ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/CT-UBND
|
Long
An, ngày 11 tháng 01 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Trong năm 2015, bên cạnh những thành
tựu đạt được về tăng trưởng kinh tế, kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và những
thuận lợi cơ bản như: sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất tiếp tục được
tăng cường; một số công trình, dự án lớn đang được tập trung đầu tư sẽ đi vào
hoạt động, … nhưng tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: kinh tế trong và ngoài nước vẫn
còn nhiều rủi ro, thách thức; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và nguồn lực
đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn hạn chế, … nên một số chỉ tiêu của kế hoạch năm 2015 thực hiện chưa đạt.
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, đồng thời nền kinh tế của tỉnh
cũng như cả nước đang bước vào giai đoạn phục hồi sau giai đoạn suy giảm kinh tế.
Tuy nhiên, dự báo năm 2016 sẽ có nhiều khó khăn, thách thức do tình hình kinh tế
thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, cạnh
tranh giữa các nền kinh tế ngày càng gay gắt, tiềm ẩn nhiều rủi ro; việc hình
thành cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015 cùng với việc ký kết
và triển khai các hiệp định thương mại tự do mở ra nhiều cơ hội phát triển mới,
nhưng cũng đan xen tạo ra những khó khăn, thách thức rất lớn
cần phải nỗ lực phấn đấu vượt qua
trong năm 2016. Do đó, việc xây dựng và thực hiện thành công kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 2016 có ý nghĩa rất quan trọng, tạo đà rất
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cho những năm tiếp
theo. Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa VIII về phương hướng, nhiệm vụ năm
2016 với mục tiêu tổng quát là: “Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh. Huy động mọi nguồn
lực phục vụ tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
sản phẩm. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội. Phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành
chính; thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện
đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh và
trật tự an toàn xã hội”.
Các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2016 của tỉnh là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 9%
(trong đó ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,7%; ngành công nghiệp, xây dựng
tăng 13%; ngành thương mại, dịch vụ tăng 8,2%); sản lượng lương thực trên 2,8
triệu tấn (trong đó lúa chất lượng cao khoảng 950.000 tấn);
GRDP bình quân: 50 triệu đồng/người/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu 4.260 triệu
USD; giá trị kim ngạch nhập khẩu 3.220 triệu USD; tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 40% - 42% GRDP; tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 8.195 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương 8.079 tỷ đồng (chưa
tính nguồn thu, chi XSKT 1.000 tỷ đồng); số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 12
xã; có 48% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa; giải quyết việc làm cho trên
30.000 lao động; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 73,2%; tỷ
lệ xã có bác sĩ 100% và đạt tỷ lệ trên 6 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện
đạt 99,65%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 0,7%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia theo tiêu chí mới là 20%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt
99,8%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ
thông và tương đương đạt 73,5%; trên 30% xã đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế (theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y
tế); tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 1,5%/năm so với mức thực hiện năm 2015 (theo
tiêu chí mới chuẩn bị ban hành của Trung ương); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) dưới 9%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%
(trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 42%); tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh 94,8% (trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 20%); tỷ lệ thu gom chất
thải rắn ở đô thị đạt 96%; tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định đạt 100%;
100% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải.
Để triển khai thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016 và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến
Tường và thành phố Tân An tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
I. Tiếp tục tăng cường thực hiện
tốt công tác thống kê, dự báo và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch
1. Nâng cao chất lượng công tác thống
kê, dự báo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Cục Thống kê, các sở, ngành chức năng liên quan của tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố nâng cao chất lượng thực hiện tốt công tác phân tích và dự
báo tình hình trong nước, trong tỉnh để kịp thời tham mưu, đề xuất lãnh đạo tỉnh để lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
thực hiện nhiệm vụ.
b) Sở Công Thương tiếp tục tăng cường
năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để định hướng sản xuất đến
tất cả các ngành, phân ngành; kiểm soát thị trường; cung cấp thông tin đồng bộ,
kịp thời đến đối tượng sản xuất, kinh doanh. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản còn duy
trì ở các thị trường nhập khẩu để phòng tránh rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Các sở, ngành tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ được giao tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thống kê, dự báo
đối với ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ
biến thông tin trong công tác phân tích, dự báo.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, đôn đốc các sở, ngành chức năng liên quan của tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 2875/KH-UBND
ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030; tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình hình thực hiện trong thời điểm
qua, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình
thực tế và phương hướng triển khai thực hiện giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh những
bất cập, tồn tại trong công tác xây dựng, quản lý, thực hiện
quy hoạch ở các ngành, các địa phương.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, đôn đốc các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan liên quan hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Sở Xây dựng phối hợp với các huyện,
thị xã, thành phố tiếp tục triển khai việc lập quy hoạch phân khu đối với các khu vực đã có quy hoạch chung được duyệt, hướng dẫn thực hiện
công tác thiết kế đô thị toàn tỉnh. Hoàn thành lập quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu trục QL1 và quy hoạch thiết kế đô thị nhằm sớm thực hiện công trình trọng
điểm của Đại hội Đảng bộ Long An lần thứ X là Trục hạ tầng giao thông - đô thị
kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố: tập trung tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế
hoạch số 2875/KH-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh. Đồng thời, thực hiện tốt các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu cấp tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; việc điều hành phát triển
kinh tế - xã hội cần tuân thủ định hướng mà các quy hoạch đã đề ra, hạn chế thấp
nhất tình trạng phá vỡ các quy hoạch.
