ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/CT-UBND
|
Điện
Biên, ngày 01 tháng 06 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019 TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-TTG ngày
21/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 13/CT-TTg,
ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. UBND tỉnh ban hành chỉ thị về
việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên như sau:
Năm 2019 là năm bản lề, có ý nghĩa
quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm
2016-2020; kỷ niệm 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954- 07/5/2019); là
năm thứ ba của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước. Để việc lập kế hoạch đảm bảo yêu cầu,
đúng thời gian quy định, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu quán triệt, triển khai
thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các
Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với những nội
dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2019 trên cơ sở tổ chức đánh giá sát đúng thực chất tình hình
kinh tế -xã hội năm 2018 và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự ước
kết quả thực hiện cả năm 2018 so với các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đã được HĐND tỉnh
khóa XIV, kỳ họp thứ 7 Quyết nghị.
2. Đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh; tình hình triển khai thực hiện chương trình giải pháp chỉ đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh và dự toán ngân sách năm 2018
(trong đó tập trung đánh giá 09 nhiệm vụ trọng tâm và 09 nhóm giải pháp chủ yếu);
tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính
phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; tình hình
triển khai thực hiện các chương trình, dự án Đầu tư công,
trong đó tập trung vào các Chương trình, dự án có nguồn vốn
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các chương trình mục tiêu, chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, các dự án phát triển kết cấu hạ
tầng bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ...
Dự báo kịp thời tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự
phát triển KT-XH để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động
tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được,
căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020 được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các huyện, thị xã, thành phố và trên
cơ sở đánh giá tình hình trong nước, của tỉnh, địa phương thời gian qua; xác định
mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải triển khai thực hiện
đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ giữa các ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành
phố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế hoạch, phải phù hợp với việc
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực, đảm bảo các chỉ tiêu, yêu cầu kế hoạch có khả năng thực hiện
ngay từ đầu năm.
5. Về xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản pháp luật có liên quan; căn cứ các chế độ chính sách hiện hành của nhà
nước và các chế độ, chính sách do Tỉnh ban hành.
6. Trong quá trình đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư,... nhằm đảm bảo tính công
khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, nâng cao tính khả thi của kế hoạch đề
ra và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2019
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT: Tiếp tục thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh về tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế
một cách đồng bộ, toàn diện nhất là các lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với chú trọng cải thiện tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo,
nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, đảm bảo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, nâng cao hiệu quả tổ chức thi
hành pháp luật. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống
nhân dân ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng chống thiên tai, dịch bệnh tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Củng cố quốc
phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật
tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tinh giản
biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Nâng
cao chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
B. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
1. Về
phát triển kinh tế
Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của
Chính phủ và các bộ, ngành về tiếp tục thực hiện đồng bộ,
linh hoạt các chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện có hiệu
quả các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 -
2020 của nền kinh tế. Chỉ đạo đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
thực chất gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Đẩy mạnh khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế -xã hội.
Tập trung quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước. Mở rộng và đa dạng
hóa các quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư, tăng cường tính tự chủ, độc lập
của nền kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án Bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, các quy hoạch theo ngành kinh tế, lĩnh vực. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
(GRDP) năm 2019 của tỉnh trên 7%
- Tập trung triển khai thực hiện quyết
liệt, hiệu quả kế hoạch hành động số 2082/KH-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết
số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày
08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020
và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2014 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Quyết định 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng
đến năm 2025, Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh giai
đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020;
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Đề án phát triển
hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch xây dựng và phát triển các
mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2017-2020 và các nội dung thuộc chương trình phát triển sản
xuất Nông lâm nghiệp giai đoạn đến năm 2020, trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cho phù hợp với điều kiện của từng vùng; khuyến khích các doanh nghiệp
liên kết đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, từng bước hình thành liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi từng bước chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán sang phát triển theo hình thức chăn nuôi trang trại,
gia trại quy mô vừa, theo hướng phát triển bền vững và hiệu
quả. Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện đảm bảo tiến độ và
triển khai có hiệu quả công tác đo đạc, quy chủ để giao đất, giao rừng. Đẩy
nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, trồng cây cao su, cây cà phê, mắc ca theo
quy hoạch, trồng rừng sản xuất. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khuyến khích hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột
phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Tiếp tục đổi mới
công tác quy hoạch, kế hoạch và giải pháp chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách năm 2019. Thực hiện có hiệu quả
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,
ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông nông thôn mới, thủy lợi, các công
trình ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường... Tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch,
truyền thông và các phúc lợi xã hội khác.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, chú trọng hiệu quả phát triển,
hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững; tăng cường
công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên. Chấn chỉnh việc
quản lý, khai thác tận thu cát, sỏi, đá. Kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, khai thác gây ô nhiễm môi trường. Tăng
cường quản lý chất thải rắn, chất thải
công nghiệp và chất thải y tế tại các khu vực trung tâm thành phố Điện Biên Phủ,
huyện Điện Biên và các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ
các giải pháp, mục tiêu đề ra theo số 19-2017/NQ-CP ngày 02/02/2017 của Chính
phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm
2020 với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi để đầu tư kinh doanh, giảm tối đa
chi phí khởi nghiệp, khuyến khích đổi mới công nghệ, chuyển đổi mô hình kinh doanh; tập trung phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hợp tác,
doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm
xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp đảm
bảo chỉ số cải cách hành chính (Par index); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PaPi); Chỉ số công khai tài chính;
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 cao hơn năm 2018. Trong đó tập
trung chỉ đạo cải thiện nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp ...
Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, tăng năng lực cạnh
tranh. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, phát triển mạng lưới các chợ
đầu mối và hệ thống phân phối bán lẻ tới các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn nhằm đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản
hàng hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho giao lưu thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường sang các tỉnh trong nước, các khu vực Bắc Thái Lan, Bắc Lào, Nam Trung
Quốc, trong đó tập trung công tác tuyên truyền phổ biến cung cấp thông tin,
nâng cao nhận thức về Hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành trong tỉnh cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Thực hiện rà soát và kịp thời kiến
nghị sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
đảm bảo thống nhất với Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Đẩy nhanh Công tác cổ
phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng kế hoạch. Trong đó
tập trung thực hiện việc thoái toàn bộ phần vốn nhà nước còn lại và hoàn thiện
cổ phần hóa theo đúng kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc,
rà soát, ban hành bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách để thu hút tối đa các nhà
đầu tư tham gia đầu tư khai thác các thế mạnh của tỉnh như: Nông nghiệp, các dự
án đầu tư theo hình thức BT để từng bước khai thác phát
huy các tiềm năng của tỉnh phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
2. Về
phát triển xã hội
Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương, khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương
trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW, ngày
25-10-2017 của BCH trung ương đảng, khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số
76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương
trình mục tiêu về an sinh xã hội nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất,
giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả; Thực hiện đầy đủ, kịp thời
và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; các
chính sách, chế độ hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, các đối tượng xã hội, cứu trợ
vùng bị thiên tai. Tập trung thực hiện tốt chính sách đối với người có công với
cách mạng; tăng cường kiểm soát tình hình dịch bệnh ở người; tăng cường công
tác chăm sóc sức khỏe người dân; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện
tốt công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; tăng cường công tác giới thiệu và
giải quyết việc làm cho người lao động đặc biệt là Xuất khẩu lao động và lao động
đi làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
Tiếp tục phát triển mạng lưới trường
học các cấp, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; kết hợp rà soát, sắp xếp lại quy
mô trường, lớp học. Tăng cường huy động dân số trong độ tuổi ra lớp; Tập trung thực hiện đổi mới giáo dục -
đào tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Phát triển đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về
chất lượng; đáp ứng yêu cầu tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ giáo viên.
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập các cấp học.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có
kiến thức, kỹ năng và kỷ luật lao động; chú trọng đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật là người dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức có trình độ, năng lực phẩm chất tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt
yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức cấp xã, cán bộ dự nguồn cấp xã
Triển khai tốt công tác bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa; tổ chức sưu tầm, phục dựng một số lễ hội
truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền theo hướng công khai minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm sự đồng thuận xã hội nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu
tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật nhằm chống phá chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước;
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phát thanh - truyền hình cấp cơ sở
3. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quăn lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Cụ thể hóa và xây dựng các cơ chế
chính sách hợp lý về đất đai, khoáng sản tài nguyên nước, môi trường, nhất là
các chính sách về bồi thường hỗ trợ tái định cư phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương; thực hiện tốt công tác giao đất cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất; tăng cường phối hợp giữa các ngành trong việc quản lý, cấp phép
khoáng sản, kiểm tra và thu hồi những giấy phép không tuân thủ các thủ tục quy
định. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường, điều tra thống kê đánh giá tình hình ô nhiễm, công tác thu gom xử lý chất thải.
Triển khai có hiệu quả Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu;
đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ của
biến đổi khí hậu.
