UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2004/CT-UB
|
Bến Tre, ngày 08
tháng 12 năm 2004
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
5 NĂM 2006 -2010
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006-2010 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiếp tục kế thừa và phát
huy những thành tựu đã đạt được của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
VII; tiếp tục cụ thể hoá để thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã
hội giai đoạn 2001-2010 và đáp ứng yêu cầu của tình hình mới trong quá trình
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ “về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006-2010”. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã tập trung quán triệt một số vấn đề sau :
I-YÊU CẦU ĐÓI VỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM
2006-2010:
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2006-2010 cần đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện và sâu sắc hơn các mặt hoạt động
kinh tế-xã hội gắn với hội nhập kinh tế quốc tế; phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao hơn so với bình quân của 5 năm trước và chú trọng đến chất lượng của
sự phát triển; phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát
triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Tăng cường công tác xây dựng quốc
phòng-an ninh, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, xã
cần:
1) Tiến hành rà soát, bổ sung các quy hoạch phát
triển ngành, sản phẩm; quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng địa phương phù
hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, bao quát được các thành phần kinh tế và có
tầm nhìn xa đến năm 2020.
2) Các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010 cần tập
trung nhiều hơn vào các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển, thu hẹp
các chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra cần tính toán bổ sung các chỉ tiêu phản ánh chầt
lượng cuộc sống, phát triển con người, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
3) Ngoài các nội dung đã có trong kế hoạch trước
đây, nghiên cứu bổ sung thêm những nội dung mới gắn kết chặt chẽ giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội như: xoá đói giảm nghèo,
phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống, phụ nữ và bình đẳng giới,
chương trình đầu tư công, phương pháp theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch,
đặc biệt là sự giám sát của cộng đồng các mục tiêu phát triển bền vững của Bến
Tre.
4) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát
triển, nhất là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước. Phát huy tối đa nguồn lực trong
tỉnh, xem đây là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ cao nhất các nguồn lực
bên ngoài, sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
5) Tiếp tục phân cấp và trao quyền nhiều hơn cho
chính quyền các cấp trong xây dựng, tổ chức thực hiện và điều hành thực hiện kế
hoạch kinh tế-xã hội của cấp mình nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm chính trước nhân dân và cộng đồng. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
5 năm 2006-2010 không chỉ phục vụ lãnh đạo, điều hành của các cơ quan, các tổ
chức của Đảng và Nhà nước mà còn là định hướng của việc phát triển, thu hút sự
quan tâm của tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
6) Thực hiện quy trình xây dựng kế hoạch theo hướng
công khai, mở rộng các đối tượng tham gia, đóng góp ý kiến cho kế hoạch. Trong
quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm, các sở, ban ngành và huyện, thị xã cần tổ chức
lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, nhà khoa học, các tầng
lớp dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
II- VỀ NỘI DUNG KẾ HOẠCH 5 NĂM
2006-2010:
Khi xây dựng nội dung kế hoạch 5 năm 2006-2010,
cần chú trọng càc vấn đề sau :
1) Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch 5 năm 2001-2005
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 3 năm
2001-2003, ước thực hiện năm 2004 và dự kiến kế hoạch năm 2005, đánh giá thực
hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 của ngành, địa phương, đơn vị
mình, so với những mục tiêu Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ và Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ địa phương. Khi tổng kết đánh giá tình hình phải bảo đảm yêu cầu
khách quan, trung thực, đánh giá đúng thực tế. Tập trung phân tích, đánh giá
sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là nguồn lực
đất đai và thực trạng sử dụng đất đai; chất lượng nguồn lao động và sử dụng lao
động (bao gồm xuất khẩu lao động); khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất-kỹ
thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ; việc huy động và sử dụng
các nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại, vốn từ khu vực dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
vốn viện trợ phi Chính phủ (NGO), vốn viện trợ phát triển (ODA) và đầu tư của
doanh nghiệp.
