CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Năm 2019, là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X; Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX về
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
05 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi; tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh cũng đối mặt với những khó khăn và thách thức, đó là: Hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đồng bộ; tình hình ô nhiễm môi trường
thách thức ứng phó với biến đổi khí hậu theo chiều hướng khắc nghiệt, thiên
tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
dân cư.
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tập trung triển khai xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018, trong đó
làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn
tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các giải
pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Tập trung đánh giá kết quả thực hiện
các Nghị quyết: Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa X về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018; Nghị quyết số
82/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, giải
pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng
Nai năm 2018; Nghị quyết số 87/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về giao dự
toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh
và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2018; Nghị quyết số 86/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2018;
Nghị quyết số 83/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
2. Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm
qua, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 đã đề ra, dự báo sát với tình hình thế
giới, trong nước và địa phương, những cơ hội, thách thức đối với ngành, lĩnh vực
để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể
xảy ra; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trong năm 2019.
3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải đảm bảo tính khả thi, phải
phù hợp với Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
trung hạn 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu
tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020; các Chương trình hành động của UBND tỉnh
thực hiện nghị quyết của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016 - 2020.
4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan,
đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
và hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân
bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm của
tỉnh (GRDP) năm 2019 khoảng 8 - 9%. Chú trọng chất lượng tăng trưởng, bền vững,
hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng
suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy
mạnh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá chiến lược; thực hiện tốt tái
cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn lực
chất lượng cao, phát triển khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy
mạnh khởi nghiệp. Chú trọng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải
thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí; chủ động tích cực hội
nhập Quốc tế. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn.
II. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện năm 2018, bám sát mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước (03 năm) 2018 - 2020
và Kế hoạch đầu tư công trung hạn
05 năm 2016 - 2020 của UBND tỉnh để xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ cho năm
2019.
1. Về phát triển kinh tế
a) Thực hiện đồng bộ các chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính,
ngân sách và đầu tư công, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Tiếp tục cơ
cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi
đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh; huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.
Chủ động thực hiện các giải pháp
quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường vàng có hiệu quả, hạn chế những biến động
bất lợi. Điều hành tín dụng theo hướng kiểm soát tăng trưởng tín dụng hợp lý,
nâng cao chất lượng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, khu vực sản xuất, kinh
doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường
các giải pháp hỗ trợ cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo chương
trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay theo chương trình kết nối ngân hàng -
doanh nghiệp; đảm bảo sự tiếp cận tài chính có chất lượng cho các doanh nghiệp
siêu nhỏ, các hộ gia đình nghèo và người có thu nhập thấp trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ
chức tín dụng, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm
theo quy định.
b) Quyết liệt thực
hiện tái cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực
- Đẩy mạnh thực
hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực, theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn, trong đó tập trung hoàn thành
cơ cấu lại ba trọng tâm gồm: Cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và
các tổ chức tín dụng. Chú trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư
công và chất lượng quản lý đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư phát triển. Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải
pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là tổng công ty nhà nước, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch.
- Phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm
theo lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường; tập trung phát triển hợp
tác xã, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản; bổ sung điều chỉnh
quy hoạch cho phù hợp, tăng đào tạo lao động cho nông thôn, ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất, nâng cao thu nhập trên cùng diện
tích; phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất,
vừa tiêu thụ kịp thời nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu
dùng; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng dụng
công nghệ cao; tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi
giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại
cây trồng, vật nuôi. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản.
Triển khai có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, chính sách bảo hiểm nông nghiệp, chính sách khuyến nông.
- Thúc đẩy cơ cấu
lại công nghiệp; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo
ra những sản phẩm có sức cạnh tranh; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công
nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng chú trọng
phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, ít tiêu hao
năng lượng và thân thiện môi trường. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy
trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới,
công nghiệp chủ lực có lợi thế. Hoàn thành đúng tiến độ các chương trình, kế hoạch
ngành công nghiệp.
- Đẩy mạnh cơ cấu
phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và
giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển hạ tầng du lịch, các dịch vụ phục vụ
du lịch. Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu, vận dụng phù hợp
các quy định và cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại Quốc tế để bảo vệ
lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người dân trong nước. Phát triển thị trường
nội địa. Tận dụng tối đa các lợi thế và giảm thiểu các tác động bất lợi trong
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết.
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
nhiệm vụ đột phá trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -
2020:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2016 - 2020, tăng cường huy động các nguồn lực,
tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là
các công trình trọng điểm trên địa bàn, đảm bảo triển khai đầu tư đúng tiến độ.