4. Cải
cách hành chính; giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh, thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, thực hiện rà soát cắt giảm, sửa đổi,
kiến nghị sửa đổi kịp thời các thủ tục hành chính không phù hợp. Tiếp tục hiện
đại hóa nền hành chính, đổi mới phương thức điều hành của các cơ quan hành
chính theo hướng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin. Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, nhất là tuyển dụng và bổ nhiệm theo
hướng công khai, minh bạch, có tiêu chí rõ ràng với từng vị trí công tác, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan tuyển dụng. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát và kỷ luật hành chính. Tiếp tục chấn chỉnh thực hiện tốt
hơn chế độ thông tin báo cáo của các cơ quan, ban ngành của các địa phương.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của
BCH trung ương, khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tạo môi
trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thuận tiện trong giải quyết công
việc, đảm bảo trật tự, kỷ luật, kỷ cương hành chính trong bộ máy quản lý nhà nước.
Nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính; tăng cường công tác giao ban trực tuyến giữa
lãnh đạo huyện và xã
- Đẩy mạnh công tác xây dựng củng cố
chính quyền trong sạch, vững mạnh; công tác dân vận của cơ quan nhà nước; Xây dựng
và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối với tất cả loại hình cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các nội
dung như thể chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ,
công chức; ... Đẩy mạnh việc tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết số
39-NQ/TW, Quyết định số 2218/QĐ-TTg và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ trong đó chú trọng: Rà soát
thực hiện hiệu quả Đề án tinh giảm biên chế; rà soát, sắp xếp, kiện toàn mô
hình tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn,
hiệu quả, chuyển một số nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả sang
các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận; thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp khi có đủ điều kiện.
- Chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện tốt chương trình thanh tra theo kế hoạch; phối hợp chặt
chẽ kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở. Phát huy
vai trò của nhân dân, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện
pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
5. Về
Quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại, dân tộc, tôn giáo
- Tiếp tục tăng cường năng lực phòng
thủ, chủ động đối phó với các tình huống, diễn biến, không để xảy ra các tình huống bất ngờ; Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng - an
ninh với phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo,
bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở
các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới.
Tích cực triển khai thực hiện kế hoạch
trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy; chủ động phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, giải quyết các vấn đề
lợi dụng tôn giáo, dân di cư tự do, vi phạm quy chế biên giới...phòng ngừa, đấu
tranh với các hoạt động tuyên truyền của tổ chức "Hội thánh Đức Chúa trời". Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác
quốc tế theo chủ trương chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; Tiếp tục cụ
thể hóa Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của tỉnh về Hội
nhập Quốc tế.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện
tốt các hạng mục công trình, nội dung chính sách của Đề án “phát triển kinh tế
- xã hội vùng dân tộc Cống tỉnh Điện Biên” và các chương
trình, dự án, chính sách hỗ trợ đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; tiểu dự án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ
cơ sở và cộng đồng. Hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch, đảm bảo chất lượng thông
tin dữ liệu phục vụ công tác dân tộc theo Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày
05/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Điều tra, thu thập
thông tin về thực trạng KT-XH của 53 dân tộc thiểu số”.
- Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà
nước và hướng dẫn chức sắc, tổ chức tôn giáo, các điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo
theo quy định của pháp luật; Tiếp tục chức quán triệt, tuyên truyền Luật tín
ngưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo. Chủ động
phòng ngừa, làm thất bại âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
6. Tăng cường công tác quản lý đầu
tư công: Tiếp tục rà soát Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 theo hướng loại bỏ những dự án không hiệu quả, chưa thực sự
cấp bách; tăng cường thu hút nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tập
trung ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các công trình dự án trọng
điểm, phòng chống thiên tai, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới, sắp xếp ổn định dân cư, y tế, giáo dục, các dự án hoàn
thành trong năm 2019. Tiếp tục tăng cường công tác tập huấn, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý và triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức thanh tra,
kiểm tra đối với các dự án phân cấp, ủy quyền đầu tư, các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 24/5/2018 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019 và hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019; trong đó cần lưu ý:
1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2019
Năm 2019 là năm thứ ba của thời kỳ ổn
định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm
2015; vì vậy việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 phải được thực
hiện tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá
sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018 và dự báo tình hình đầu
tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu năm 2018 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình
hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu; chỉ đạo quyết liệt chống
thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu
tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,... Dự toán thu nội địa (không kể
thu tiền sử dụng đất, thu sổ xố kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so
với đánh giá ước thực hiện năm 2018 và dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành
2. Đối với dự toán chi ngân sách
nhà nước năm 2019
2.1 Nguyên tắc xây dựng dự toán
a) Về Chi cho đầu
tư phát triển: Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước năm 2019 (bao gồm cả vốn ODA, vốn viện trợ, trái phiếu Chính phủ,
vốn sổ xố kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu từ bán vốn nhà nước
tại một số doanh nghiệp) phải phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm
2019, kế hoạch phát triển kinh tế 05 năm 2016-2020 và phải thực hiện đúng quy định
của Luật ngân sách, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và
các bộ, ngành trung ương.
