hút đầu tư; công tác quản lý giám sát các dự án đầu tư nước ngoài; tăng cường
chủ động phối hợp liên kết giữa địa phương với Trung ương, giữa các cơ quan quản
lý nhà nước với các Hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động
lựa chọn xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu
chí hợp tác đầu tư mới, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ.
- Tập trung rà soát các khó khăn, vướng
mắc để có biện pháp kịp thời xử lý, tháo gỡ hiệu quả, nhằm đẩy nhanh tiến độ
triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi công năng khu công
nghiệp Biên Hòa 1, trong đó, chú trọng công tác lựa chọn nhà đầu tư dự án để
trình các cấp có thẩm quyền sớm cho ý kiến để triển khai thực hiện. Thường
xuyên kiểm tra, rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã có quyết định
chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc hoặc xử lý những tổ chức, cá nhân chậm trễ thực hiện theo quy định.
7. Nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo
7.1. Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện tốt Đề án tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2018-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức dạy và học
phù hợp với tình hình dịch bệnh. Bám sát các chỉ đạo của Trung ương và tình
hình thực tiễn của địa phương để triển khai kịp thời, đúng tiến độ việc tiêm vắc-xin
cho trẻ em để nhanh chóng đưa học sinh trở lại trường gắn với bảo đảm an toàn dịch
bệnh.
- Tập trung đào tạo, phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh gắn với tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tăng cường
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống và giáo dục kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường
học. Quan tâm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và có
kế hoạch thực hiện tăng tỷ lệ học sinh học 02 buổi/ngày. Phát triển mạng lưới trường lớp, xây dựng trường chuẩn quốc gia,
trường học tiên tiến, hiện đại, không để tái lớp học ca 3 trên địa bàn thành phố
Biên Hòa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhất là khuyến khích đầu tư phát triển
hệ thống trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học bán trú.
- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm. Trong đó, chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực số và tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, có kĩ năng, trình độ chuyên môn thích ứng với điều kiện sản xuất
mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, tái cơ cấu nền kinh tế và đặc biệt đáp ứng yêu cầu
phát triển của thị trường cung cầu lao động cho quá trình
đầu tư xây dựng, khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
7.2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo
- Xây dựng và triển khai các chương
trình nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số nhằm tạo nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh. Ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên
chức. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, các tầng
lớp Nhân dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
điện thoại thông minh vào các hoạt động, nhất là các hoạt động hành chính.
- Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát
triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Huy động mọi
nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là từ
doanh nghiệp và thế hệ trẻ. Tạo điều kiện thu hút nguồn nhân lực khoa học công
nghệ.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, phát triển hạ tầng khoa học công nghệ, hạ tầng số. Ưu tiên chuyển đổi số ở các ngành, lĩnh vực thiết yếu, như: y tế, giáo dục, giao thông vận
tải, logistics, môi trường, nông nghiệp đảm bảo đồng bộ, hiện đại, an toàn nhằm
nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho người
dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn tài nguyên số, ứng dụng
công nghệ mới, sử dụng các tiện ích. Hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong quá
trình thúc đẩy chuyển đổi số và từng bước chủ động hội nhập vào Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Khuyến khích, huy động nguồn lực xã hội hóa trong việc trang
bị điện thoại thông minh cho người dân.
8. Chú trọng phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân, đảm bảo an sinh xã hội.
8.1. Chú trọng phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Triển khai hiệu quả Kết luận của Tổng
Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc; Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 06-CT/TW
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác gia đình.
Phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành động lực, sức mạnh
nội sinh thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. Tổ chức
phù hợp các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết
chế văn hóa, thể thao trên địa bàn, đặc biệt là hiệu quả hoạt động của các
trung tâm văn hóa thể thao - học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn; nhà văn
hóa - thể thao ấp, khu phố; hiệu quả hoạt động văn hóa, thể thao trong công
nhân. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện tích một số trung tâm và
nhà văn hóa, một số công trình văn hóa cấp tỉnh; đồng thời đầu tư trang thiết bị
đảm bảo trung tâm văn hóa hoạt động hiệu quả. Tạo cơ chế thuận lợi, khuyến
khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp cùng tham gia đầu tư vào lĩnh vực
văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân, người lao động trên địa bàn;
- Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản,
văn hóa tốt đẹp. Tích cực ngăn chặn, đẩy lùi sự xuống cấp
về đạo đức xã hội; tăng cường các biện pháp phòng, chống sự xâm nhập của các sản
phẩm văn hóa độc hại, xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đảm bảo đúng thực chất. Xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ,
văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nhân rộng mô hình khu kí
túc xá, nhà trọ công nhân văn hóa không tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Tăng cường hoạt động văn hóa đối
ngoại và coi trọng ngoại giao văn hóa để quảng bá, giới
thiệu hình ảnh đất nước, con người Đồng Nai với cộng đồng
quốc tế. Tạo điều kiện cho đội ngũ văn nghệ sĩ, nghệ nhân, nhân dân phát huy
tài năng, sáng tác nhiều tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên đảm bảo duy trì và nâng cao
thành tích thể thao. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và huy động xã hội
hóa phục vụ phát triển thể dục thể thao.