Cùng với việc đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch 5 năm 2001-2005 cần đánh giá sâu:
- Việc thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm
đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm chuyển
dịch cơ cấu các ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu lao động. Đánh giá cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình đề
án, kế hoạch của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng
bộ: kết quả thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước; Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá IX) về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân; Nghị quyết 03 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp;
Nghị quyết 07 về đẩy mạnh phát triển đô thị thị xã Bến Tre; Chương trình phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, nước sạch nông thôn; Chương trình
phát triển và nâng cao chất lượng giống cây trồng-vật nuôi; Chương trình phát
triển xuất khẩu; Chương trình cải cách hành chính và Chương trình nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân. Quyết định 2671 của UBND tỉnh về Hội nhập kinh tế quốc tế và Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
- Việc tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch 5 năm 2001-2005 phải đảm bảo sát đúng thực tế làm rõ những kết quả đã đạt
được, đi sâu phân tích những tồn tại, yếu kém, khó khăn và nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế; chỉ rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp để từ đó rút
ra những bài học cho việc xác định mục tiêu và biện pháp cụ thể của KH 5 năm
2006-2010.
2) Dự báo bối cảnh trong nước
và quốc tế thời kỳ 2006-2010
Tỉnh ta xây dựng và thực hiện kế hoạch 5 năm
2006-2010 trong điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến,
những khó khăn và thuận lợi đan xen, tác động lẫn nhau đòi hỏi các ngành và huyện,
thị xã phải tận dụng thời cơ, nắm bắt những thuận lợi, đồng thời dự báo trước
các khó khăn, các mặt không thuận lợi để kịp thời có giải pháp phù hợp hạn chế
những tác động bất lợi đến phát triển kinh tế.
a)Về bối cảnh trong nước:
Hệ thống thể chế về kinh tế thị trường đã được
hình thành và ngày càng được hoàn thiện. Các cơ chế chính sách mới của Trung
uơng và của tỉnh. đặc biệt là chiến lược phát triển vùng đồng bằng sông Cửu
Long đã và đang có những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng; sự ổn định về chính trị-xã hội là
nền tảng vững chắc tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển; quy mô và tiềm lực
kinh tế của tỉnh đã được mở rộng và tăng cường hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nền
kinh tê của đất nước và tỉnh ta tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn gay gắt:
chất lượng phát triển còn thấp, quy mô các doanh nghiệp nhỏ lẻ, trình độ công
nghệ lạc hậu...trong khi hội nhập kinh tế quốc tế đã bước sang giai đoạn mới,
quyết liệt và gay gắt hơn; nhiều yếu tố của kinh tế thị trường chưa được thiết
lập đồng bộ, các chính sách ban hành còn chậm đi vào đời sống kinh tế-xã hội,
đã gây cản trở cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển;
tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí nặng nề chưa được khắc phục, nhiều mặt
về lĩnh vực xã hội còn rất bức xúc...
b) Về bối cảnh quốc tế:
Dự báo xu hướng chung là kinh tế thế giới có thể
sẽ tiếp tục phục hồi và phát triển; quan hệ song phương và đa phương của nước
ta trong 5 năm tới sẽ có nhiều chuyển biến tích cực. Thị trường quốc tế có thể
sẽ sôi động hơn, các luồng vốn đầu tư ODA, FDI dần phục hồi. Tuy nhiên, tình
hình chính trị thế giới và khu vực trong 5 năm 2006-2010 vẫn tiềm ẩn những diễn
biến phức tạp, khó lường, những khó khăn lớn có thể còn kéo dài. Cuộc khủng hoảng
năng lượng dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu có thể xảy ra. Cạnh tranh gay gắt
và phân hoá, ảnh hưởng của các nước lớn sẽ tác động mạnh đến kinh tế nước ta.
Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ tới là quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế tác động sâu sắc tới quá trình điều chỉnh cơ cấu, cải cách
kinh tế và cải cách hành chính, tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội nước ta. Trên cơ sở đánh giá, phân tích, dự báo bối cảnh quốc
tế, trong nước nói chung, các sở, ngành và huyện, thị xã cần phân tích, đánh
giá những tác động thuận lợi và khó khăn đối với ngành, lĩnh vực và địa phương
mình, xác định những lợi thế nhằm phát huy và lường trước những khó khăn để chủ
động khắc phục có hiệu quả.
3) Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
của kế hoạch 5 năm 2006-2010
a) Mục tiêu:
+ Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững, đồng thời tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của sản phẩm. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
+ Phát triển văn hoá-xã hội đồng bộ với tăng trưởng
kinh tế. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, đẩy mạnh
xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm, giảm các tệ nạn xã hội. Phát triển và
hoàn thiện từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội.
