ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2022
Theo công bố của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam ngày 27/4/2022, Hà Nội tiếp tục nằm trong nhóm 10 tỉnh,
thành phố đứng đầu cả nước năm 2021. Chỉ số PCI năm 2021 của Hà Nội xếp thứ
10/63, giảm 01 bậc so với năm 2020 và 2019, tăng 14 bậc so với năm 2015, tăng
41 bậc so với năm 2012, thuộc nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt.
Năm 2021, Hà Nội có 08/10 chỉ số
tăng hạng so với năm 2020: (1) Chỉ số “Môi trường cạnh
tranh bình đẳng” (do Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đầu mối triển khai) xếp
thứ 51, tăng 01 bậc; (2) Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính
quyền tỉnh, thành phố” (do Sở Nội vụ là đầu mối triển khai) xếp thứ 29, tăng
15 bậc; Chỉ số “Đào tạo lao động” (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là đầu mối triển khai) xếp thứ 01, tăng 3 bậc; Chỉ số “Chi phí gia nhập
thị trường” (do Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối triển khai) xếp thứ 44, tăng
17 bậc; Chỉ số “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất” (do Sở
Tài nguyên và Môi trường là đầu mối triển khai) xếp thứ 50, tăng 06 bậc;
Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” (do Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối triển
khai) xếp thứ 4, tăng 09 bậc; Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật
tự” (do Sở Tư pháp là đầu mối triển khai) xếp thứ 48, tăng 6 bậc; Chỉ số
“Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước” (do Văn phòng UBND
Thành phố là đầu mối triển khai) xếp thứ 5, tăng 22 bậc; 02/10 chỉ số giảm
hạng so với năm 2020: Chỉ số “Chi phí không chính thức” (do Thanh tra Thành phố
là đầu mối triển khai) xếp thứ 29, giảm 3 bậc; Chỉ số “Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin” (do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì) xếp thứ 57, giảm
23 bậc.
Chỉ số “Chi phí thời gian để thực hiện
các quy định của Nhà nước” có bước cải thiện đáng kể nhất năm 2021 khi tăng 22
bậc, từ xếp thứ 27 lên xếp thứ 5; Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường” tăng 17
bậc, từ xếp thứ 61 lên thứ 44, Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính
quyền tỉnh, thành phố” tăng 15 bậc, từ xếp thứ 44 lên xếp thứ 29, còn lại các
Chỉ số thành phần khác thay đổi không nhiều, vẫn duy trì ở mức cơ bản như năm
2020; Có 01 chỉ số quan trọng có bước tụt hạng đáng kể, cần tập trung cải thiện
trong năm 2022, đó là: Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” giảm 23 bậc
từ xếp thứ 34 xuống xếp thứ 57, và 01 chỉ số “Chi phí không chính thức” cũng giảm
03 bậc từ xếp thứ 26 xuống xếp thứ 29.
Để phấn đấu chỉ số PCI của Hà Nội nằm
trong nhóm các địa phương có thứ hạng cao so với cả nước; thực hiện tốt Nghị
quyết số 02/2021/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2022; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính
phủ về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, Chủ tịch UBND
Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai
hiệu quả Chương trình hành động số 14/CTr-UBND ngày 19/01/2021 của UBND Thành
phố, đồng thời tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
I. Tập trung quyết
liệt khắc phục các chỉ số thành phần giảm hạng đáng kể và các chỉ số rơi vào
nhóm có xếp hạng rất thấp
A. Chỉ số giảm hạng
đáng kể so với năm 2020 cần tập trung quyết liệt khắc phục:
Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin” (xếp thứ 57/63 - giảm 23 bậc).
1) Giao Sở Thông tin và truyền thông
chủ trì, đầu mối theo dõi và triển khai các giải pháp để cải thiện Chỉ số “Tính
minh bạch và tiếp cận thông tin”. Tham mưu UBND Thành phố đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính
quyền điện tử. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án: “Chương trình
chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; “Xây dựng
thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; “Chính quyền
điện tử thành phố Hà Nội”; “Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng
thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”...
