ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Phú Yên, ngày
05 tháng 7 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức nhà nước quán triệt
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội
dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Các đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá
nghiêm túc, đúng thực chất tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả
năm 2018; trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra tại Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 08/02/2018
của UBND tỉnh; xác định các tồn tại, hạn chế và phân tích rõ các nguyên nhân
khách quan và chủ quan; trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục hiệu quả
trong những tháng cuối năm 2018.
2. Căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển của Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND các cấp thông
qua, tình hình thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các đơn vị, địa
phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020; gắn với các nhiệm vụ,
hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần
tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng,
hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ
các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục giữ vững
ổn định nền kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền
vững; góp phần cùng cả nước hướng đến các mục tiêu đã nêu tại Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh; thực hiện các giải pháp đột phá, cơ cấu lại nền
kinh tế và các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển
khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm
tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,… Thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại; chủ động hội nhập quốc tế.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế:
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 04 giải pháp đột
phá đã đề ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020, đã được cụ
thể hóa bằng 09 Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện các Chương trình
hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Tập trung thực
hiện quyết liệt, có hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Căn cứ số liệu
tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2018 của tỉnh,
các sở, ban, ngành và địa phương phối hợp để ước thực
hiện cả năm, dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế năm 2019
cho phù hợp, khả thi trong triển khai thực hiện.
c) Tiếp tục thực hiện tốt công tác
quy hoạch và quản lý quy hoạch; tổ chức rà soát các quy hoạch kinh tế -xã hội,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng để cập nhật, bổ sung điều chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển và tình
hình thực tế của địa phương. Đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành phê duyệt các Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tây Hòa và
huyện Phú Hòa để đạt tiêu chí huyện nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo triển khai
tổ chức lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo Luật quy hoạch mới.
d) Ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và đầu tư công; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, bền vững. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng hợp lý,
nâng cao chất lượng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, khu vực sản xuất, kinh
doanh; đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, các
hộ gia đình nghèo và người có thu nhập thấp.
e) Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các công
trình, dự án trên địa bàn tỉnh, hoàn thành đưa vào sử dụng theo kế hoạch đề ra.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả các nội dung
sau Hội nghị xúc tiến đầu tỉnh năm 2018, hấp thụ hết nguồn vốn nhà đầu tư đã
đăng ký vào tỉnh.
2. Về phát triển xã hội:
a) Về thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với
phát triển thị trường lao động. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả công tác đưa lao động
cư trú trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài đến
làm việc tại tỉnh. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường
xuyên và đột xuất đối với các đối tượng chính sách.
b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng cố và
nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tăng cường trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tiếp tục thực hiện
các giải pháp duy trì mức sinh thấp hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh. Nghiên cứu triển khai, áp dụng các quy định về đổi mới cơ chế tài
chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân
theo các văn bản quy định và hướng dẫn của Trung ương.
c) Về phát triển giáo dục - đào tạo: Đổi mới,
tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Nâng cao
năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục; tăng cường giáo dục kỹ
năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực
phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trên
địa bàn tỉnh.
d) Về phát triển khoa học công nghệ: Tập
trung thực hiện có hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia triển
khai trên địa bàn tỉnh theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành,
lĩnh vực. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu. Tập
trung hợp tác theo chiều sâu với các đối tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm,
triển khai các hoạt động hợp tác để hỗ trợ đổi mới sáng tạo. Đào tạo, phát
triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, kết hợp với thu hút
cán bộ có năng lực.
đ) Phát triển văn hóa, thể dục thể thao: Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng; bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc; đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn
hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Tăng
cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm.
e) Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, kế hoạch
của tỉnh, tình hình triển khai các dự án lớn trên địa bàn tỉnh để cán bộ, đảng
viên và nhân dân biết, tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện. Nâng cao chất
lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường phủ sóng phát
thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng miền núi. Tổ chức tiếp
xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người
dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài
nguyên, khoáng sản. Phấn đấu từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quan trắc,
cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ
môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết
kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh thiên tai. Thúc đẩy huy động nguồn lực tư nhân và tận dụng các cơ chế hỗ
trợ tài chính quốc tế trong triển khai các hoạt động thực hiện xanh hóa nền
kinh tế hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững. Làm tốt công tác bảo vệ và
phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn.