Triển khai thực hiện nhanh và hiệu quả công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành. Rà
soát, xây dựng quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
chỉ đạo của Chính phủ. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, các công trình cấp nước
sạch phục vụ dân sinh và các thiết chế văn hóa phục vụ người lao động.
- Tập trung thực hiện tốt các nhiệm
vụ, giải pháp của Chương trình tổng thể đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, trong
đó chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập Quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo hướng xây dựng
nền hành chính hiện đại, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực,
hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển toàn diện, bền vững của tỉnh.
d) Bảo đảm môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công
nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại các nghị quyết của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia, tạo chuyển biến rõ
nét, nhất là các nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Kế hoạch số 7912/KH-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020,
trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được
các công nghệ sản xuất mới.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Luật Chuyển giao công nghệ, các luật có liên quan và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, hải quan,
kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội..., giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
đ) Triển
khai đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch, trong đó
tập trung chủ động nghiên cứu,
rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Về
phát triển xã hội
a) Về thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực phát triển
các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn. Chú trọng
giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Quản lý hiệu quả,
chặt chẽ công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện hiệu
quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và
đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.
b) Về chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe Nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ
sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chủ
động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng
bước thực hiện quản lý sức khỏe đến từng người dân và quản lý các bệnh mãn
tính, bệnh không lây nhiễm tại y tế cơ sở. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Bảo đảm cung ứng
đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết
bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Đổi
mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm
y tế toàn dân.
c) Về phát
triển giáo dục đào tạo: Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập
Quốc tế. Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Nâng cao năng
lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục
kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực
phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học,
nhất là các trường ngoài công lập. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất
lượng lao động qua đào tạo.
d) Về phát
triển khoa học công nghệ: Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình phát
triển khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của
ngành, lĩnh vực. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường
năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng,
đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm
chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu. Ưu tiên triển khai các giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng.
đ) Phát triển văn
hóa, thể dục thể thao: Tập trung xây dựng con người Việt Nam về đạo đức, nhân
cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc. Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội;
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; đồng thời khuyến khích tự do
sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh
phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn
thể thao trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả
các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh
niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các
hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.
Thực hiện tốt các
chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác
quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở
cai nghiện.
e) Tiếp tục đẩy mạnh
công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu
tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản. Thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề được
dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế,
chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Tăng cường quản
lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tập trung kiểm soát và khắc phục
ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các
khu, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô
nhiễm nặng; giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp có nguy
cơ ô nhiễm môi trường... Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
b) Đẩy nhanh hoàn
thiện lắp đặt hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn
nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
c) Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Triển khai hiệu quả Chương
trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, hướng tới các
mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030. Làm tốt công tác bảo
vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Về cải
cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí
a) Đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến
tạo phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Kế hoạch 141-KH/BCS ngày 16/5/2018 về
thực hiện Kế hoạch số 166-KH/TU ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán
bộ nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh xây dựng chính
phủ điện tử. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật
trong hoạt động công vụ.
b) Tăng cường
công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực như quản lý đất đai, tài sản
công, đầu tư xây dựng, sử dụng NSNN. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo
ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở
thành “Điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự.
c) Triển khai đồng
bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến
độ điều tra, truy tố, xét xử, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm.
5. Về quốc
phòng, an ninh và công tác đối ngoại
a) Tiếp tục củng
cố tiềm lực, quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững
chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân, diễn tập khu vực
phòng thủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc
phòng, an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa.
b) Tăng cường giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động,
không để bị động, bất ngờ.
c) Tập trung giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm
thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông ở địa bàn thành thị, khu vực đông dân cư. Thực
hiện tốt công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, nhất là tại các chung cư, nhà
cao tầng, trung tâm thương mại, cơ sở sản xuất, hộ gia đình; tổ chức diễn tập,
nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân.
d) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập Quốc tế của Đảng và
Nhà nước. Chủ động, tích cực hội nhập Quốc tế; đẩy mạnh triển khai đồng bộ các
hoạt động đối ngoại. Tăng cường kết nối, tranh thủ các nguồn lực Quốc tế phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
6. Về
đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và các chương trình, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh
a) Triển khai
đánh giá tình hình thực hiện về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2016 - 2020; Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả năng lực cạnh tranh đến năm 2020, trong
đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển
kinh tế - xã hội, tái cơ cấu kinh tế; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được
trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng,
an ninh..., các tồn tại, hạn chế; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ
quan trong các năm 2016, 2017 và ước thực hiện 2018.
b) Dự báo tình
hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức của những năm còn lại của
giai đoạn 2018 - 2020, xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng hiệu quả năng lực cạnh tranh đến năm 2020 đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Mục tiêu cho công
tác xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 -
2021 là: Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, đảm bảo ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, duy trì tăng trưởng nhanh, bền vững; thực hiện cơ
cấu lại ngân sách theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ gắn với việc
sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công;
siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý
thu; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, các nguồn lực công.
