THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THEO HƯỚNG HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
HƠN
Thực hiện chủ trương của Đảng “phát
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”,
Đại hội X của Đảng nêu rõ chủ trương “chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
khác”; Đại hội XII của Đảng nêu rõ “mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối
ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc
tế trong điều kiện mới; tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên
trường quốc tế”.
Quán triệt Nghị quyết số 22-NQ/TW
ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị (Nghị quyết 22) về hội nhập quốc tế,
Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động và thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia
về hội nhập quốc tế, gồm các Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính
trị, an ninh quốc phòng; kinh tế; văn hóa xã hội, khoa học công nghệ và giáo dục
đào tạo;
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII và Nghị
quyết 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới;
Những năm tới có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công cuộc phát triển đất nước. Quá trình toàn cầu
hóa và những tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4 tác động sâu rộng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới. Xu hướng liên kết
kinh tế, thương mại, đầu tư, kết nối hạ tầng đa tầng nấc gia tăng; xuất hiện
các hình thức liên kết mới, các định chế tài chính - tiền tệ, các hiệp định
thương mại song phương và đa phương thế hệ mới; tình hình trên đòi hỏi chúng ta
phải tiếp tục chủ động hội nhập quốc tế toàn diện, trong đó đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, nhằm nắm bắt cơ hội, vượt
qua thách thức, để hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực, hiệu quả thực sự trở
thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển đất nước bền vững và bảo vệ chủ
quyền, an ninh quốc gia.
Để thực hiện chủ trương chủ động và đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, giai đoạn từ
nay tới năm 2021, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
I. ĐỊNH HƯỚNG
CHUNG
1. Tiếp tục chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng và toàn diện trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội
nhập trên các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một
trong những động lực quan trọng để hoàn thiện thể chế, thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn
với phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phát huy vai
trò “Chính phủ kiến tạo phát triển”, từng bước hoàn thiện thể chế pháp luật, tạo
lập môi trường kinh doanh thực sự minh bạch, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh
cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
3. Tập trung cụ thể hóa và triển khai
hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương trình hành động về hội nhập kinh tế
quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, gắn việc thực thi đầy đủ các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế với quá trình rà soát, bổ sung và hoàn thiện pháp luật và thể
chế trong nước, hài hòa hóa pháp luật của Việt Nam với các cam kết quốc tế; đẩy
mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp để tạo môi trường
kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam. Tăng cường đôn đốc, giám sát và đánh giá tình hình thực
thi các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong
quá trình hội nhập và triển khai các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp
thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính
sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm phán, thực
thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA); chủ động đề xuất các định hướng, biện
pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; tận dụng các cơ hội do hội
nhập quốc tế mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn
mực quốc tế và các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh
nghiệp. Xác định doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển.
5. Tập trung phát huy nội lực, nỗ lực
vượt qua những khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội của hội nhập quốc tế và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tranh thủ hiệu quả
các nguồn lực từ bên ngoài để thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kêu gọi và khuyến khích sự ủng hộ, hợp tác của các đối tác và cộng đồng quốc tế
đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
6. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin
tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về tình hình hội
nhập và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm bắt, hiểu biết và có
thể vượt qua thách thức, tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế;
tạo sự kiên định và đồng thuận cao trong tiến trình hội nhập,
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Ban Chỉ đạo
liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
và cơ quan liên quan nghiên cứu trong và ngoài nước tăng cường nghiên cứu các vấn
đề mang tính chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn
cho Chính phủ trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước mắt tập trung nghiên cứu các vấn đề mới về hội nhập kinh tế quốc tế như
tác động của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp
tác trong các khung khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác động
của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam...
- Tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều
phối, đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi hiệu quả
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; gắn việc điều hành tập trung, thống nhất
giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và
thực thi các cam kết; phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương
đẩy mạnh thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Theo đó, rà
soát, hoàn thiện cơ chế điều phối thực thi cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ
thể theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia và việc thực
thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải
pháp tháo gỡ.
- Phối hợp chặt chẽ với các Ban Chỉ đạo
liên ngành về hội nhập trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, văn
hóa, xã hội, khoa học công nghệ và giáo dục, đào tạo để các hoạt động hội nhập được
triển khai nhịp nhàng trong một kế hoạch tổng thể dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó khẳng định vai trò, vị trí trọng tâm của hội nhập kinh tế,
góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp quốc gia, thúc đẩy chuyển biến toàn bộ nền
kinh tế.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO; Nghị quyết số
31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Chính trị về hội nhập quốc tế; Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
05 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Chủ động tăng cường phối hợp trong quá
trình triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt là trong việc chia
sẻ thông tin, xây dựng các chương trình, kế hoạch liên quan đến hội nhập để
tránh chồng chéo, lãng phí nguồn lực.