4. Về cải cách hành chính; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương
6 (khóa XII) về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đảm bảo
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những
lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất đai, tài sản
công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt Luật tiếp công
dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại,
tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không
để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ các giải
pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu
quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng.
5. Về quốc phòng, an ninh và công tác đối
ngoại:
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng - an
ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận
an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng - an
ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
6. Về đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện
các Nghị quyết HĐND tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh:
Triển khai đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
số 164/2015/NQ-ĐND ngày 25/12/2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020; Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020;
trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, ngân sách, cơ cấu lại nền kinh tế; phân
tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường,
cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế; phân tích
các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong các năm 2016, 2017 và ước thực hiện
2018.
Dự báo tình hình, những cơ hội, thách thức của
những năm còn lại của giai đoạn 2018- 2020, xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2019
Mục tiêu cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2019
và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 là: Cùng với cả nước tiếp tục
thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, duy trì tăng trưởng nhanh, bền vững; thực hiện cơ cấu lại ngân
sách gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực
sự nghiệp công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng
cường quản lý thu; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, các nguồn lực công.
Theo đó, các nhiệm vụ đặt ra trong công tác dự
toán NSNN năm 2019 và xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 như
sau:
1. Đối với dự toán NSNN năm 2019:
a) Dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2019 phải được xây dựng
theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện
thu NSNN năm 2018; đồng thời phân tích, dự báo tình hình kinh tế trong nước và
quốc tế, đặc biệt là những nhân tố tác động làm thay đổi tình hình đầu tư, phát
triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2019;
tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về
thu và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện các biện pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý
thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương
mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, phát hiện và ngăn chặn các hành vi chuyển
giá, trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.
Phấn đấu tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào NSNN
năm 2019 so với GRDP toàn tỉnh ở mức hợp lý, đảm bảo không thấp hơn tỷ lệ năm
2018. Dự toán thu nội địa (thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận sau thuế) năm 2019 bình quân
chung toàn tỉnh tăng tối thiểu 12 - 14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018.
Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
tăng bình quân tối thiểu 4 - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được
xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.
b) Dự toán chi NSNN
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2019 phù hợp với
các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết
số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết
số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), các Nghị quyết
số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội và theo Nghị quyết số 56/NQ-HĐND
ngày 16/12/2016, số 32-33/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh; tiếp tục
thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ,
nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước
năm 2019, cần chú ý các nội dung sau:
(1) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN (bao gồm cả nguồn
vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số kiến thiết,
nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử dụng đất)
phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 theo các văn bản
quy định của Trung ương và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển
nguồn NSNN phải thực hiện đúng quy định của Luật NSNN, Luật đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu Đề án cơ cấu
lại đầu tư công; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị
điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với
yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng
cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
trong năm 2019, hỗ trợ đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình mục tiêu đã được phê duyệt. Việc quản lý, sử dụng 10% dự phòng nguồn
vốn xây dựng cơ bản tập trung phải tuân thủ các quy định, đảm bảo điều kiện thủ
tục khi phân bổ sử dụng.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công
(trong đó có nhà, đất) và số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi
trừ chi phí liên quan) phải nộp NSNN và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi
NSNN cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật. Các cơ
quan, đơn vị lập dự toán thu, chi NSNN năm 2019 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế
hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán NSNN trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
(2) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh
vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ
các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, bao gồm cả các chính sách đối với
các đối tượng nghèo đa chiều theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trên tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị
về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống
chính trị năm 2015 - 2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021
và các văn bản triển khai chỉ đạo của tỉnh, thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết
kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp
thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện việc
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo lộ trình và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công
tác nước ngoài
Tập trung triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công sử dụng NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành
danh mục; các cơ quan nhà nước tiếp tục nghiên cứu xây dựng các định mức kinh tế
- kỹ thuật theo phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách để ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; đẩy nhanh việc triển khai thực hiện
đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 6 (Khóa XII) và các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương; đẩy mạnh
việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
(3) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình mục tiêu:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng
mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 đã được duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016
- 2018 và khả năng thực hiện, các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán vốn,
kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019 gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính.