Tổ chức tốt các giải thi đấu quốc tế, quốc gia và khu vực nhất là các môn thể
thao thế mạnh của tỉnh.
8.2. Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đảm bảo an sinh xã hội
- Quan tâm chăm lo, đảm bảo an sinh
xã hội cho người dân. Thực hiện đầy đủ, công khai, minh bạch chính sách, chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp người có công, trợ giúp xã hội thông qua tổ
chức dịch vụ bưu chính công ích. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ người lao động,
giải quyết việc làm. Tiếp tục triển khai hiệu quả, đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững, các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối
tượng yếu thế, các đối tượng khó khăn do thiên tai, dịch bệnh. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động và huy động các nguồn lực thực hiện tốt
công tác đền ơn, đáp nghĩa.
- Đẩy mạnh hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường hiệu quả truyền thông để huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo,
khơi dậy ý chí vươn lên, chủ động thoát nghèo.
- Triển khai công tác xúc tiến, kêu gọi
đầu tư các dự án nhà ở xã hội theo quy hoạch. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, các công trình cấp nước sạch phục vụ dân sinh
.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, tăng cường giám sát, xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh, mở rộng bao
phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Chủ động, tích cực phòng, chống dịch
bệnh, nhất là dịch Covid-19. Đề cao ý thức, trách nhiệm của
người dân, cộng đồng, doanh nghiệp và nâng cao khả năng phòng ngừa, chống chịu
và khắc phục rủi ro của người dân, doanh nghiệp; nghiên cứu có chính sách hỗ trợ,
phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, các trạm y tế lưu động, các đội phản
ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị Covid-19, tổ Covid-19 cộng đồng, đội ngũ tình
nguyện viên. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin y tế đồng bộ,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, khám chữa
bệnh viện, quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân. Rà soát, ưu tiên đầu tư nâng cấp, mở
rộng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị y tế, tăng cơ số thuốc cho hệ thống
y tế phường, xã đảm bảo cung cấp, hỗ trợ thuốc kịp thời, đầy đủ cho các bệnh
nhân điều trị Covid-19 tại nhà gắn với nâng cao chất lượng,
bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân và phòng, chống
dịch, góp phần phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ.
- Tích cực phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em. Quan tâm công tác gia đình; thúc đẩy
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ, phòng chống xâm hại trẻ em, tệ nạn xã hội; thực hiện
tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và
cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.
- Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công
tác dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo tham gia
tuyên truyền, vận động, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế
- xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
9. Quản lý chặt
chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về quy hoạch, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng
và ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể:
9.1. Về quản lý đất đai
- Thực hiện lập phương án phân bổ khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh. Lập Kế hoạch sử dụng
đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng phương án quản lý các khu
đất, làm cơ sở quản lý chặt chẽ các khu đất được giao quản lý. Lập phương án
khai thác quỹ đất bằng hình thức cho thuê ngắn hạn phát huy hiệu quả quản lý và
khai thác quỹ đất, đồng thời thường xuyên tăng cường kiểm tra tránh việc lấn
chiếm, đảm bảo quỹ đất để giao cho các nhà đầu tư, hoặc đấu giá quyền sử dụng đất.
Tiếp tục đưa vào khai thác quỹ đất sau khi thông qua kết quả điều tra rà soát
quỹ đất và Đề án khai thác quỹ đất bằng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo
nguồn thu cho ngân sách.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Điều chỉnh
bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm, giai đoạn 2020-2024 tỉnh Đồng Nai.
- Tổ chức kiểm tra tiến độ sử dụng đất
đối với các dự án sau giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
các dự án đã được UBND tỉnh gia hạn sử dụng đất trên địa bàn. Kiên quyết xử lý,
thu hồi đất đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, các trường hợp
vi phạm pháp luật về đất đai đã được UBND tỉnh gia hạn thời gian sử dụng đất
(24 tháng) nhưng hết thời gian được gia hạn vẫn chậm đưa đất vào sử dụng.