2) Giao Văn phòng UBND Thành phố, các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương, nghiêm túc thực hiện
công khai, minh bạch thông tin trên website/trang thông tin điện tử của các đơn
vị; cập nhật và hướng dẫn rõ ràng: quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quyết định,
chính sách, thủ tục hành chính, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các chính
sách ưu đãi đầu tư của Thành phố... cho công dân, doanh nghiệp. Các biểu mẫu hướng
dẫn phải đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật. Tiến
tới doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những nội dung mà các đơn vị đã công khai.
Thời hạn hoàn thành việc công khai, cập nhật thông tin trên website/trang thông
tin điện tử của các đơn vị trước ngày 30/8/2022.
B. Các chỉ số tuy
đã tăng bậc so với năm 2020 nhưng vẫn còn rơi vào nhóm xếp hạng rất thấp, cần
khắc phục:
1. Chỉ số "chi phí gia nhập thị
trường" (xếp thứ 44/63, tăng 1 7 bậc)
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
triển khai các giải pháp để cải thiện và nâng cao Chỉ số “Chi phí gia nhập thị
trường”: Giữ vững tỷ lệ 100% tổng số hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tiếp nhận thực
hiện qua mạng. Đảm bảo thời gian giải quyết đúng hạn và sớm trước quy định đối
với cả thủ tục đăng ký mới và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Tiếp tục
duy trì 100% thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4; phấn đấu 50% hồ sơ trực tuyến được giải quyết đạt mức độ 4; phấn đấu 50%
số thủ tục hành chính có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích. Rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết trong nội bộ nhằm phản hồi
tính hợp lệ của hồ sơ đến doanh nghiệp một cách nhanh nhất, giảm thời gian
doanh nghiệp hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động. Thực hiện
niêm yết công khai các thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả mô
hình “Cơ quan đăng ký kinh doanh thân thiện”. Chú trọng đào tạo, nâng cao kiến
thúc chuyên môn cho cán bộ để nâng cao chất lượng hướng dẫn người dân và doanh
nghiệp.
2. Chỉ số “Tiếp cận đất đai và sự ổn
định trong sử dụng đất” (xếp thứ 50/63 - tăng 6 bậc)
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì thực hiện các giải pháp khắc phục kết quả Chỉ số Tiếp cận đất đai; Xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2022, 5 năm 2021-2025. Chủ
trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện công khai thông tin về Quy
hoạch, Kế hoạch sử dụng đất; tổ chức cung cấp thông tin Quy hoạch, Kế hoạch sử
dụng đất cho tổ chức, cá nhân thuận lợi và nhanh chóng; tháo gỡ khó khăn, đẩy
nhanh công tác giải phóng mặt bằng. Tiếp tục rà soát, thực hiện quyết liệt để
cơ bản hoàn thành 100% cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn; giải
quyết vướng mắc và nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức. Hoàn thành công tác xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai. Tham mưu xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường. Tiếp
tục thực hiện đơn giản hóa Thủ tục hành chính về đất đai và tổ chức triển khai
thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy định, không gây khó khăn cho doanh
nghiệp liên quan đến thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
3. Chỉ số “Thiết chế pháp lý và An
ninh trật tự” (xếp thứ 48/63, tăng 6 bậc)
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Tòa
án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự
Thành phố triển khai các giải pháp cải thiện Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự”: Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi
hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật. Chủ trì
tham mưu xây dựng Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân Thành phố và UBND Thành
phố trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án nhân dân các cấp
phục vụ quá trình giải quyết các vụ án. Tham mưu các giải pháp và tổ chức thực
hiện có hiệu quả để hạn chế tình trạng doanh nghiệp phải trả các chi phí không
chính thức khi giải quyết tố cáo qua Tòa án và phải trả tiền bảo kê cho băng
nhóm côn đồ, xã hội đen để yên tâm sản xuất kinh doanh.
Triển khai hiệu quả các chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; kịp thời xử lý đúng quy định đối với hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp; đảm bảo các tranh chấp hợp
đồng và phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định. Tăng cường vai
trò của các Trung tâm tư vấn pháp luật, đội ngũ Luật sư trong việc tổ chức thực
hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, chú trọng tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
4. Chỉ số “Môi trường cạnh tranh bình
đẳng (xếp thứ 51/63 - tăng 01 bậc)
Giao Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
chủ trì, phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề theo dõi
và triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”.
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các chính sách của Trung ương và
Thành phố liên quan đến doanh nghiệp. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước của Thành phố để tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của Thành phố, các quy hoạch, kế hoạch của
Thành phố. Là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp, báo cáo
lãnh đạo UBND Thành phố để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh nghiệp.
