BỘ
THƯƠNG NGHIỆP
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
252–BTN/VVG
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1957
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG QUYẾT ĐỊNH GIÁ CẢ
BỘ THƯƠNG NGHIỆP
Kính gửi:
|
-Tổng công ty kiêm khí vật liệu
kiến trúc, Xăng dầu mỡ, Bách hoá, Bông vải sợi, Nông hải sản, Lâm thổ sản ,
Lương thực, Thực phẩm
-Tổng công ty dựơc phẩm
-Uỷ ban hành chánh các liên khu 3,4,Tả ngạn, Việt Bắc, Thái Mèo, Ban
Cán sự Lao- Hà- Yên và thành phố Hà Nội, Hải Phòng
-Sở công thương Hà Nội, Hải Phòng, Khu Công thương tự trị Thái Mèo,
Lao- Hà- Yên, liên khu 3,4, Tả ngạn
-Uỷ ban hành chánh và Ty Công thương các tỉnh
|
Ngày 3 tháng 8 năm 1957, Thủ tướng
phủ đã ra chỉ thị số 353- TTG về việc phân công quyết định giá. Bản chỉ thị nầy
có sao gửi Uỷ ban hành chính các liên khu, thành phố, và các tỉnh và các ngành
có liên quan.
Dưới đây bộ cụ thể hoá tinh thần
và nội dung của những điểm chính ghi trong bản chỉ thị:
NỘI DUNG VÀ
TINH THẦN CHỈ THỊ SỐ 33-TTG:
I.- PHẦN NGUYÊN TẮC
“Nói chung Bộ thương nghiệp là
cơ quan thay mặt nhà nứơc quản lý vật giá trong toàn quốc nhưng trong việc quyết
định giá mua vào bán ra thì phân công theo nguyên tắc:
a) Thủ tướng phủ hay Hội đồng
Chính phủ quyết định giá các loại hàng rất trọng yếu đối với nền kinh tế quốc
dân. Bộ Thương nghiệp công bố và chỉ đạo việc thi hành.
b) Bộ Thương nghiệp quyết định
giá các loại hàng cần thiết khác.
c) Uỷ ban Hành chính thành phố,
tỉnh quyết định giá các loại sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong mỗi địa
phương.
II.- PHẦN QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
A.- Những loại hàng do Hội đồng
Chính phủ hay Thủ tướng phủ quyết định giá:( theo chỉ thị số 353 – TTG).
1. Giá thu mua: thóc,
ngô, đỗ tương, lạc nhân, đường, muối, thịt lợn sống, bông, xơ, chè, thuốc lào,
day, cói, gach, ngói, gỗ cây ở những nơi sản xuất chính.
2.-Giá bán lẻ các loại hàng:
gạo tẻ. muối. thịt lợn. vải. điềm. báu. giấy. viết. xăng dầu hoả. at-pi-rin,
pa-luy-dơ-rin, pê-ni-xi-lin, suyn-pha-di-a-zin, than mỏ, phối phát, xi-măng, và
một số kim khí hoá chất.
Đối với những loại nói trên (1
và 2) Bộ thương nghịêp có nhiệm vụ phối hợp cùng các Bộ có liên quan xây dựng
các phương án giá đưa ra Hội đồng vật giá xét trước khi Hội đồng Chính phủ hay
Thủ tướng phủ quyết định.
B.- Những loại hàng do Bộ
Thương nghiệp quyết định giá:
1) Bộ Thương nghiệp căn cứ vào
giá tiêu chuẩn ở thị trường chính do Hội đồng Chính phủ hay Thủ tướng phủ quyết
định mà định giá các loại hàng khác theo chênh lệch phẩm chất ở từng thị trường
chính khác.
Thí dụ1: Thủ tướng phủ
quyết định giá bán lẻ 1 mét điềm bâu vừa tại Hà Nội là 1620đ, Bộ Thương nghịêp
căn cứ vào giá tiệu chuẩn điềm bâu nói trên định giá bán vải phin, láng, chéo
go, ka-ki, lụa, vải khô hẹp ( mặt hàng tiêu chuẩn) tại Hà Nội.
