ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/CT-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 24 tháng 7 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 có ý nghĩa quan trọng
trong việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020. Triển khai thực hiện Chỉ thị số:
29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, cụ
thể như sau:
A. MỤC TIÊU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2018
Thực hiện các giải pháp bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) năm 2018 của tỉnh từ 6,4-6,8%. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, gắn
với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản và xây dựng nông thôn mới; chú
trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; tăng cường xây dựng kết cấu
hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch.
Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm
năng lợi thế. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, chú trọng giảm nghèo bền vững.
Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển
văn hóa thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với
biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh; tinh giản biên chế gắn với cải cách công chức, công vụ, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:
1. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số: 55-KH/TU ngày 02/3/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số:
05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục thúc
đẩy tăng trưởng các ngành/khu vực gắn với điều kiện cụ thể của tỉnh.
1.1. Thực hiện tái cơ cấu Ngành
Nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn
mới theo Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, Quyết định
số: 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và Nghị quyết số:
08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn
2017 - 2020.
Phát triển hợp tác xã, đổi mới các
hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 09-NQ/TU ngày
26/4/2015 của Tỉnh ủy, trong đó: Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế
hợp tác, kinh tế trang trại mà nòng cốt là hợp tác xã, tổ hợp tác và các trang
trại, gia trại, thực hiện có hiệu quả đề án mỗi xã một sản phẩm.
1.2. Tập trung phát triển các sản
phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công nghiệp chế biến
nông, lâm sản và chế biến sâu khoáng sản theo Kế hoạch hành động thực hiện Đề
án tái cơ cấu Ngành Công thương của tỉnh và Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020; tiếp tục tạo điều
kiện cho doanh nghiệp đi vào hoạt động, hoạt động ổn định và tăng khả năng cạnh
tranh, thích ứng với thị trường.
1.3. Đẩy mạnh phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể,
du lịch sinh thái gắn với tìm hiểu văn hóa địa phương. Phát triển các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính,
ngân hàng,…; khuyến khích đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn
hóa, nghệ thuật, thể thao,…
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của
Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm
bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ, tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc
biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới,
đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo: Nghị quyết
số: 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ; Nghị quyết số:
08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định số: 831/QĐ-UBND ngày
09/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị
số: 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị
quyết số: 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp công lập.
4. Tăng cường quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Tổ chức thực hiện tốt Đề án nâng
cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và
tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch triển
khai Quyết định số: 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững.
5. Phát triển hệ thống an sinh xã
hội và tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực hiện các chính sách giải quyết
việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường
xuất khẩu lao động theo Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối
với người có công, các đối tượng yếu thế trong xã hội;
tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công theo
quy định.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày
23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình
xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế
cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy
ra. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh chăm sóc sức
khỏe bà mẹ - trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm. Mở rộng diện bao phủ của hệ thống bảo hiểm y tế.
6. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển
kinh tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, bảo tồn và phát huy
các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao
thể chất. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng
công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số:
155/KH-UBND ngày 06/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo. Tăng cường
công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội.
7. Cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành
chính hiện đại, chuyên nghiệp; Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số:
07-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc đẩy mạnh cải cách hành
chính giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số: 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính
giai đoạn 2016 - 2020, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020.
Tổ chức thực hiện tốt Đề án số:
03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.
Tăng cường thực hành tiết kiệm chống
lãng phí theo Chỉ thị số: 34-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài.
8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, chú trọng
vùng sâu, vùng xa. Tăng cường kết cấu hạ tầng quốc phòng - an ninh (CT229) và
tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn
giao thông.
B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình
phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực
hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, các chỉ tiêu cơ bản,
trong đó phân tích rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân về tăng trưởng kinh tế,
môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục - đào tạo, an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quốc phòng, an ninh… và có những giải pháp
thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
2. Trên cơ sở các kết quả đạt được và dự báo
tình hình phát triển trong năm 2018, căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số: 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016 - 2020,
căn cứ các điều kiện thực tế, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05
năm 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng,
hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ
nguồn lực.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động số: 09-CTr/TU ngày 12/4/2017
của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết số: 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của
Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2018 phải được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân
sách, khả năng thực hiện năm 2017.
Các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, phối hợp
với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu
ngân sách; thực hiện rà soát, lập dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh tổng
hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu,
không để phần dư địa để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu Pháp
lệnh Thu của Quốc hội, Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm
phân chia nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, số
bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương được giao năm
2017; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực
hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2016, ước thực hiện
năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự
toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính
sách đã ban hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
cho địa phương để thực hiện các chính sách, chế độ của Trung ương sau khi đã chủ
động sử dụng các nguồn của địa phương (kể cả nguồn cải cách tiền lương còn dư
sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương của địa phương theo quy định
tại Quyết định số: 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017 - 2020).