II. Triển khai thực
hiện các chương trình đột phá và các công trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ X
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương tham mưu UBND tỉnh
phân công triển khai Đề án thực hiện Chương trình huy động mọi nguồn lực xây
dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ
phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; Kế hoạch thực hiện 03 công trình
trọng điểm của Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 và 06 công trình còn lại
của nhiệm kỳ 2010-2015, đảm bảo tiến độ đề ra và gắn với Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương
tham mưu UBND tỉnh phân công triển khai Đề án thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp đảm bảo tiến độ đề
ra, danh mục các công trình đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước đảm bảo gắn với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
3. Sở Tài
chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND thành phố Tân An và các sở
ngành, địa phương liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công khẩn trương triển
khai thực hiện Đề án và Kế hoạch hoàn thành tiến độ đề ra.
III. Tăng cường
công tác thu chi, ngân sách; huy động vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế chủ trì tiếp tục thực hiện tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong điều hành tài chính-ngân sách; tổ chức thực hiện tốt các
Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Tổ chức, điều hành thu, chi ngân
sách nhà nước đảm bảo theo dự toán và đúng quy định của pháp luật. Tăng tỷ trọng
thu nội địa, cơ cấu các khoản chi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo hướng tăng chi đầu tư nhanh hơn tăng chi thường xuyên. Sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách nhà nước năm 2015 để ưu tiên trả nợ của các
cấp ngân sách, bổ sung chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Hướng dẫn các ngành, các địa phương
thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh
phí cải cách tiền lương, bổ sung dự toán chi
ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp trong
năm 2016 cho các địa phương thực sự khó khăn, không có khả năng cân đối ngân sách.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng
thuế. Quản lý chặt việc chi chuyển
nguồn; chi thường xuyên chỉ được chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm
vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh giám sát và
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất
là trong các lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí, tiêu cực.
Thực hiện phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo đúng kế hoạch để bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Đồng thời, tập trung thực hiện các biện
pháp đảm bảo nợ công.
Tiếp tục triển khai thực hiện bán cổ
phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ
chế thị trường nhằm để phát huy hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Long An
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với ngành
tài chính thực hiện các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm kiểm soát lạm
phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của tỉnh.
Tiếp tục triển khai các biện pháp xử
lý nợ xấu và kiểm soát, nâng cao chất
lượng tín dụng theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 và Đề án thành lập công ty quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam. Đảm bảo giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tăng cường huy động mọi nguồn lực đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng huy động sự tham gia đầu tư của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác công tư (PPP), hợp đồng
BOT,... ; chú trọng thu hút các nguồn vốn ODA, viện trợ
phi Chính phủ... cùng kết hợp với vốn ngân sách nhà nước và sự tham gia đóng
góp của nhân dân để tạo sức mạnh tổng hợp các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng,
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch đầu
tư công năm 2016 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm, quan trọng là đảm bảo tính thứ tự ưu tiên; đảm bảo thực hiện đúng quy
định tại Nghị quyết số 224/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của HĐND tỉnh về nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách
nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Long An. Đảm bảo bố trí đủ vốn để
hoàn thành dự án theo tiến độ đã được quy định.
Hướng dẫn các sở, ngành và địa phương
quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2016. Theo dõi, rà soát tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát
triển, nhất là các nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA (bảo đảm
vốn đối ứng cho các dự án ODA); tập trung bố trí vốn đầu tư cho các công trình
quan trọng như: 02 chương trình đột phá, 03 công trình trọng điểm của Đại hội Đảng
bộ tỉnh Long An lần thứ X đề ra và
các công trình cấp bách có khả năng hoàn thành trong năm 2016, ... để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
4. Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức điều hành thu, chi ngân sách
trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng triệt để
tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, lồng ghép các
chính sách, xây dựng các phương án tiết kiệm để thực hiện
ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện.
Cắt giảm tối đa các khoản chi tổ chức
hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát
ở nước ngoài, mua sắm tài sản, xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Không đề xuất
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ mới hoặc tăng định mức chi dẫn đến
tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo. Quản lý chặt chẽ việc sử
dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ
đầu tư trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Bố trí đầu tư bảo đảm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên tập trung vốn
đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm
2016. Hạn chế ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quá nhiều chương
trình, đề án sử dụng vốn ngân sách vượt quá khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước.