5. Chỉ số “Tính năng động và tiên
phong của chính quyền tỉnh” (xếp thứ 29/63), tăng 15 bậc và các chỉ tiêu liên
quan đến cán bộ công chức, cải cách hành chính trong Chỉ số “Chi phí thời
gian”, Chỉ số “Chi phí không chính thức”
a) Giao Sở Nội vụ chủ trì, đầu mối
theo dõi và triển khai các giải pháp để cải thiện Chỉ số “Tính năng động của
chính quyền tỉnh” và các chỉ tiêu đánh giá về cán bộ công chức trong các chỉ số
thành phần của Chỉ số PCI; Văn phòng UBND Thành phố chủ trì, đầu mối theo dõi
và triển khai các giải pháp để cải thiện “Chi phí thời gian”; Thanh tra Thành
phố chủ trì, đầu mối theo dõi và triển khai các giải pháp để cải thiện Chỉ số
“Chi phí không chính thức”.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông
tin để giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh và thực
hiện các quy định của nhà nước. Đảm bảo thực thi nghiêm túc những nội dung được
đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều
kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật theo tinh thần Nghị quyết số
139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức
không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh.
Giao Văn phòng UBND Thành phố theo
dõi, tổng hợp báo cáo về kết quả đơn giản hóa thủ tục hành chính và cắt giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã tăng cường chủ động trong công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận
xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ về cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc trách nhiệm của mình. Chủ động trong
việc xây dựng hình ảnh của đơn vị, đóng góp vào hình ảnh của Thành phố: “Xây
dựng chính quyền phục vụ - Lấy người dân và doanh nghiệp là đối tượng để phục vụ”.
II. Tập trung khắc
phục 01 chỉ số thành phần có xu hướng giảm hạng
Chỉ số “Chi phí không chính thức”
(xếp thứ 29/63 - giảm 3 bậc)
Yêu cầu các sở, ngành tập trung thực
hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số chi phí không chính thức, tăng
cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí trên mọi
lĩnh vực, gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng cơ quan hành chính điện
tử.
Giao Thanh tra Thành phố tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị,
cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tạo gánh nặng cho người dân, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp. Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra trên môi trường mạng.
Việc thanh tra, kiểm tra tránh ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, giảm thiểu số lượng
các cuộc thanh tra, kiểm tra nhưng vẫn giữ được chất lượng, đảm bảo chất lượng
giám sát, kiểm tra hiệu quả, cố gắng duy trì và nâng cao thứ hạng đối với chỉ số
chi phí không chính thức ở những năm tiếp theo.
III. Duy trì các
chỉ số thành phần, chỉ tiêu có xếp hạng tốt
1. Chỉ số “Đào tạo lao động” (xếp thứ
01/63)
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì triển khai các giải pháp tiếp tục phát huy kết quả Chỉ số “Đào tạo
lao động”. Nâng cao chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm qua hệ thống các sàn
giao dịch việc làm. Thực hiện tốt công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp
cho học sinh; khuyến khích học sinh đi học nghề, tạo điều kiện thuận lợi thu
hút học sinh vừa học văn hóa, vừa học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Tăng cường
hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của
thị trường lao động. Ưu tiên phát triển các ngành nghề đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực trong lĩnh vực mũi nhọn như: Du lịch, công nghiệp công nghệ cao, công
nghệ tự động hóa, số hóa công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dược, mỹ phẩm,
nông nghiệp công nghệ cao, logistics...
2. Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”
(xếp thứ 4/63, tăng 9 bậc)
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
triển khai các giải pháp để cải thiện kết quả Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”.
Tích cực hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp: phí công bố doanh nghiệp, chữ ký số
và hóa đơn điện tử, chuyển phát nhanh kết trả quả đăng ký doanh nghiệp; Hỗ trợ
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp: khởi sự
kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, giám đốc điều hành, kiến thức cho các hộ
kinh doanh...; Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo (start up), chủ động phát triển các
dịch vụ tiện ích hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; Có các giải pháp phát triển
các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như: dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, dịch
vụ tư vấn pháp luật, tư vấn viên, tư vấn tài chính, tư vấn công nghệ. Xây dựng
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025; Ban hành Sách
trắng doanh nghiệp thành phố Hà Nội.