+ Tạo điều kiện đưa nền kinh tế tỉnh nà hội nhập
cùng cả nước. Tận dụng tối đa các cơ hội thuận lợi của hội nhập quốc tế cho
phát triển kinh tế - xã hội hội.
b) Định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hằng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm tiếp
theo. Đưa GDP bình quân đầu người năm 2010 gấp 3 lần so với năm 2000. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại
hoá; tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, nhằm giả
giá thành, tăng nhanh hàm lượng công nghệ khoa học kỹ thuật và nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm.
- Phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu; thực
hiện chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng; vật nuôi; gắn sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả
trong sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp
chế biến trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của các ngành và sản phẩm công nghiệp. Mỗi ngành lựa chọn một số sản phẩm
chủ yếu, mũi nhọn để có chính sách khuyến khích phát triển thành sản phẩm có
năng lực cạnh tranh cao.
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ như: du lịch,
thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn, khoa học
kỹ thuật, bảo hiểm...; mở rộng và nâng cao sức mua của thị trường nội địa.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh
khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại. Có chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm giải quyết việc làm cho người lao động.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Khai thác tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để phát
triển sản xuất và cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu
tư theo hướng tăng nhanh hàm lượng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tăng giá trị và hiệu quả của nền kinh tế.
- Tích cực tham gia lộ trình hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế mà Chính phủ đã ký kết, trước hết là cam kết trong khuôn khổ
AFTA và WTO. Mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mục
tiêu tăng nhanh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, du
lịch và vận động đầu tư nhằm tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển
nhanh.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ
khoa học-công nghệ vào sản xuất, cải thiện một bước trình độ công nghệ trong nền
kinh tế tỉnh phục vụ trực tiếp cho tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường quản lý tài nguyên môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
- Phát triển các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế,
văn hoá thông tin, thể dục thể thao theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá, gắn với việc
nâng cao chất lượng; thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế, chú trọng nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
- Thực hiện tốt chhính sách xoá đói giảm nghèo,
giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc tế, cải thiện điều kiện sống dân cư; giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn; phát triển mạng
lưới an sinh xã hội để trợ giúp người nghèo; xây dựng kết cấu hạ tầng bền vững.
Giải quyết có hiệu quả và cơ bản các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, nhất là tình trạng tội phạm, ma tuý, HIV/AIDS; giải quyết cơ bản tai nạn
giao thông.
- Tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc
trong cải cách hành chính, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng lãng phí, sách nhiễu
dân đi đôi với việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật, phát huy dân chủ ở cơ sở;
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp.
- Củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III- TIẾN BỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN:
1) Về tiến bộ xây dựng kế hoạch:
- Từ tháng 11 năm 2004: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức nghiên cứu, phối hợp với các sở ngành, địa phương để xây dựng khung các chỉ
tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu trình Chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở những ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, hoàn chỉnh và phổ biến cho các sở ngành và địa
phương.
- Từ đầu tháng 12 năm 2004 đến cuối tháng 12 năm
2004: các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 của ngành, địa phương, đơn
vị mình và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh (mỗi nơi 1 bản), để
giúp UBND tỉnh tổng hợp thành kế hoạch chung của tỉnh. Cục Thống kê tỉnh hoàn
chỉnh hệ thống số liệu thực hiện 5 năm 2001-2005 trong tháng 01/2005.
- Từ tháng 01 đến hết tháng 3 năm 2005: Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiến hành tổng hợp và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5
năm 2006-2010 của tỉnh đồng thời tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận với các
nhà khoa học, các chuyên gia, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã...bổ
sung, hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch 5 năm 2006-2010 thông qua UBND tỉnh, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2) Về phân công thực hiện:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Cục
Thống kê và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã về tình hình thực hiện kế
hoạch 5 năm 2001-2010 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2006-2010. Tổ chức hướng dẫn
xây dựng, đôn đốc kiểm tra và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5
năm 2006-2010.
Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong
và ngoài tỉnh đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đặt
ra; cân đối vốn đầu tư phát triển trên địa bàn.
- Cục Thống kê
Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu, đánh giá tình
hình kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 của tỉnh so với thực hiện 5 năm 1996-2000
và Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và chỉ tiêu tính
toán, đặc biệt là chỉ tiêu chất lượng để hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng kế
hoạch.
- Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu xây dựng
các căn đối ngân sách địa phương; xây dựng kế hoạch động viên các nguồn lực vào
ngân sách Nhà nước.
- Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010 của ngảnh, địa phuơng, đơn vị
mình phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển chung của tỉnh.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thi hành tốt Chỉ thị
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|