Thí vụ 2: Thủ tướng phủ
quyết định giá thu mua thóc mùa vừa trung bình toàn quốc là 225đồng, Bộ Thương
nghiệp căn cứ vào giá đó quyết định giá thu mua thóc mùa vừa cụ thể cho từng
khu vực, từng tỉnh.
2) Bộ Thương nghịêp quyết định
giá một số hàng quan trọng khác ở các thị trươờngchính, theo bảng sau
đây:
a) Bộ Thương nghịêp quyết định
giá thu mua tiêu chuẩn các mặt hàng tiêu chuẩn ở những thị trường chính hoặc một
số thị trường chính;
Lương thực: Gạo tẻ và nếp,
mật , mía, bột gạo, lúa mì.
Nông sản: Đỗ xanh,
lạc vỏ, vừng, hạt thầu dầu, gai, tơ tằm, sắn khô, lòng vịt, da trâu, bò tươi,
da thuộc dầu lạc, dầu ve, bao day, thuốc lá 50gam, 20 điếu.
Lâm thổ sản:Củi, sa nhân,
thảo quả, hồi sơn, quế, cánh kiến, vỏ, cà phê, vỏ dó, hạt chẩu, nhựa thông, củ
nâu, tre, lá, than nắm.
Hải sản: Cá tưoi,
cá khô, nước mắm.
Tổng công ty sẽ căn cứ vào giá
tiêu chuẩn của mặt hàng tiêu chuẩn( quy cách phẩm chất nhất định) để định giá
thu mua cụ thể cho từng thị trường phụ và cho từng phẩm chất.
b) Bộ Thương nghịêp quyết định
giá gia công hay thu mua tiêu chuẩn, cho các hàng công nghệ tiêu chuẩn:
Vải và đồ may mặt : Vải
tiêu chuẩn các loại màn, lụa, to hoá học và tơ tằm, may ố, áo rét sợi,
khăn mặt, bi tất, chỉ khâu, giầy vải.
Đồ dùng hằng ngày và đồ
dùng trong nhà: Xà phòng giặt, xăm lốp xe đạp, nồi, chảo, gang hay nhôm,
bát đỉa, chiếu cối, giấy viết, giấy đánh máy, gỗ xẻ, danh đóng gỗ, sơn hoá học.
Các loại máy tiểu thủ công.
Tổng công ty sẽ căn cứ vào giá
tiêu chuẩn và hàng tiêu chủân để định giá thu mua cho các phẩm chất
khác.
c) Bộ Thương nghiệp quyết định
giá bán tiêu chuẩn cho các hàng tiêu chuẩn ở các thị trường chính hay một số thị
trường chính.
Lương thực, thực phẩm
phụ: Gao nếp, bột mì, thịt bò, đưòng phèn, đường cát, đường kính, sữa đặc,
sữa bột, thuốc lào, thuốc là sợi, thuốc lá 50 gam, 20 điếu, cá khô nước mắm.
Lâm thổ sản: Gỗ
tròn, gỗ xẻ, củi, chè khô, chè gói, chè hương,cà phê võ, gai, sơn, than nắm,
tre lá, cao su, 30 vị thuốc Bắc đầu vị và viên vị.
Nông sản: Đỗ tương
, đỗ xanh, lạc nhân, dầu lạc, dầu dừa, đay, cối, bông làm chăn.
Vải và đồ may mặc: Vải
tiêu chuẩn các loại nylon, vải cao su, màn lua, tơ tằm và tơ hoá học, len
tấm, dạ tấm, serge, fiberane, sợi bông, sợi hoá học, tơ hoá học, may ô, khăn mặt,
áo rét sợi, chen sợi, giày vải , giầy da.
Đồ dùng hằng ngày: Diêm,
xà phòng giặt( nội, ngoại)
Đồ dùng gia đình: Chảo, nồi
bắng gang, nhôm( nội, ngoại) bút, đĩa, chiếu.
Dược phẩm: Các loại thuốc
bột : aspirinne, qui-nine, emetine, sulfamide, Vitamine B1, C.