(Chi tiết về kết quả Chỉ số PCI và
trách nhiệm của các đơn vị tại biểu 1,2)
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực
hiện Chỉ thị này. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố
về việc thực hiện Chỉ thị và kết quả các chỉ tiêu, chỉ số thành phần của Chỉ số
PCI được giao làm đầu mối triển khai, theo dõi. Tạo chuyển biến rõ nét về nhận
thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
2. Chế độ báo cáo: Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện Chỉ
thị lồng ghép với báo cáo thực hiện triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP
của Chính phủ định kỳ 6 tháng trước ngày 05 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày
05 tháng 12 (gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ giao cho các Sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Viện Quản lý kinh tế TW (để báo cáo);
- Phòng TM&CN Việt Nam VCCI (để báo cáo);
- TT TU, TTHĐND TP (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Các PCT UBND Thành phố (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các hiệp hội: DNHN, DNNVVHN;
- VPUB: CVP, các PCVP, TH, KTTH;
- Lưu: VT, KTTH.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
Biểu 1: Tổng hợp, so sánh xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI của thành phố Hà Nội năm 2018-2021
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Chỉ
số thành phần
|
PCI
2018
|
PCI
2019
|
PCI
2020
|
PCI
2021
|
So
sánh xếp hạng 2021 và 2020
|
Điểm
số
|
Xếp hạng
|
Điểm
số
|
Xếp hạng
|
Điểm
số
|
Xếp hạng
|
Điểm
số
|
Xếp hạng
|
|
Kết
quả tổng hợp (có trọng số)
|
65,4
|
9
|
68.8
|
9
|
66.93
|
9
|
68.6
|
10
|
-1
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
8.2
|
6
|
7.98
|
10
|
6.74
|
61
|
6.57
|
44
|
17
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
5.87
|
56
|
6.63
|
41
|
6.07
|
56
|
6.6
|
50
|
6
|
3
|
Tính minh bạch
|
5.83
|
55
|
6.6
|
36
|
5.01
|
34
|
5.21
|
57
|
-23
|
4
|
Chi phí thời gian
|
7.07
|
22
|
7.18
|
21
|
7.93
|
27
|
8.45
|
5
|
22
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
5.56
|
43
|
5.94
|
41
|
6.72
|
26
|
7.15
|
29
|
-3
|
6
|
Cạnh tranh bình
đẳng
|
4.48
|
62
|
5.39
|
56
|
6.06
|
52
|
5.38
|
51
|
1
|
7
|
Tính năng động của chính quyền tỉnh
|
5.13
|
57
|
5.96
|
45
|
6.06
|
44
|
6.92
|
29
|
15
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
7.21
|
5
|
7.06
|
4
|
6.6
|
13
|
7.74
|
4
|
9
|
9
|
Đào tạo lao động
|
7.8
|
4
|
7.91
|
4
|
7.05
|
4
|
7.64
|
1
|
3
|
10
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
5.53
|
58
|
6.3
|
45
|
6.21
|
52
|
6.6
|
48
|
4
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 1: Gia nhập thị trường
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22 tháng
8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 1: Gia nhập thị
trường
|
6.74
|
61
|
6.57
|
44
|
-0.17
|
17
|
1.1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung
vị)
|
8.0
|
60
|
9.0
|
23
|
1.00
|
37
|
1.2
|
Số ngày thay đổi DKDN (trung vị)
|
6
|
53
|
7
|
12
|
1.00
|
41
|
1.3
|
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)
|
24%
|
58
|
21%
|
3
|
-3%
|
55
|
1.4
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)
|
14%
|
63
|
3%
|
19
|
-11%
|
44
|
1.5
|
Tỷ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua
phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%) (Chỉ tiêu mới - từ năm
2017)
|
80%
|
2
|
78%
|
4
|
-2%
|
-2
|
1.6
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được
niêm yết công khai (%)
|
73%
|
39
|
55%
|
54
|
-18%
|
-15
|
1.7
|
Thủ tục (thay đổi) DKDN: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)
|
55%
|
60
|
61%
|
55
|
6%
|
5
|
1.8
|
Thủ tục (thay đổi) DKDN: Cán bộ am
hiểu chuyên môn (%)
|
50%
|
59
|
35%
|
49
|
-15%
|
10
|
1.9
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt
tình, thân thiện (%)
|
59%
|
58
|
29%
|
54
|
-30%
|
4
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 2: Tiếp cận đất đai
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 2: Tiếp cận đất
đai
|
6.07
|
56
|
6.6
|
50
|
0.53
|
6
|
2.1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp Giấy chứng
nhận QSDL) (trung vị) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