- Tăng cường rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế
trong lĩnh vực do bộ, ngành phụ trách; nội luật hóa theo lộ
trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật
pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động -
công đoàn để bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn,
thách thức từ việc tham gia và thực hiện các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới.
- Tiếp tục phát huy vai trò và đóng
góp tích cực tại các tổ chức, diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực như: ASEAN,
WTO, APEC, ASEM, các cơ chế hợp tác tiểu vùng Mê Công... để nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế; chuẩn bị tốt cho việc Việt Nam đảm nhận vai trò
Chủ tịch ASEAN năm 2020; vận động và sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ kỹ thuật của
các đối tác để nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô; xây dựng môi
trường đầu tư kinh doanh ổn định, minh bạch để tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài và tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức
thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển từ phổ biến đến hướng
dẫn thực thi các cam kết cụ thể, tuyên truyền có trọng
tâm, trọng điểm với nội dung phù hợp đến các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội
ngành hàng doanh nghiệp và xác định rõ các nội dung, đối tượng ưu tiên để doanh
nghiệp và người dân nắm bắt đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tận dụng tối
đa các cơ hội của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, từng bộ,
ngành sẽ triển khai các công việc cụ thể như sau:
a) Bộ Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành,
cơ quan liên quan xây dựng phương án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết
các FTA còn lại, xử lý những vấn đề còn tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn
FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã
ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp và người dân; chủ động nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các
FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và
dịch vụ của Việt Nam.
- Phối hợp với các bộ, ngành đánh giá
tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam kết trong ASEAN đối với
các mặt hàng nhạy cảm như ô tô, đường, xăng dầu..., dự báo tác động của việc thực
thi cam kết trong Hiệp định CPTPP, FTA Việt Nam - EU; chuẩn
bị tốt cho quá trình rà soát chính sách thương mại của Việt Nam tại WTO, trước
mắt là Phiên rà soát lần thứ 2 vào năm 2019.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành liên quan chuẩn bị và hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ trì đăng cai Năm ASEAN
2020.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện và vận
hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm các vụ kiện chống bán phá giá đối với các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam; một mặt tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng vệ thương mại, chủ động ứng
phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu, mặt khác khuyến khích
các doanh nghiệp và hiệp hội chủ động sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
để bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nước và của doanh nghiệp chủ động phòng tránh
tranh chấp thương mại; tích cực đồng hành cùng doanh nghiệp trong các vụ kiện
phòng vệ thương mại liên quan đến hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực cạnh
tranh phù hợp với xu thế phát triển của chính sách và pháp luật cạnh tranh
trong khu vực và trên thế giới; từng bước nâng cao vị trí,
vai trò và tăng cường hiệu quả thực thi của cơ quan quản lý cạnh tranh của Việt
Nam nhằm bảo đảm duy trì và thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh thực sự minh
bạch, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong nước và các
nhà đầu tư quốc tế; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát hiện, điều tra,
xử lý và ngăn chặn hiệu quả các hành vi hạn chế cạnh tranh xuyên biên giới, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
nghiên cứu, triển khai các vấn đề về nền kinh tế số nhằm thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển quốc gia, tạo cơ hội đổi mới, sáng tạo cho doanh nghiệp và phát
triển phương thức tiếp cận thị trường mới.
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương tăng cường phổ biến thông tin bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận
thức của các cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân về các cam kết
FTA, nhất là các FTA thế hệ mới, bảo đảm thông tin kịp thời, dễ tiếp cận, dễ hiểu.
b) Bộ Ngoại giao:
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
và tham mưu chính sách về hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng
kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội
nhập.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả đối ngoại đa phương trong lĩnh vực kinh tế - phát triển,
trong đó chú trọng thúc đẩy xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN 2025, Chương trình
nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, các cam kết trong WTO và các FTA thế hệ
mới. Chủ động đóng góp, tích cực tham gia xây dựng và định hình các cơ chế hợp
tác, liên kết kinh tế đa phương, nâng cao vị thế và bảo vệ lợi ích của đất nước.