Các thứ thuốc: Quinine
tiêm, aspirine viên, paludrine viên,sulfamide viên, Streptomicine his-tidine,
multivitamine, pantocrine, dầu cá viên, peniclline.
Văn hoá phẩm: Giấy in
sách, báo, giấy viết nội, ngoại, giấy đánh máy nội, ngoại, máy radio, máy hát ,
máy chiếu bóng, phim ảnh, máy ảnh.
KIm khí: Sắt, thép, gang,
nhôm, đồng, chì, thiếc, kẽm lá, sắt tây và tôn ká.
Hoá chất: soude caustique,
acide sulfuamique, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc thuộc da, sơn hoá học.
Đồ điện: bóng điện, dây
điện,máy phát điện, môtơ, các loại máy móc lớn ( tiện, phay) các máy tiểu thủ
công, máy khâu.
Phương tiện vận tải: ôtô,
môtô, xe đạp, xăm lốp ôtộ, môtô, xe đạp, líp, vành, moyeu, nan hoa.
Vật liệu xây dựng: gạch
ngói.
Xăng dầu mỡ: mazout, gaz
oil, diesel, mỡ máy, dầu máy.
c.- Bộ uỷ nhiệm cho các Tổng
công ty:
1) Quyết định giá mua, giá gia
công cho từng tỉnh đối với các loại mặt hàng không do Bộ định giá.
2) Quyết định giá bán cho từng tỉnh
đối với những mặt hàng không do Bộ định giá.
3) Đối với các mặt hàng tiêu chuẩn
Bộ đã định giá thu mua hay giá bán tiêu chuẩn, Tổng công ty sẽ căn cứ vào đó để
định giá bán hay mua cho từng phẩm chất và quy cách khác nhau ở các thị
trường khác nhau nhưng phải thông qua Bộ duyệt trướng khi Tổng công ty
quyết định và công bố ra thị trường.
4)Đối với các mặt hàng không do
Bộ quyết định giá mua hoặc bán , Tổng công ty sẽ quyết định giá mua và bán
nhưng dưới dưới các loại dưới đây phải thông qua Bộ duyệt trước khi Tổng
công ty quyết định cà công bố ra thị trường.
Giá bán ra:
Máy hát,đĩa hát, bút máy, bút
chì, máy chữ, máy tính, đồng hò, mực máy, mực in, giấy than, giấy
stencil, giấy thuốc lá.
Đồ hộp, ruợu mùi, bia.
Áo đi mưa, áo len đan, dệt, quần
áo may sẵn, áo bông, nam nữ, khăn quàng, mũ, bít tất, mùi xoa, chăn bông.
Phích nước, cập lồng,chậu men,
bát đĩa, cà mèn, tủ ướp lạnh pile, đèn pile, bàn là điện, ấm điện, bếp điện, quạt
điện, đèn báo, giây thép, giây đồng.
Xà phòng thơm, lưỡi dao cạo,
kính viễn cận, dâm, kính cửa.
Bơ, pho mát.
Những thứ khác Tổng công ty quyết
định giá thì Bộ sẽ không ra quyết định, công văn quyết định và công bố ra thị
trường và cho các đơn vị trực thựôc là do Tổng công ty phụ trách.
D.- Bộ thương nghiệp uỷ nhiệm
các Uỷ ban Hành chính và tỉnh:
1) Quyết định giá thu mua các loại
giá nông lâm thổ sản cho từng huyện( hoặc thị trường phụ) và cho từng phẩm
chất khác nhau căn cứ vào giá chỉ đạo thu mua tiêu chuẩn do Bộ hoặc Tổng công
ty quyết định chung cho toàn tỉnh hoặc cho một khu vực sản xuất tập trung.
2) Quyết định giá bán ra cho từng
huyện ( hoặc thị trường phụ) các loại hàng căn cứ vào giá chỉ đạo bán ra do Bộ
hoặc Tổng công ty quyết định cho thị xã.
3) Quyết định giá thu mua và bán
ra đối với các mặt hàng chỉ có tính chất sản xuất và tiêu thụ địa phương
( thí dụ : máy cấy, lúa, gạo lốc, vải bông, vải lín của đồng bào thiểu số……
nông cụ v.v…) sau đó báo cáo cho Bộ biết.