15
|
7
|
30
|
16
|
15.00
|
-9
|
2.2
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất
(1 = rất thấp: 5 = rất cao)
|
1.87
|
60
|
1.82
|
22
|
-0.05
|
38
|
2.3
|
DN không gặp cản trở về tiếp cận hoặc
mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
35%
|
59
|
44%
|
51
|
9%
|
8
|
2.4
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
- (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
20%
|
40
|
22%
|
32
|
2%
|
8
|
2.5
|
Giải phóng mặt bằng chậm (%) - (Chỉ
tiêu mới - từ năm 2017)
|
16%
|
34
|
14%
|
35
|
-2%
|
-1
|
2.6
|
Việc cung cấp thông tin về đất đai
không thuận lợi nhanh chóng (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
40%
|
56
|
39%
|
13
|
-1%
|
43
|
2.7
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi
thường thỏa đáng (%)
|
18%
|
56
|
24%
|
47
|
6%
|
9
|
2.8
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù
hợp với sự thay đổi giá thị trường (%).
|
75%
|
47
|
70%
|
56
|
-5%
|
-9
|
2.9
|
DN thực hiện các thủ tục hành chính
về đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)
|
28%
|
37
|
21%
|
36
|
-7%
|
1
|
2.10
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại thủ tục
hành chính rườm rà/ cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
8%
|
17
|
9%
|
37
|
1%
|
-20
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 3: Tính minh bạch
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22 tháng
8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 3: Tính minh hạch
|
5.01
|
34
|
5.21
|
57
|
0.20
|
-23
|
3.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1=Không thể: 5=Rất dễ)
|
2.47
|
43
|
2.55
|
56
|
0.08
|
-13
|
3.2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không
thể; 5=Rất dễ)
|
3.03
|
33
|
3.02
|
40
|
-0.01
|
-7
|
3.3
|
Thông tin mời thầu được công khai
(%) (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
42%
|
47
|
71%
|
48
|
29%
|
-1
|
3.4
|
Tỉ lệ DN nhận được thông tin, văn bản
sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%) (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
45%
|
54
|
80%
|
22
|
35%
|
32
|
3.5
|
Số ngày để nhận dược thông tin, văn
bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị) (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
5.00
|
43
|
4.00
|
17
|
-1.00
|
26
|
3.6
|
Cần có mối quan hệ để có được tài
liệu của Tỉnh (%)
|
52%
|
19
|
57%
|
39
|
5%
|
-20
|
3.7
|
Thỏa thuận khoản thuế phải nộp với
CB thuế là công việc quan trọng (%)
|
55%
|
39
|
37%
|
31
|
-18%
|
8
|
3.8
|
Dự liệu được việc thực thi của tỉnh
đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
4%
|
51
|
33%
|
33
|
29%
|
18
|
3.9
|
Vai trò HHDN trong việc xây dựng
chính sách, quy định của tỉnh (%)
|
49%
|
28
|
58%
|
46
|
9%
|
-18
|
3.10
|
Điểm số về độ mở và chất lượng
trang web của tỉnh
|
41.00
|
3
|
33.04
|
44
|
-7.96
|
-41
|
3.11
|
Tỉ lệ DN truy cập vào website của tỉnh
(%)
|
53%
|
31
|
63%
|
21
|
10%
|
10
|
Biểu
2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ NỘI NĂM
2020-2021
Chỉ số thành phần 4: Chi phí thời gian
(Ban hành kèm theo Chỉ thị
số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 4: Chi phí thời
gian
|
7.93
|
27
|
8.45
|
5
|
0.52
|
22
|
4.1
|
Tỷ lệ DN sử dụng hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định của Nhà nước (%)
|
24%
|
41
|
26%
|
29
|
2%
|
12
|
4.2
|
CBCC giải quyết công việc hiệu quả
(%)
|
81 %
|
49
|
80%
|
50
|
-1%
|
-1
|
4.3
|
CBCC thân thiện (%)
|
71 %
|
59
|
75%
|
50
|
4%
|
9
|
4.4
|
DN không phải đi lại nhiều lần để
hoàn tất thủ tục (%)
|
66%
|
41
|
72%
|
46
|
6%
|
-5
|
4.5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% )
|
61%
|
49
|
64%
|
54
|
3%
|
-5
|
4.6
|
Phí, lệ phí được niêm yết công khai
(% )
|
97%
|
14
|
94%
|
33
|
-3%
|
-19
|
4.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn
hơn so với quy định (%) (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
76%
|
31
|
83%
|
25
|
7%
|
6
|
4.8
|
Tỷ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 3 cuộc
trở lên trong năm (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
2%
|
12
|
4%
|
61
|
2%
|
-49
|
4.9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp
(%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
7%
|
21
|
8%
|
39
|
1%
|
-18
|
4.10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc
với thanh tra, kiểm tra thuế
|
4
|
13
|
3
|
54
|
-1.00
|
-41
|
4.1
1
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán
bộ nhũng nhiễu DN (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
16%
|
39
|
19%
|
12
|
3%
|
27
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 5: Chi phí không chính
thức
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 5: Chi phí
không chính thức
|
6.72
|
26
|
7.15
|
29
|
0.43
|
-3
|
5.1
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm
các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý)
|
50%
|
40
|
38%
|
39
|
-12%
|
1
|
5.2
|
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau
khi trả CPKCT (%luôn luôn/hầu hết)
|
65%
|
16
|
59%
|
28
|
-6%
|
11
|
5.3
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
56%
|
36
|
56%
|
35
|
0%
|
1
|
5.4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được
(% Đồng ý)
|
84%
|
31
|
84%
|
44
|
0%
|
-13
|
5.5
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
28%
|
33
|
23%
|
27
|
-5%
|
6
|
5.6
|
Tỉ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại chi phí không chính thức (%)
|
3%
|
15
|
2%
|
51
|
-1%
|
-36
|
5.7
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực
hiện TTHC đất đai (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
29%
|
25
|
17%
|
50
|
-12%
|
-25
|
5.8
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm
bảo trúng thầu (% Đồng ý) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
39%
|
28
|
39%
|
28
|
0%
|
0
|
5.9
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là
phổ biến (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
23%
|
32
|
20%
|
36
|
-3%
|
-4
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 6: Cạnh tranh bình đẳng
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 6: Cạnh tranh
bình đẳng
|
6.06
|
52
|
5.38
|
51
|
-0.68
|
1
|
6.1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây
khó khăn cho DN (% Đồng ý)
|
29%
|
53
|
38%
|
47
|
9%
|
6
|
6.2
|
DNNN/DN lớn thuận lợi hơn trong tiếp
cận đất đai (% Đồng ý)
|
17%
|
23
|
31%
|
12
|
14%
|
11
|
6.3
|
DNNN/DN lớn thuận lợi hơn trong cấp
phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý)
|
11%
|
30
|
12%
|
25
|
1%
|
5
|
6.4
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực
hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
15%
|
34
|
27%
|
5
|
12%
|
29
|
6.5
|
DNNN/DN lớn thuận lợi hơn trong việc
có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)
|
17%
|
37
|
22%
|
9
|
5%
|
28
|
6.6
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất
đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ
|
63%
|
48
|
63%
|
28
|
0%
|
20
|
6.7
|
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư nhân)
là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý)
|
56%
|
39
|
38%
|
47
|
-18%
|
-8
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 7: Tính năng động của
chính quyền tỉnh
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 7: Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
6.06
|
52
|
5.38
|
51
|
-0.68
|
1
|
7.1
|
UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt
nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%)
|
82%
|
30
|
87%
|
25
|
5%
|
5
|
7.2
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong
giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)
|
72%
|
33
|
74%
|
32
|
2%
|
1
|
7.3
|
Thái độ của chính quyền tỉnh với
khu vực KTTN là tích cực (%)
|
41%
|
55
|
57%
|
45
|
16%
|
10
|
7.4
|
Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng
chưa được thực thi tốt ở các sở, ngành (%)
|
80%
|
55
|
26%
|
49
|
-54%
|
6
|
7.5
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng,
nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị (%)
|
64%
|
47
|
29%
|
53
|
-35%
|
-6
|
7.6
|
Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh
thường “đợi xin ý kiến chỉ đạo”/“không làm gì cả”
|
29%
|
39
|
31%
|
28
|
2%
|
11
|
7.7
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được
tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN(%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