(4) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài:
Căn cứ quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công,
Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký
với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2019 và trong phạm vi hạn
mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, các sở, ban, ngành, các
địa phương thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài
nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ,
vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp; ưu
tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch;
không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên. Đối với các
chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho
từng phần. Đối với các chương trình, dự án do Bộ chủ quản làm chủ dự án), cần
phân định rõ trách nhiệm và hạn mức giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài giữa bộ
chủ quản trung ương và địa phương theo đúng nhiệm vụ chi ngân sách từng cấp.
(5) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp
theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ);
50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định;
nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;...); nguồn dành ra do
triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 (Khóa XII).
(6) Bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định
của Luật NSNN năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
(7) Báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm
2018 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2019 của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật
NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
c) Xây dựng dự toán ngân sách địa phương
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại các điểm
a, b mục III.1 của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các
cấp năm 2019 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
(1) Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Sở Tài chính, Cục Thuế, Chi cục Hải quan tỉnh phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lập dự
toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ
các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu Quốc hội,
Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
trên địa bàn.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
các cơ quan tài chính, thuế phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm
việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế
phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành
dư địa để địa phương giao thu ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu do HĐND
tỉnh quyết định, UBND tỉnh giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách trên địa bàn.
(2) Dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp mình trong thời kỳ ổn định ngân sách; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ của
năm 2019; căn cứ thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2017,
ước thực hiện năm 2018, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu tư,
chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu
kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban
hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp mình để thực hiện các chính sách, chế độ do cấp trên ban hành quy định sau
khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương theo cơ chế phân cấp ngân
sách.
(3) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết và sử dụng
toàn bộ nguồn thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư
lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, xây dựng nông thôn mới theo quy định;
sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực
trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án
quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
(4) Đối với bội chi, vay và trả nợ của ngân sách
địa phương:
Đề xuất mức bội chi ngân sách địa phương khi đáp
ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương,
nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của
ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, chủ động phối
hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục và ký
kết Hiệp định làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2019; dự kiến khả
năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân
sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản
nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước
ngoài về cho vay lại. Nếu mức dư nợ huy động vượt mức giới hạn dư nợ vay, phải
dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, giảm kế hoạch chi
đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ vay
không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
2. Đối với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2019 - 2021:
Trên cơ sở chiến lược quốc gia về phát triển
kinh tế - xã hội, các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế,
các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 và
chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN năm 2015,
Luật quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự
toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 thuộc phạm
vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Sở Tài chính phối hợp với Cục
Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm
2019 - 2021 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự
kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường
xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2019 - 2021 phù hợp với khả
năng cân đối thu.
Trong quá trình lập kế hoạch tài chính - ngân
sách 3 năm 2019 - 2021, cần rà soát, cập nhật, đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công đã đề ra cho cả giai đoạn 2016 -
2020, đề xuất các giải pháp phấn đấu phát triển quy mô ngân sách theo hướng an
toàn, bền vững. Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), tính
toán đầy đủ các tác động, xác định nguồn lực ngân sách có thể dành ra từ sắp xếp
lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa
XII).
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
1. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2019:
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10//2015 của
Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản quy phạm
pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có) và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước: Thực hiện theo quy định tại ý (1) điểm b khoản 1 Mục III Chỉ thị này.
b) Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại
cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các
khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi
hành.
c) Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác
xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019 trên Hệ thống
thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
2. Về rà soát kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020:
Căn cứ các Nghị quyết số 25-26/2016/QH14 của Quốc
hội, các Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2016, số 32-33/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của HĐND tỉnh; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời
gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm 2018 - 2020; trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 đã được giao, các sở, ngành và địa phương triển khai rà soát các nội dung
sau:
a) Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn
tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả năng giải
ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn, tổng hợp tình
hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu
tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 năm 2019 và 2020.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2019-2021; đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020; rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu
tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2019 - 2021, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các DNNN; Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các DNNN, ðõn vị, tổ chức sử dụng NSNN cấp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm;
- Lưu: VT, TH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|