- Tập trung xử lý dứt điểm các tồn tại
liên quan đến đất nông, lâm trường, đất quốc phòng và đất tôn giáo trên địa bàn
tỉnh, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp để đẩy nhanh việc lập, thẩm định
phương án sử dụng đất đối với các khu đất thu hồi bàn giao địa phương quản lý.
- Kịp thời xử lý dứt điểm các vụ việc,
thông tin, dư luận quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng đất công, đất của các
công ty nông, lâm nghiệp, việc giao đất cho doanh nghiệp; xây dựng trái phép
trên đất nông nghiệp; cải tạo đất nông nghiệp, lâm nghiệp để khai thác đất, đá
trái phép.
9.2. Về quản lý tài nguyên, môi
trường
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị 13-CT/TU ngày 27/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tiếp tục tăng cường công tác quản lý khai thác và kinh doanh khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành Đề án quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2026 và định hướng 2030.
- Tiếp tục công tác tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng về bảo vệ môi trường
và tăng trưởng xanh, trong đó chú trọng đến tổ chức phân loại chất thải rắn tại
nguồn, hạn chế phát sinh rác thải nhựa.
- Đẩy mạnh, phát triển, áp dụng rộng
rãi những công nghệ khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; khuyến
khích các hoạt động tái chế, tái sử dụng nước thải, chất thải. Kiên quyết không
thu hút đầu tư các dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, các dự án đầu tư sản
xuất ngoài khu, cụm công nghiệp không phù hợp với quy hoạch.
10. Tiếp tục tập
trung xây dựng bộ máy các cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
- Tiếp tục thực hiện đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước;
tăng tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, chú trọng thanh tra trách nhiệm người
đứng đầu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo
môi trường thuận lợi, minh bạch, công khai cho hoạt động của người dân và cải
thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ
chức, doanh nghiệp và công dân.
- Thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định về tiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật vụ việc mới
phát sinh và tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm
vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
11. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và an toàn, an ninh trên địa bàn.
- Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện các
biện pháp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn,
gọi công dân nhập ngũ năm 2022 bảo đảm chất lượng, yêu cầu đề ra. Triển khai thực
các giải pháp xây dựng thế trận lòng dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
- Tập trung làm tốt công tác nắm tình
hình, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, số đối
tượng cực đoan, chống đối. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ,
an ninh thông tin, an ninh mạng, an ninh kinh tế và an ninh tôn giáo.
- Tăng cường đấu tranh phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật, kịp thời giải quyết những vấn đề phức tạp nổi lên ngay từ cơ sở, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tổ chức thực hiện có hiệu quả
các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội
phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hoạt động theo băng nhóm, tội phạm
kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tập trung điều
tra, phát hiện các vụ án tham nhũng.
- Kiềm chế tai nạn, ùn tắc giao thông
và phòng ngừa đua xe trái phép; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông; tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt và đường
thủy nội địa, nhất là các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao
thông, ùn tắc giao thông.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức, kỹ năng về
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho toàn dân; phòng ngừa, ngăn chặn các
vụ cháy nổ lớn.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ Chương trình hành động này và
các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, UBND
tỉnh giao Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
1. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt linh hoạt hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trước ngày 20 hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm tình hình thực hiện các
Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy và Chương trình hành động này để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức
giao ban định kỳ để rà soát tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết. Tăng cường công
tác phối hợp giữa các Sở, Ban ngành, địa phương và với các Bộ, ngành Trung ương
triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Căn cứ vào Chương trình, Đề án đã
đăng ký từ đầu năm 2022 trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh, các đơn vị chủ trì soạn
thảo các Chương trình, Đề án trình HĐND tỉnh phải đảm bảo thời gian và chất lượng
nội dung trình (tránh tình trạng chậm trễ thời gian trình; đăng ký trình thông
qua kỳ họp nhưng sau đó lại có văn bản đề nghị không trình như trong thời gian
vừa qua). Giao Sở Nội vụ đôn đốc, theo dõi, làm cơ sở đánh giá công vụ đối với
các đơn vị để xảy ra tình trạng trên.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các Báo, Đài tổ chức quán triệt,
phổ biến rộng rãi Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ, Nghị quyết
03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Tỉnh ủy và Chương trình hành
động này trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động
để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng
ứng và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính Phủ (A+B);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Đài PTTH Đồng Nai; Báo ĐN
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THNC (các phòng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|