72%
|
36
|
82%
|
18
|
10%
|
18
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 9: Đào tạo lao động
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 9: Đào tạo lao
động
|
7.05
|
4
|
7.64
|
1
|
0.59
|
3
|
9.1
|
Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ
thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
64%
|
29
|
67%
|
40
|
3%
|
-11
|
9.2
|
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề
tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
47%
|
32
|
54%
|
33
|
7%
|
-1
|
9.3
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh
dành cho Đào tạo lao động (%)
|
5.75%
|
38
|
1.54%
|
29
|
-4.21%
|
9
|
9.4
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh
cho Tuyển dụng lao động (%)
|
3.66%
|
24
|
3.27%
|
58
|
-0.39%
|
-34
|
9.5
|
Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của DN (%)
|
90%
|
45
|
60%
|
23
|
-30%
|
22
|
9.6
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên tổng
lực lượng lao động (%)
|
20%
|
1
|
49%
|
1
|
29%
|
0
|
9.7
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm
việc tại DN (%)
|
58%
|
27
|
65%
|
6
|
7%
|
21
|
Biểu 2: SỐ LIỆU THEO TỪNG CHỈ TIÊU CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI CỦA HÀ
NỘI NĂM 2020-2021
Chỉ số thành phần 10: Thiết chế pháp lý
và an ninh trật tự
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 22 tháng
8 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Hà Nội năm 2020
|
Hà Nội năm 2021
|
Hà Nội năm 2021 so với 2020
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
Giá trị
|
Xếp hạng
|
|
Chỉ số thành phần 10: Thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự
|
6.21
|
52
|
6.6
|
48
|
0.39
|
4
|
10.1
|
Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài
sản/thực thi hợp đồng của DN (%)
|
87%
|
45
|
87%
|
50
|
0%
|
-5
|
10.2
|
Hệ thống pháp luật (HTPL) có cơ chế
giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
35%
|
27
|
37%
|
48
|
2%
|
-21
|
10.3
|
Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm
túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN(%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
35%
|
47
|
42%
|
47
|
7%
|
0
|
10.4
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải
quyết các tranh chấp (%)
|
49%
|
55
|
46%
|
59
|
-3%
|
-4
|
10.5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các
vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (%)
|
88%
|
57
|
93%
|
45
|
5%
|
12
|
10.6
|
Phán quyết của tòa án là công bằng
(%)
|
87%
|
42
|
91%
|
42
|
4%
|
0
|
10.7
|
Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử các vụ
kiện kinh tế nhanh chóng (%)
|
69%
|
58
|
79%
|
44
|
10%
|
14
|
10.8
|
Phán quyết của tòa án được thi hành
nhanh chóng (%)
|
73%
|
51
|
79%
|
45
|
6%
|
6
|
10.9
|
Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ
trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
72%
|
57
|
82%
|
41
|
10%
|
16
|
10.10
|
Các chi phí chính thức và CPKCT là
chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án (%)
|
76%
|
55
|
75%
|
37
|
-1%
|
18
|
10.11
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân
doanh do Tòa án thụ lý/100 DN
|
1.27
|
46
|
0.65
|
52
|
-0.62
|
-6
|
10.12
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng
số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh (%)
|
87%
|
26
|
87%
|
30
|
0%
|
-4
|
10.13
|
Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được giải
quyết trong năm(%)
|
70%
|
46
|
45%
|
59
|
-25%
|
-13
|
10.14
|
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh
là Tốt (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
66%
|
37
|
77%
|
35
|
11%
|
2
|
10.15
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản năm
qua (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
9%
|
14
|
6%
|
28
|
-3%
|
-14
|
10.16
|
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu
quả vụ mất trộm tài sản (%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
47%
|
52
|
68%
|
18
|
21%
|
34
|
10.17
|
Phải trả tiền ‘bảo kê’ cho băng
nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn(%) - (Chỉ tiêu mới - từ năm 2017)
|
2.36%
|
50
|
3.00%
|
9
|
1%
|
41
|