ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Quảng Trị, ngày 27 tháng 08 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; nhằm tiếp tục tổ chức thực hiện thắng lợi Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và góp phần chuẩn bị cho
việc xây dựng văn kiện Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020, Chủ tịch UBND
tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn triển
khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020
với các nội dung sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2015, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và dự báo tình hình, thời
cơ, thách thức trong nước, trong tỉnh; từ đó xác định mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của kế hoạch 5 năm 2016 -
2020. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2016 - 2020 gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, Chương trình hành động số 15-CTHĐ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2011 của BCH Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và
các Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về phát triển các
ngành, lĩnh vực; trong đó làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu
và các định hướng phát triển đề ra; các khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện kế hoạch; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, nhất là việc thực hiện các
cơ chế, chính sách có tính chất đặc thù của tỉnh, của từng ngành, từng địa
phương.
Việc đánh giá kết quả 5 năm 2011-2015 cần gắn liền với các chính
sách lớn của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an
sinh xã hội và gắn với bối cảnh tình hình hiện nay, nhất
là ảnh hưởng của việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 trong thềm
lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.
b) Kết quả thực hiện chủ trương, chính
sách lớn trong tái cơ cấu kinh tế. Tập trung đánh giá kết quả xây dựng chính
sách, thực hiện các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu các ngành, lĩnh
vực; quá trình và kết quả thực hiện tái cơ cấu trên các lĩnh vực: đầu tư, doanh
nghiệp, tài chính, ngân hàng và tái cơ cấu trong nội bộ ngành, lĩnh vực, nhất
là trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, dịch vụ chất lượng cao...
Trong mỗi lĩnh vực nói trên, cần nêu bật được các chủ trương, định hướng, chương
trình, kế hoạch tái cơ cấu, những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tới.
c) Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột
phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng. Trong đó cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra.
Đặc biệt cần phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn
chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các đột phá trong các ngành, các cấp.
d) Tình hình và kết quả thực hiện các cân đối vốn đầu tư phát triển; thu chi ngân sách; xuất nhập khẩu;
nợ XDCB. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.
đ) Những kết quả về phát triển và đổi
mới giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển; bảo đảm
an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, y tế, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao,
bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới;
thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo..., quản lý tài nguyên, môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ
củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội; các kết quả về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
g) Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; về xây dựng chính quyền; về hoạt động tư pháp, tòa án; công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,...
2. Bối
cảnh và mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế cả nước có dấu hiệu phục hồi nhưng
cũng còn nhiều khó khăn, thách thức; đặc biệt các diễn biến
ở Biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế đất nước. Bên
cạnh những khó khăn, thách thức, trong giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh ta cũng có
nhiều thuận lợi nhờ thế và lực của tỉnh sau gần 25 năm tái lập đã từng bước lớn
mạnh. Quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng cao hơn trước. An sinh xã hội bảo
đảm. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định là nền tảng vững chắc
cho sự phát triển.
a) Mục tiêu tổng quát kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
“Huy động mọi nguồn lực, khai
thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và thực hiện tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu cải thiện thu nhập bình quân đầu người gắn với đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế. Từng
bước hoàn thiện hệ thống kết quả hạ tầng, phát triển
mạnh hệ thống đô thị, khu kinh tế, tạo động lực phát
triển cho các vùng trong Tỉnh; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc;
Bảo vệ tài nguyên và môi trường; bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và giữ vững quốc phòng - an ninh.”
b) Định hướng phát triển và các nhiệm
vụ chủ yếu:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 cao hơn 5 năm trước (căn
cứ số liệu về tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2011-2013 và ước thực
hiện năm 2014 do Tổng cục Thống kê công bố, tỉnh sẽ dự
kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015, trên cơ sở đó xây dựng phương án tăng
trưởng giai đoạn 2016-2020). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
khoảng 2,5%/năm.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá
trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011 - 2020 về: Hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục; gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ; Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và
vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách; huy động,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển giáo dục - đào tạo và khoa
học - công nghệ. Phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa
dạng. Tập trung giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính
sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích
cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, phát huy các di sản văn hóa dân tộc; tăng cường công
tác thông tin truyền thông. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình
đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát
triển thanh niên.
- Tăng cường quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Nâng cao năng lực hoạt
động tư pháp, tòa án, thanh tra. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và
kinh tế đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
II. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Những yêu cầu trong tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015
a) Việc đánh giá Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
phát triển theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; các Nghị quyết
của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch hàng năm.
b) Việc tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải huy động, phát
huy được sự phối hợp của cả bộ máy tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các hiệp hội và cộng đồng dân cư.
c) Việc đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn.
