ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/CT-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 14 tháng 9 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Công nghiệp hỗ trợ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, giúp nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh, tạo ra giá trị gia
tăng, góp phần tăng tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
trong cơ cấu của nền kinh tế.
Trong thời gian qua, ngành công nghiệp
hỗ trợ của tỉnh đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư và hỗ trợ từ
Trung ương đến địa phương thông qua các chính sách, cơ chế ưu đãi bước đầu đã đạt
được một số kết quả nhất định. Trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số nhóm ngành
công nghiệp hỗ trợ như: cơ khí chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử, da giày,...
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Kiên Giang vẫn còn
nhiều mặt hạn chế. Số lượng cơ sở công nghiệp hỗ trợ còn ít; giá trị sản xuất của
ngành công nghiệp hỗ trợ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp của toàn tỉnh; chưa thu hút, hình thành các dự án sản xuất sản phẩm hỗ
trợ quy mô lớn, hiện đại, cung cấp linh kiện và phụ tùng đáp ứng các yêu cầu để
tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
Những hạn chế nêu trên có nhiều
nguyên nhân, trong đó việc phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam nói chung
và tỉnh Kiên Giang nói riêng đang gặp phải nhiều rào cản về công nghệ, thị trường
kết nối giữa bên cung cấp và bên có nhu cầu, chính sách hỗ trợ, chất lượng nguồn
nhân lực và cơ sở hạ tầng kỹ thuật,... Bên cạnh đó, nguồn lực đầu tư và sự hỗ
trợ của Nhà nước cho công nghiệp hỗ trợ chưa đủ mạnh; nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của công nghiệp hỗ trợ tại một số địa phương, đơn vị còn hạn chế;
quy mô sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong tỉnh còn nhỏ, năng lực
yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của chuỗi sản xuất toàn cầu và khách hàng.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu
trên, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng để thu hút các dự án đầu tư
phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhất là đón dòng vốn đầu tư và làn sóng chuyển dịch
sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng các yêu cầu của chuỗi sản xuất
toàn cầu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
1. Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp
hỗ trợ ở các cấp, các ngành. Tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp trên địa
bàn mở rộng liên kết, hợp tác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh với các đối
tác trong nước và nước ngoài có quy mô lớn, trước mắt tập trung vào các nhà đầu
tư nước ngoài, nhằm tạo nguồn lực lớn về vốn đầu tư, đồng thời tận dụng các cơ
hội chuyển giao, đổi mới công nghệ, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Sở Công Thương
a) Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương phù
hợp với Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ quốc gia và yêu cầu phát triển
ngành.
b) Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng
lực bộ máy của Sở Công Thương và các đơn vị liên quan để triển khai các hoạt động
phát triển công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp địa
phương theo hướng thành lập mới hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại
các đơn vị hiện có.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh đề xuất quy hoạch, đầu tư và hỗ trợ đầu tư một số khu, cụm
công nghiệp do tỉnh quản lý về công nghiệp hỗ trợ trong đó có xây dựng nhà xưởng
cho thuê, cho thuê mua tài chính đổi mới trang thiết bị sản xuất theo mô hình cụm
liên kết ngành, sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và các nguyên phụ liệu
quan trọng ngành dệt may, da giày như sợi, dệt, nhuộm, da, vật liệu mới và vật
liệu kim loại trong cơ khí chế tạo.
đ) Nghiên cứu, đề xuất chính sách
thúc đẩy phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên phát triển nhằm tạo thị
trường cho công nghiệp hỗ trợ phát triển và phù hợp với đặc điểm từng ngành.
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ
và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển; phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện các chương trình phóng sự chuyên đề về lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp ưu tiên phát triển.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi
các chính sách thu hút đầu tư trong nước và trực tiếp từ nước ngoài (FDI) gắn với
điều kiện nâng cao giá trị gia tăng tạo ra trong nước có tính đến liên kết không
gian lãnh thổ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Đầu tư công, để
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở vật chất cho Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ
phát triển công nghiệp cấp tỉnh.
c) Triển khai hiệu quả Đề án Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 theo Quyết định
số 1875/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh và các hoạt động hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế
tạo ưu tiên phát triển theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thống kê các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài Chính
a) Chủ trì xây dựng, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan triển khai Chương trình tín dụng ưu
đãi được cấp bù lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn của các doanh
nghiệp để thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
theo đặc thù, đặc điểm của tỉnh; hỗ trợ cấp bù chênh lệch lãi suất từ nguồn
ngân sách địa phương và các nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
b) Chủ trì xây dựng và phối hợp với Sở
Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý kinh phí
phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương theo quy định tại Thông tư số
29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn ngân sách hàng năm đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì hướng dẫn trình tự, thủ tục
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ
phát triển công nghiệp địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Công
Thương.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo khuyến khích hướng nghiệp học sinh vào học các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực tham gia thị trường lao động có kỹ năng,
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc
tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, công tác dự báo nhu cầu thị trường
nhân lực, nhất là lao động trực tiếp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Ưu tiên hỗ trợ, triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Tăng cường tư vấn, tìm kiếm, giới thiệu
và hỗ trợ chuyển giao các công nghệ sản xuất hiện đại, phát triển tài sản trí
tuệ; hỗ trợ xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất
chất lượng tiên tiến, đặc biệt là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh,
góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn khu vực và tiêu
chuẩn quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
8. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách
ưu đãi về đất đai và hỗ trợ xử lý các vấn đề về môi trường đối với các dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai đáp ứng
yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
b) Ưu đãi, hỗ trợ tài chính từ nguồn
vốn ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có hoạt động
đầu tư công trình bảo vệ môi trường.
c) Hướng dẫn thủ tục và tham mưu UBND
tỉnh thực hiện việc giao đất để xây dựng Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển
công nghiệp cấp tỉnh phục vụ việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và nâng cao
trình độ sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về đất đai.
9. Sở Giao thông
vận tải
Thúc đẩy tiến độ các dự án đầu tư hạ
tầng và phương thức vận tải đồng bộ nhằm giảm chi phí logistic, tăng sức cạnh
tranh của các sản phẩm công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ.
10. Đề nghị Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang
a) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi thông qua cấp bù
chênh lệch lãi suất từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương và các
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.
b) Tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của
các tổ chức tín dụng để thực hiện hỗ trợ cấp bù chênh lệch lãi suất cho các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát
triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, gửi Sở Tài chính và Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
c) Khuyến khích các tổ chức tín dụng
cân đối, xây dựng chương trình tín dụng, phù hợp với doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; kết hợp thẩm định cho vay đối với
khách hàng kèm theo tư vấn các giải pháp tài chính phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
11. Tổ chức thực
hiện
Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định
kỳ ngày 01/12 hàng năm báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Sở Công Thương theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- LĐVP, P.KT, P.TH;
- Lưu: VT, tmchau.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|