E.- Uỷ ban hành chính liên
khu Có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra các tỉnh trong việc thi hành
chính sách giá cả và giá chỉ đạo của trung ương, lãnh đạo Uỷ ban Hành chính các
tỉnh trong việc định giá trong phạm vi uỷ quyền cho uỷ ban Hành chính các tỉnh
nhất là đối với các mặt hàng có liên quan đến nhiều tỉnh trong một liên khu (
thí dụ nông cụ).
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN
CHÚ Ý TRONG KHI TIẾN HÀNH CHỈ THỊ NÀY.
1) Về nguyên
tắc có ba cấp có quyền quyết định giá:
a- Hội đồng Chính phủ hay Thủ tướng
phủ
b- Bộ Thương nghiêp
c- Uỷ ban Hành chính thành phố
và tỉnh.
Theo như sự phân công phân nhiệm
đã nói ở trên. Tuy nói là Bộ Thương nghiệp nhưng cần hiểu là Bộ Thương nghiệp
bao gồm Tổng công ty trực thuộc. Do đó mới có vấn đề Bộ Thương nghiệp uỷ nhiệm
chỗ các Tổng công ty một phần trách nhiệm nhất định trong việc quyết định
giá cả, mà cũng vì vậy mà phần các Tổng công ty quyết định cũng coi như
là của Bộ Thương nghiệp.
2) Giá
tiêu chủân của mặt hàng tiêu chuẩn:
Mọi thứ hàng có rất nhiều quy
cách phẩm chất: tốt, vừa, xấu, khô, ẩm, hẹp, màu sắc, trọng lượng, thể tích, đồ
dùng, đồ chảy, tỉ trọng,… khác nhau. Thủ trưởng phủ và Bộ thương nghiệp không
thể quyết định giá cho tất cả các quy cách, phẩm chất được, do đó phải chọn
một một thứ hàng tiêu chuẩn , tổng công ty phải dựa vào giá tiêu chuẩn của mặt
hàng tiêu chuẩn để quyết định giá các mặt hàng khác.
3) Quá
trình xây dựng và quyết định một phương án.
Giá: Quyết định một giá
bán, một giá mua là một vấn đề, rất quan trọng có liên quan mật thiết đến vấn đề
chính trị, kinh tế và xã hội như xây dựng quan hệ dùng mức giữa giai cấp công
nhân và nông dân, đảm bảo công nghịêp và nông nghiệp liên hệ với nhau và
cùng phát triển, phân phối thu nhập của nhân dân, bảo đảm tiền lương thực tế , ổn
định tiền mặt, tăng cường kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế kinh tế tư bản
tư nhân. Việc quyết định giá đã được phân công phân nhiệm rõ ràng nhưng vào ở cấp
nào, khi tiến hành cũng cần phải rất thận trọng và dựa vào những tài liệu điều
tra nghiên cứu cụ thể và chính xác chừng nào càng tốt chừng nấy.
Do đó việc quyết định giá cần phải
thông qua quá trình xây dựng các phương án và đi từ cơ sở trở lên ( từ đơn vị sản
xuất điển hình và phổ biến). Nói một cách cụ thể, đối với giá thu mua Hội đồng
Chính phủ, Thủ trưởng phủ, Bộ Thương nghiệp, Tổng công ty hay Uỷ ban hành chính
tỉnh nhất thiết phải dựa vào các tài liệu do các địa phương và các cơ sở
có trách nhiệm cung cấp.Điều tra nghiên cứu để thu nhập các tài liệu đó
là cơ quan công thương và các công ty mậu dịch chuyên nghiệp chịu trách nhiệm
chính phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan mật thiết như nông lâm, nông
hội, hợp tác xã, công đoàn, thuế vụ và do chính quyền địa phương chủ trì. Ở cấp
trung ương, việc xét định một phương án giá nói chung cũng phải thông qua
bàn bạc giữa các cơ quan thương nghiệp. Tài chính, Nông lâm, Ngân hàng, Lao động,
Công nghiệp trước khi công bố hoặc đưa trình Thủ tướng phủ quyết định.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Đặng Viết Châu
|