Theo đó, các nhiệm
vụ đặt ra đối với công tác dự toán NSNN năm 2019 và xây dựng kế hoạch tài chính
- NSNN 03 năm 2019 - 2021 như sau:
1. Đối với dự
toán NSNN năm 2019
a) Dự toán thu
ngân sách nhà nước
- Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp có vốn nhà nước xây dựng dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2019 theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2018, những nhân tố tác động làm
thay đổi tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu năm 2019; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách pháp luật về thu; tính toán cụ thể các
yếu tố ảnh hưởng đến tăng, giảm thu; các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn
theo các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ. Đồng thời, thực hiện các biện
pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thu, tăng cường thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính
thuế, phát hiện và ngăn chặn các hành vi chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường
xử lý nợ đọng thuế.
- Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy
động vào ngân sách nhà nước năm 2018 từ thuế, phí khoảng 21% GRDP. Dự toán thu
nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối
thiểu 12 - 14% so với ước thực hiện năm 2018 (đã loại trừ các yếu tố tác động
do thay đổi chính sách) và không thấp hơn tỷ lệ tăng Trung ương giao cho tỉnh.
Dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4 - 6% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2018.
Dự toán thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng
đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công.
b) Dự toán chi
ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2019 phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016
- 2020 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII), các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội.
Do đó, các sở, ban, ngành và địa phương cần quán triệt quan điểm thực hiện triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động
sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả
năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự
kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã
được cấp có thẩm quyền quyết định. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng dự
toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2019, các sở, ban, ngành
và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
- Chi đầu tư phát
triển
+ Chi đầu tư phát
triển nguồn NSNN (bao gồm vốn ODA, vốn viện trợ, vốn Trái phiếu Chính phủ, nguồn
thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp,
nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020.
+ Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu
tư phát triển nguồn NSNN phải thực hiện đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công
trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt
cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để
thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho các dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019, đầu tư cho các chương trình mục tiêu
đã được phê duyệt. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
năm 2019 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn
cấp theo quy định của Luật Đầu tư công.
+ Toàn bộ số thu
sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp NSNN và được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn luật. Các sở, ban,
ngành và địa phương lập dự toán thu, chi NSNN năm 2019 từ nguồn
thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp
dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chi thường
xuyên:
+ Xây dựng dự
toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban
hành, bao gồm cả các chính sách đối với các đối tượng nghèo đa chiều theo phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Trên tinh thần
Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW
ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh
giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021, thực hiện rà soát, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết
kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp
thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội
thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng
hiện đại gắn với Cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Đẩy nhanh việc
đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 6 (khóa XII); đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp
công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt
và nghiệm thu theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình mục tiêu:
Căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 đã được
duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016 - 2018 và khả năng thực hiện, các bộ, cơ quan
Trung ương được giao quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình mục tiêu hướng dẫn các bộ,
cơ quan Trung ương và các địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương
trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019; đồng thời, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính đăng ký thực hiện.
- Đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Căn cứ quy định của
Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi
hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án
năm 2019 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương
trình, dự án, các sở, ban, ngành và các địa phương và các
đơn vị chủ đầu tư thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn
ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn
viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự
nghiệp; ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong
năm kế hoạch; không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên.
Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ
mức vốn cho từng phần.
- Lập dự toán tạo
nguồn cải cách tiền lương: Các sở, ban, ngành và địa
phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: Tiết kiệm
10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu
ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải
cách tiền lương các năm trước còn dư;...); nguồn dành ra do triển khai thực hiện
các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII).
- Việc bố trí dự
phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 để chủ động ứng phó với
thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách
phát sinh ngoài dự toán.
- Các sở,
ban, ngành và địa phương báo cáo tình hình thu - chi tài chính
năm 2018 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2019 của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật NSNN năm
2015 và các văn bản hướng dẫn.
c) Xây dựng dự
toán ngân sách địa phương
Ngoài thực hiện
theo đúng các yêu cầu tại các Điểm a, b, Khoản 1, Mục III
của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2019
còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Dự toán thu
NSNN trên địa bàn: Các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, phối hợp với các cơ
quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu
tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới
trên địa bàn.