- Đẩy mạnh phối hợp với các bộ, ngành
liên quan tư vấn, hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp đổi mới, tăng cường hiệu
quả quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư với các thị trường nước ngoài. Chủ
trì vận động chính trị, ngoại giao để các đối tác sớm công nhận kinh tế thị trường
của Việt Nam.
c) Bộ Tài chính:
- Xây dựng và thực thi nghiêm túc các
cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng
khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của
WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Tăng cường hoạt động cảnh báo, phổ
biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan
quản lý có liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật
của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của
Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
- Xây dựng và triển khai cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng
tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng
lưới hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) Việt Nam, Ban liên ngành TBT để
có các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm hỗ trợ nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp về cơ hội và thách thức của hàng rào kỹ thuật, giúp các doanh
nghiệp tiếp cận tốt hơn với thị trường xuất khẩu; thực hiện các nghĩa vụ minh bạch
hóa về TBT, các cam kết về TBT trong Hiệp định TBT của WTO và các cam kết TBT trong các FTA thế hệ mới.
- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các
nội dung sửa đổi bổ sung pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với các cam kết của
Việt Nam trong các FTA thế hệ mới và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để hạn
chế tác động tiêu cực của việc thi hành các cam kết quốc tế về sở hữu trí tuệ đến
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan nghiên cứu các nền tảng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến phục vụ
quá trình chuyển đổi số, hướng đến kinh tế số.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các
bộ, ngành liên quan đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế.
e) Bộ Tư pháp:
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan tiến hành rà soát, đánh giá tính tương thích và tác động của các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế với hệ thống pháp luật trong nước và đề xuất điều chỉnh
pháp luật để thực thi hiệu quả cam kết quốc tế, đồng thời vận dụng theo hướng
có lợi nhất cho Việt Nam;
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các
bộ, ngành liên quan theo dõi, giám sát tình hình thực thi cam kết kinh tế quốc
tế của các đối tác lớn của Việt Nam để có phương án chủ động, ứng phó phù hợp
trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến thương mại.
g) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tiến
hành tổng kết 30 năm đầu tư nước ngoài và đánh giá tác động của việc thu hút đầu
tư nước ngoài đối với nền kinh tế trong thời gian gần đây; đánh giá những bất cập,
chênh lệch thiếu liên kết hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất các biện pháp xử lý những vấn đề tồn
tại.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tiếp
tục chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng hiệu
quả, phối hợp chặt chẽ với các chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm
kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định
hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính, phù hợp với các cam kết quốc tế, điều
kiện phát triển kinh tế, thị trường tiền tệ, khuôn khổ pháp luật, chính sách tiền
tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO; Nghị quyết số
31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội
nhập quốc tế; Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11
năm 2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; chú
trọng lồng ghép việc thực thi các Chương trình hành động vào các kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương;
- Xem xét ban hành các biện pháp cụ
thể thực thi các quy định của pháp luật và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
tại địa phương đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, đúng thẩm quyền,
đúng trình tự, thể thức, đáp ứng yêu cầu quản lý; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản
xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA.
- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong cải cách thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
- Phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan
liên quan tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn
việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và doanh nghiệp tại địa
phương; khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của khu
vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị-xã hội và người
dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam
- Chủ trì việc cung cấp thông tin, tư
vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp tìm hiểu về các cam kết thương mại và đầu tư, đặc
biệt là các cam kết trong khuôn khổ WTO, FTA và các Hiệp định bảo hộ đầu tư; hỗ
trợ, khuyến khích để các doanh nghiệp chủ động hơn nữa trong việc tiếp cận
thông tin về thị trường và tận dụng các ưu đãi trong các FTA để xây dựng phương
án kinh doanh, vượt qua thách thức và tận dụng tối đa các cơ hội từ hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Phối hợp cùng đại diện doanh nghiệp
tham gia với các cơ quan Chính phủ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác trong
hoạt động rà soát pháp luật, nội luật hóa các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết, thực thi các cam kết thương mại, đầu tư quốc tế theo hướng bảo đảm tuân thủ
các cam kết, đồng thời có lợi nhất cho doanh nghiệp Việt Nam; đề xuất quan điểm
liên quan đến việc đàm phán các FTA và nêu lên các thuận lợi, khó khăn trong
quá trình thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để Chính phủ và các bộ,
ngành kịp thời có những điều chỉnh chính sách và các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp.
- Vận động các doanh nghiệp tăng cường
cùng phối hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, ứng
phó với biện pháp phòng vệ thương mại của các nước, đặc biệt là phối hợp với
các hiệp hội ngành hàng để hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp
Việt Nam trong các vụ tranh chấp thương mại quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở định hướng hội nhập kinh tế
quốc tế và các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này, các bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp chủ động cụ thể hóa vào kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai
thực hiện.
Văn phòng Ban Chỉ đạo liên ngành hội
nhập quốc tế về kinh tế chịu trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp tình hình, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành
hội nhập quốc tế về kinh tế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- TTg CP, các PTTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, các Vụ: KTTH, KGVX, PL, QHĐP, TH, TGĐ Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, QHQT (3b).NĐ192.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|