ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
42/CT-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 9 năm 1981
|
CHỈ THỊ
VỀ
GIÁ BÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP LÀM TỪ NGUYÊN
LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU
Để đảm bảo việc thực hiện kế
hoạch năm1981 của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã cho nhập một số
nguyên liệu, vật tư, hàng hóa nhằm giải quyết một phần nhu cầu của thành phố mà
Nhà nước không đáp ứng được. Để quản lý tốt số hàng hóa nhập ngay từ khi đưa
vào sản xuất kinh doanh, bảo đảm hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển
nguồn vốn ngoại tệ của thành phố, chỉ thị này quy định một số điểm về giá bán
nguyên liệu, vật tư, hàng hóa nhập và việc quản lý những sản phẩm công nghiệp
làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
I. GIÁ BÁN CÁC LOẠI NGUYÊN
LIỆU, VẬT TƯ, HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU):
1- Hiện nay thành phố đã hình
thành một hệ thống Công ty và xí nghiệp quốc doanh trực thuộc Sở Ngoại thương
và 4 Công ty công tư hợp doanh xuất nhập khẩu trực dụng chuyên ngành. Mọi hoạt
động về xuất nhập khẩu của các Công ty, xí nghiệp nói trên đều do Sở Ngoại
thương chỉ đạo và quản lý về chính sách và nhiệm vụ xuất nhập khẩu. Mọi kế
hoạch về xuất nhập khẩu của toàn ngành ngoại thương bao gồm cả các Công ty công
tư hợp doanh xuất nhập khẩu đều nằm trong phạm vi kế hoạch của thành phố; từ đó
việc phân phối hàng hóa nhập khẩu được quy định ngay từ khi lập kế hoạch nhập
khẩu. Cụ thể:
- Bán cho các xí nghiệp công
nghiệp để sản xuất theo kế hoạch của thành phố hoặc hợp đồng gia công với các
hợp tác xã, tổ hợp sản xuất.
- Bán cho thương nghiệp quốc
doanh, bổ sung quỹ hàng hóa của thành phố;
- Bán cho các đối tượng khác
(bán cho tỉnh theo hợp đồng, cho các xí nghiệp công nghiệp Trung ương…).
- Các đơn vị kinh tế (quốc
doanh, công tư hợp doanh, tập thể…) thuộc thành phố quản lý nếu được phân phối
các loại hàng hóa nhập khẩu đều thanh toán bằng đồng Việt Nam. Với các đối tượng khác có thể thu bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ hoặc thu bằng sản phẩm hàng
hóa có giá trị xuất khẩu.
2- Nguyên tắc định giá hàng hóa
nhập khẩu:
Giá bán hàng hóa nhập khẩu được
tính bằng (=) giá vốn hàng nhập (đến Cảng Sài Gòn), cộng (+) chiết khẩu thương
nghiệp của công ty nhập khẩu, cộng (+) một khoản tích lũy vào hàng nhập.
- Giá vốn hàng nhập là giá thực
thanh toán của Công ty nhập khẩu, tính đến Cảng Sài Gòn.
- Chiết khấu thương nghiệp bao
gồm các chi phí về nhập khẩu và lợi nhuận định mức cho Công ty nhập khẩu, được
ấn định bằng một tỷ lệ phần trăm (%) trên giá vốn hàng nhập khẩu.
- Khoản tích lũy vào hàng nhập
được ấn định bằng một tỷ lệ phần trăm (%) trên giá vốn hàng nhập khẩu. Sở Tài
chánh phối hợp cùng Ủy ban Kế hoạch, Sở Thương nghiệp và Ủy ban Vật giá có
nhiệm vụ tính toán và trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt, ban hành.
3- Cách tính đổi giá hàng mà
thành phố nhập về phải thanh toán bằng ngoại tệ ra giá bán bằng đồng Việt Nam:
Ủy ban Vật giá thành phố phối hợp cùng Sở Ngoại thương, Sở Tài chánh, Ủy ban Kế
hoạch và Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương tính toán trình Ủy ban nhân dân thành
phố xét duyệt.
Nguyên tắc tính đổi là căn cứ từ
giá một số nông sản mà các Công ty của thành phố đã thu mua để xuất khẩu tạo ra
ngoại tệ. Mức tính đổi này được xét ấn định cho từng quý hoặc 6 tháng một lần.