- Dự toán chi
ngân sách địa phương: Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho địa phương (nếu
có) và trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2019; căn cứ
thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2017, ước thực hiện năm
2018, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu tư, chi thường xuyên)
chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện
các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
- Đối với nguồn
thu xổ số kiến thiết: Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu
được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và sử dụng toàn bộ nguồn
thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và dạy nghề, y tế, xây dựng nông thôn mới theo quy định; sau khi đã bố
trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí
cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu (nếu có) và các dự án quan trọng
khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
- Đối với bội
chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương:
+ Địa phương chỉ
được phép đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và
điều kiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực
hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn
cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa
phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
+ Đối với các dự
án ODA và vay ưu đãi, các sở, ban, ngành, địa phương và chủ
đầu tư chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để hoàn thiện các thủ tục
và ký kết Hiệp định làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2019; dự kiến
khả năng giải ngân của từng khoản vay để tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
+ Các địa phương
chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc
biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại (nếu
có).
2. Đối với kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021
Trên cơ sở kế hoạch
05 năm về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 2016
- 2020; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn
lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 -
2020; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 và chương trình quản lý nợ 03 năm
cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN năm 2015, Luật Quản lý nợ công sửa đổi và
các văn bản hướng dẫn; các sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh thực hiện việc lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính,
cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015.
Trong quá trình lập
kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2019 - 2021, cần rà
soát, cập nhật, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, nợ công đã đề ra cho cả giai đoạn 2016 - 2020, đề xuất các giải pháp phấn
đấu phát triển quy mô ngân sách theo hướng an toàn, bền vững. Trên cơ sở mục
tiêu, kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII), tính toán đầy đủ các tác động,
xác định nguồn lực ngân sách có thể dành ra từ sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh
giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công để tạo nguồn cải cách tiền lương
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII).
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
1. Về kế
hoạch đầu tư công năm 2019
Xây dựng kế hoạch
đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu
có) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
a) Đối với kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Tiết (1), Điểm b, Khoản 1,
Mục III Chỉ thị này.
b) Đối với kế hoạch
đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước:
Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các
nghị định hướng dẫn thi hành.
c) Áp dụng công
nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu
tư công năm 2019 trên Hệ thống thông tin đầu tư công Quốc
gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
2. Về rà
soát Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ Nghị
quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công
trung hạn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; căn cứ các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05
năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020; trên cơ sở Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được giao, các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị chủ đầu tư triển khai rà soát các nội dung
sau:
a) Đánh giá những
kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm
thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Dự kiến tình
hình thực hiện và khả năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu
tư công trung hạn, tổng hợp tình hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn
vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong
02 năm 2019 và 2020.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể
về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 -
2020, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, rà soát kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả năng
lực cạnh tranh đến năm 2020 đã đề ra phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công
và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Thời gian báo cáo UBND tỉnh trước ngày 23/7/2018.
2. Cục Thống kê
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá
giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội năm 2018.
3. Các sở, ban, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan
Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2018, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 và đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả năng lực cạnh tranh đến năm
2020 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Trước ngày 23/7/2018, các sở,
ban, ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân
sách nhà nước gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018; xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2019, Kế hoạch đầu tư công năm 2019; đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, rà soát kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng
hiệu quả năng lực cạnh tranh đến năm 2020 gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
b) Trước ngày 31/7/2018: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
năm 2018; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2019, Kế hoạch đầu tư công năm 2019; đánh giá giữa kỳ tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 -
2020, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng hiệu quả năng lực cạnh tranh đến năm 2020; đồng thời, dự kiến
phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước báo cáo UBND tỉnh
thông qua nội dung báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm
toán Nhà nước.
c) Từ tháng 8/2018 đến ngày
10/10/2018: Các sở, ban ngành, địa phương căn cứ kết quả thực hiện 09 tháng và ước cả năm 2018 để rà soát, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp năm 2019 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ theo Thông báo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến tổng mức kế hoạch vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước năm 2019 của tỉnh; dự kiến kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương có mục tiêu để
phân bổ chi tiết cho các dự án cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính, các đơn vị liên quan hoàn chỉnh báo cáo UBND tỉnh trước ngày
25/10/2018 để xem xét trình HĐND tỉnh.
d) Sau khi nhận được quyết định
giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2019, Kế hoạch đầu tư công năm 2019 của Chính phủ và các bộ, ngành, Trung ương cho địa phương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, hoàn chỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao chỉ tiêu kế hoạch
năm 2019 vào đầu tháng 12/2018.
đ) Trước
ngày 31 tháng 12 năm trước, các đơn vị dự toán cấp I ở tỉnh và địa phương phải
hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc và cấp dưới.
Chủ tịch UBND
tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) các doanh nghiệp nhà nước,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.