Việc bố trí vốn
kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước
phải thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ theo Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo phù hợp với Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 thấp hơn
so với quyết định đầu tư công phê duyệt, các cấp, các ngành chủ động báo cáo
UBND tỉnh để xem xét; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc
gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) và các chương trình mục tiêu nhằm tạo
việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân.
Các Chương trình, dự án bố trí kế hoạch
vốn ngân sách đầu tư năm 2019 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung
hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công
b) Chi thường xuyên: Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực theo đúng định mức phân
bổ dự toán chi ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, định mức hiện hành
ưu tiên bố trí chi ngân sách cho một số lĩnh
vực quan trọng theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
Trong điều kiện cân đối ngân sách còn
khó khăn, yêu cầu các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập
dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, cắt
giảm những khoản chi không cần thiết; triệt để tiết kiệm, hạn chế tối đa về số
lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi
công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các
nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế
bố trí kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách tiếp tục lập dự toán tạo
nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa
phương (không kể nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết), nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư…;
đồng thời yêu cầu các đơn vị sự nghiệp có thu phấn đấu tăng thu
đúng lộ trình và tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn
tăng thu này để thực hiện cải cách tiền lương.
2.2. Nhiệm vụ xây dựng dự toán
ngân sách năm 2019
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà
nước năm 2019 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
- Dự toán thu ngân sách phải toàn bộ
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
- Dự toán chi ngân sách: căn cứ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2019, trên cơ sở
mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của
địa phương; các chế độ chính sách do trung ương và địa phương quy định để
xây dựng dự toán chi, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước năm 2015, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán kinh phí thực
hiện dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ, chính sách đã ban hành.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng Dự toán
trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất;
đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu từ sổ xố kiến thiết:
nguồn thu từ sổ xố kiến thiết sẽ được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách
địa phương, sử dụng toàn bộ chi cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí
đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình MTQG về: Nông thôn mới,
Giảm nghèo bền vững và các công trình phúc lợi khác theo quy định.
3. Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị trong
tỉnh lập kế hoạch tài chính- Ngân sách Nhà nước 03 năm
2018-2021 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo
quy định của Luật ngân sách năm 2015
4. Cùng với
việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các đơn vị lập dự toán chủ động
đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý điều
hành thu, chi ngân sách năm 2018; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu
tư hoàn thành; đồng thời tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết
toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những
tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị
theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong
quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các đơn vị, địa phương
phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán
ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
6. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương phải báo cáo thuyết minh rõ ràng,
chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 theo đơn vị thực hiện và từng
nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
III. XÂY DỰNG ĐẦU
TƯ CÔNG NĂM 2019
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công
năm 2019 theo đúng luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác, trên cơ sở
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh cũng như sự
chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương theo nội dung hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
C. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ngành,
các huyện, thị xã, thành phố về nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 đảm bảo yêu cầu, kịp
thời, chất lượng và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm
2019 và kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển
khác.
- Tổng hợp xây dựng báo cáo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 của tỉnh để báo cáo
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng yêu cầu,
thời gian quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và số
dự kiến giao thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 của Bộ Tài chính; chủ trì phối
hợp với Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách năm
2019 báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng yêu cầu, thời gian
quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch huy động
các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Hải quan Điện Biên và các đơn vị liên quan tham mưu
xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 tỉnh Điện
Biên trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung của Chỉ thị này, các yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra trong năm 2019 và giai đoạn 5 năm 2016-2020 chủ động xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch của ngành và của
cấp huyện) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo chung; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách và đúng tiến độ.
II. Tiến độ xây dựng kế hoạch năm
2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Kế hoạch Đầu tư công
năm 2019 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 gửi báo
cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2018 để tổng hợp báo
cáo chung, trình UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 và Kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2019-2021 trình UBND tỉnh trước ngày 30/7/2018. Trong quá trình
tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính
thống nhất về quan điểm, số liệu trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt gửi Chính
phủ và các Bộ, ngành trung ương.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ tướng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn
trương chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND
tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh;
- LĐ UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- L/đ VP, CV các khối;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|