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ
chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm
2018. Chỉ trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước
năm 2018, cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục
vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số: 22/2015/NQ-HĐND ngày 08/12/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; đối với các dự
án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định
đầu tư phê duyệt, các cơ quan chuyên môn, địa phương rà soát, trình cấp có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý
hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn;
việc bố trí vốn phải gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới và phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp
theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán
thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng
đất và kế hoạch trung hạn 05 năm giai đoạn 2016 - 2020 đã được thông báo;
phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất phải đảm bảo
đúng theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Dự toán
nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ
cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các
công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định, phải có trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh
vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước năm 2017; rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần
thiết; triệt để tiết kiệm, gắn với việc giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành
chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số: 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Đề án số: 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, giảm tần
suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội, khánh tiết,... theo hướng tiết kiệm, hiệu
quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô
và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện khoán xe ô tô công.
Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số:
16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng,
người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch
vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu một bước chi
ngân sách nhà nước.
2.3. Đối với các Chương trình mục tiêu quốc
gia
Các địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao
thực hiện lập dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan quản lý chương trình trên địa bàn để
tổng hợp gửi Trung ương theo quy định, trong đó:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
- Rà soát quy mô các dự án đầu tư thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định
số: 734/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 -
2020; bố trí vốn cho các xã theo quy định của Trung ương tại Quyết định số:
12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên tập trung cho các xã dự kiến đạt chuẩn
năm 2018, giai đoạn 2018 - 2020.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững thực hiện bố trí vốn theo Nghị quyết số: 07/2017/NQ-HĐND ngày
11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Quy định nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Triển khai xây dựng lập kế hoạch đầu tư cấp xã
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số: 01/2017/TT-BKHĐT
ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tập trung thực hiện thanh, quyết toán các công
trình, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia đã hoàn thành.
- Không cho nhà thầu ứng vốn thi công công
trình, hạn chế huy động nguồn lực của nhân dân trong thực hiện các dự án, công
trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện nghiêm các quy định của
Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
2.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công vốn ODA và
vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách Trung ương phải bảo đảm phù hợp với tiến độ
cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của
dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016 -
2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định trong năm
kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc
chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án ODA và vốn vay
ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ),
cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng cơ bản,
hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với dự án Ô).
2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương bao gồm: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp
theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ);
50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước
còn dư…; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn
thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi
phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền
lương.
2.6. Ngân sách địa phương các cấp
bố trí dự phòng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động
ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
2.7. Sở Tài chính phối hợp với các
đơn vị liên quan báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế
hoạch thu - chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
2.8. Đối với bội chi/bội thu vay và trả nợ
của ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh chỉ được phép bội chi khi đáp
ứng đủ các điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu
huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân
sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự
án ODA và vay ưu đãi, các cơ quan chuyên môn chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương hoàn
thiện các thủ tục ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn
vay trong dự toán năm 2018 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để
xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ
(cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về
cho vay lại. Nếu tỉnh có mức dư nợ huy động vượt mức giới hạn dư nợ cho vay, phải
dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, đảm bảo mức dư nợ
vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2018-2020
Thực hiện Nghị định số: 45/2017/NĐ-CP ngày
21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh thực hiện lập
kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2018 - 2020 gửi Sở Tài chính để tổng hợp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
liên quan. Thực hiện nghiêm túc thời gian và yêu cầu xây dựng dự toán theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 3343/UBND-TH ngày 17/7/2017 về việc
hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm giai đoạn 2018 - 2020.
Đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2018-2020, tỉnh sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi
tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG NĂM 2017
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số: 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của
Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị định số:
136/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điểm 2.1, 2.3, 2.4, Khoản 2, Mục II nêu
trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho
đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định các khoản
thu theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua Hệ
thống thông tin đầu tư công quốc gia. Tỉnh triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư
công 2018 thông qua hệ thống tài khoản được phân quyền trên địa chỉ
https://dautucong.mpi.gov.vn
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
kế hoạch đầu tư công năm 2018
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
+ Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
khẩn trương hướng dẫn các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 phù hợp với quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 của
tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy
định.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo hướng dẫn của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
- Sở Tài chính chủ trì
+ Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị
định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của tỉnh Bắc Kạn theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 3343/UBND-TH ngày 17/7/2017.
+ Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Tài chính, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn
trương hướng dẫn các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2018 - 2020 của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo đúng thời gian quy định.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 theo hướng dẫn của Sở Tài chính; gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính.
3. Về tiến độ thực hiện
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính về tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xác định tiến
độ xây dựng cụ thể theo từng nội dung.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị này.
Chỉ thị này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.