2. Những yêu cầu trong xây dựng
mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 - 2020
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của các Sở, Ban ngành, địa phương phải bám sát các chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước; bám sát Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2011 - 2020 của cả nước và của tỉnh; Qui hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phải
dự báo được các tác động, ảnh hưởng của diễn biến tình hình thế giới, trong nước đến phát triển kinh tế trong tỉnh. Trên cơ sở
đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của từng cấp, từng ngành và đơn vị cơ sở. Đặc biệt lưu ý mối quan hệ chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới, bảo đảm bảo vệ vững chắc chủ quyền, ổn định chính trị và trật tự
xã hội, tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho phát triển
bền vững của nền kinh tế.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của các Sở, Ban ngành và địa phương phải
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước và của tỉnh;
phù hợp với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã
được phê duyệt; phù hợp với đặc điểm, điều kiện, năng lực và trình độ phát
triển của từng ngành, từng địa phương và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp,
chính sách trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 phải bảo
đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động
các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn vốn ngân sách, các
nguồn vốn đầu tư công khác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực. Gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm với
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; trong đó chú trọng việc phân tích, đánh
giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch. Các cơ
chế, chính sách được xây dựng phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục
tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn
và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương.
d) Việc tổ chức xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành,
các cấp, Ủy ban Mặt trận và các đoàn thể trong hệ thống
chính trị của tỉnh. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân cư, cộng đồng doanh nghiệp,
các tổ chức nghiên cứu và hiệp hội khoa học...
3. Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
Kinh phí xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
III. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Hướng dẫn các Sở, Ban ngành và địa
phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 trong tháng 8 năm 2014.
b) Chủ trì xây dựng và làm việc với Sở, ngành, đơn vị, địa phương về Khung định hướng Kế hoạch 5 năm
2016-2020; tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế và các cân đối
lớn về vốn đầu tư phát triển, xuất nhập khẩu và các cân đối
về các sản phẩm quan trọng, thiết yếu của tỉnh; tham vấn cộng đồng trước
31/10/2014.
c) Tổng hợp xây dựng dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020 trình UBND tỉnh trước ngày 10/11/2014. Tổ chức tham vấn, lấy ý kiến tham
gia của các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan trước
ngày 17/11/2014.
d) Báo cáo UBND tỉnh
trình Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo trước ngày
20/11/2014.
đ) Tham mưu UBND tỉnh bổ sung, chỉnh sửa,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11/2014.
e) Tham mưu UBND tỉnh chuẩn bị nội dung
làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ngành Trung ương về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh trong
Quý I năm 2015.
g) Trên cơ sở tiếp thu ý kiến tham gia
của các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh và ý kiến
tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ngành Trung ương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu UBND tỉnh hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 của tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Quý I năm 2015.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng các cân đối lớn về tài chính, ngân sách nhà nước, trong đó bảo
đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý, phấn
đấu theo tinh thần Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI (số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013), báo cáo UBND
tỉnh trước ngày 30 tháng 11 năm 2014.
b) Bố trí đủ kinh phí bổ sung dự toán
năm 2014 và dự toán ngân sách năm 2015 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan chủ trì,
điều phối nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chung của toàn tỉnh
để phối hợp với các Sở, Ban ngành,
địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động khảo sát, thu thập thông tin và tham
vấn, lấy ý kiến rộng rãi các chuyên gia, các tổ chức nghiên cứu, cộng đồng
doanh nghiệp, dân cư... để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 bảo đảm yêu cầu về chất lượng, hiệu quả.
3. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, thị xã:
a) Hướng dẫn các đơn vị, địa phương trực
thuộc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong
tháng 8 năm 2014.
b) Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành,
lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của đất nước, của tỉnh
và của ngành mình và gửi dự thảo báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
31/10/2014.
4. Cục Thống kê tỉnh căn cứ số liệu về
tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh do Tổng cục Thống kê
công bố cho giai đoạn 2011 - 2013, phối hợp với các đơn vị
nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thống kê tiến hành rà soát, ước thực hiện năm 2014, dự
kiến năm 2015 và ước thực hiện cả giai đoạn 2011 - 2015, làm căn cứ xây dựng
chỉ tiêu này cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc các Doanh nghiệp
hạng 1, hạng 2 thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện để
bảo đảm việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 có chất
lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
hướng dẫn chi tiết và theo dõi, đôn đốc, báo cáo UBND tỉnh tình hình, tiến độ triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy
(b/c);
- TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các DN hạng 1, hạng 2 thuộc tỉnh;
- CVP, PVP, CV;
- Lưu VT, TH(D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|