4- Cách phân phối số tiền bán
hàng nhập:
a) Công ty có hàng nhập khẩu bán
ra, thu lại đủ vốn hàng nhập, cộng (+) chiết khấu thương nghiệp của Công ty.
b) Số tiền còn lại (khoản tích
lũy vào hàng nhập, như nói ở điểm 2 trên), Công ty nộp vào quỹ xuất nhập khẩu
của thành phố.
c) Nếu hàng nhập khẩu bán và thu
bằng ngoại tệ hoặc bằng sản phẩm hàng hóa khác, thì số ngoại tệ hoặc hàng hóa
thu về đều qui ra đồng Việt Nam và phân phối số tiền này như nói ở các mục a và
b.
d) Quỹ xuất nhập khẩu của thành
phố bao gồm số ngoại tệ và đồng Việt Nam, hình thành từ khoản tích lũy do bán
hàng nhập khẩu như nói ở trên.
Quỹ này chủ yếu dùng bổ sung vốn
để tạo thức ăn hàng hóa xuất khẩu và một phần bổ sung cho ngân sách thành phố.
Quỹ này giao cho Sở Tài chánh quản lý. Việc sử dụng quỹ phải căn cứ vào kế
hoạch, được Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
ĐƯỢC PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU:
1- Các đơn vị thuộc thành phố
quản lý (bao gồm cả cấp thành phố, quận, huyện và phường, xã) :
a) Thanh toán tiền mua hàng nhập
bằng vốn tự có và vốn tín dụng.
b) Nguyên liệu, vật tư đưa vào
sản xuất theo kế hoạch của thành phố và phân phối sản phẩm làm ra theo kế hoạch
của thành phố.
c) Làm đầy đủ các nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước (nộp các khoản tích luỹ tiền tệ theo các quy định hiện
hành).
2- Riêng các Công ty bán lẻ có
chức năng thu ngoại tệ (như quy định ở điểm 1 trong chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ số 135/TTg ngày 22-6-1981):
a) Toàn bộ hàng hóa mà các Công
ty này bán ra đều bán thu bằng ngoại tệ như nói ở trên.
b) Cách phân phối số tiền bán
hàng cũng thực hiện như quy định ở phần 1, điểm 4, nói trong văn bản này.
III.- ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY
CÔNG TƯ HỢP DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC DỤNG, CHUYÊN NGÀNH ĐƯỢC ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHO PHÉP NHẠP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ, HÀNG HÓA:
1- Phải làm đầy đủ các thủ tục
theo các quy định hiện hành.
Công ty phải có kế hoạch xuất
khẩu và nhập khẩu cho cả năm (chia quý) và kế hoạch xuất nhập khẩu của từng
thương vụ. Các kế hoạch này trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt
phải có sự thoả thuận của Ủy ban Kế hoạch, Sở chủ quản và Sở Ngoại thương (Ủy
ban Kế hoạch thành phố bàn bạc với Sở Ngoại thương ra văn bản hướng dẫn cho các
Công ty về việc lập các kế hoạch này).
2- Hàng hóa nhập khẩu của các
Công ty một khi về đến thành phố sẽ phân phối theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân thành phố xét duyệt.
Nguyên tắc định giá bán hàng
nhập theo đúng các quy định ở phần 1, điểm 2 trong văn bản này.
Số tiền bán hàng hóa nhập khẩu
nộp vào tài khoản của Công ty gửi tại Ngân hàng.
Riêng khoản tích lũy thêm ngay
từ khâu hàng nhập, Công ty phải nộp 30% (ba mươi phần trăm) vào quỹ xuất nhập
khẩu của thành phố.
3- Toàn bộ sản phẩm là ra từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của công ty đều do thành phố quản lý, bất luận số
nguyên liệu vật tư đó Công ty đã bán đứt hay đưa gia công (trừ phần nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu mà Công ty đã hợp đồng bán cho các tỉnh và các xí nghiệp
Trung ương).
a) Công ty được sử dụng tối đa
70% (bảy mươi phần trăm) số sản phẩm này dể có quỹ hàng hóa tái tạo hàng hóa
xuất khẩu. Trường hợp Công ty có nhu cầu nhiều hơn quy định này, phải có sự
chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Số 30% (ba mươi phần trăm)
sản phẩm còn lại, Công ty bán cho thương nghiệp quốc doanh thành phố để bổ sung
quỹ hàng hóa của thành phố.
Giá bán các sản hẩm này cho
thương nghiệp quốc doanh, về nguyên tắc là giá kinh doanh, bằng giá mà nội
thương mua của ngoại thương đối với sản phẩm cùng loại.
4- Đối với hàng hóa tiêu dùng
nhập khẩu, Công ty được sử dụng tối đa 80% (tám mươi phần trăm) và bán cho
thương nghiệp quốc doanh thành phố 20% (hai mươi phần trăm) để bổ sung quỹ hàng
hóa của thành phố.
Căn cứ các quy định nói trong
văn bản này, Sở Tài chánh và Ủy ban Vật giá thành phố phối hợp với Ủy ban Kế
hoạch, Sở Ngoại thương thương thảo các văn bản chi tiết hướng dẫn việc thi
hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|