Tập trung triển khai thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ đầu năm; chậm nhất trong quý II/2016 phải khởi công các công trình
đã được ghi kế hoạch vốn. Đối với các công trình thanh toán khối lượng năm trước,
các chủ đầu tư phải đảm bảo giải ngân dứt điểm trong năm; nghiêm túc thực hiện
kiểm điểm chủ đầu tư khi không thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đúng thời gian quy định của Trung ương. Đối với công tác chuẩn bị đầu
tư, yêu cầu các chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư công khi xin chủ trương đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư hoặc tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh để báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định trước khi lập dự án đầu tư.
Tiếp tục chấn chỉnh công tác lựa chọn
nhà thầu, bảo đảm tuyển chọn nhà thầu có đủ năng lực. Kiên
quyết xử lý kịp thời đối với các nhà thầu thi công chậm tiến
độ. Tăng cường công tác giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng
tiêu cực trong quản lý đầu tư xây dựng, chống thất thoát vốn đầu tư.
Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư và thực hiện
chính sách khuyến khích xã hội hóa thực hiện Nghị Quyết số 234/NQ-HĐND ngày
9/12/2015 của HĐND tỉnh Long An về ban hành danh mục kêu gọi xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường trên địa
bàn tỉnh năm 2016.
IV. Nâng cao chất
lượng phát triển các ngành trên cơ sở triển khai thực hiện tái cơ cấu nền kinh
tế
1. Các sở,
ngành tỉnh tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
số 3540/KH-UBND ngày 17/10/2014 triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu kinh tế tỉnh
Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chủ trì
Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định
số 1039/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020. Tập trung
thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Thực hiện các chính sách, giải pháp tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn, năng suất cao, chất lượng, hiệu quả gắn với
công nghiệp chế biến và gắn với thị trường tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng cường
huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục tập trung thực hiện chương
trình giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đến năm 2020. Đẩy mạnh áp dụng khoa học
kỹ thuật, giống mới, thâm canh, tăng năng suất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu giống lúa theo hướng nâng tỷ trọng
lúa chất lượng cao. Nhân rộng các “cánh đồng lớn” theo hướng
liên kết 4 nhà, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào sản xuất và bao
tiêu sản phẩm; phấn đấu sản lượng lúa năm 2016 đạt trên 2,8 triệu tấn, trong đó
chú trọng nâng sản lượng lúa chất lượng cao lên 0,95 triệu tấn.
Triển khai thực hiện các mô hình sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao. Chủ động phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi không để xảy ra trên diện rộng; kiểm soát chặt chẽ
chất lượng giống, vật tư nông nghiệp... Khuyến khích phát
triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thủy sản theo hướng hình thành các
vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất công nghiệp, gắn với chế biến tập trung và xử lý chất thải. Phát triển nuôi heo, bò thịt chất lượng
cao ở một số vùng có lợi thế.
Triển khai chính sách khuyến khích
phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười và chính
sách hỗ trợ giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh; tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng. Phát triển
mạnh trồng rừng kinh tế, quản lý chặt chẽ rừng phòng hộ khu vực đặc biệt xung yếu,
khu bảo tồn...
Rà soát, từng bước xây dựng kế hoạch
phát triển thương hiệu đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực. Thực
hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đã được phê duyệt. Tập
trung đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp như nạo vét các
kênh chính, kênh trục nội đồng để thực
hiện ngăn mặn; xây dựng hệ thống đê bao lững, phát triển các trạm bơm điện đê
chống hạn, giao thông nông thôn, trong đó lưu ý việc đầu
tư các công trình thủy lợi phải gắn với giao thông thủy, bộ và gắn với việc xây
dựng nông thôn mới. Tiếp tục vận động tuyên truyền, huy động nguồn lực xã hội đầu
tư xây dựng nông thôn mới đảm bảo tiến độ đến năm 2016 có thêm 12 đạt xã nông
thôn mới.
3. Sở Công Thương chủ trì
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
139/QĐ-UBND ngày 11/01/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
Công Thương tỉnh Long An, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh; thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học
công nghệ cao, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, công nghiệp hỗ
trợ, công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sử dụng đầu vào là sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Chú trọng rà soát, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực
hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức thực hiện Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tập trung phát triển các ngành hàng
xuất khẩu, mở rộng thị trường. Thu hút, phát triển các siêu thị, trung tâm
thương mại tại thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường và các
huyện kinh tế trọng điểm. Hình thành các trung tâm dịch vụ logistics phục vụ
phát triển công nghiệp, đô thị. Nhân rộng các mô hình chợ tập trung hoạt động
hiệu quả.
Tiếp tục kêu gọi và tạo điều kiện để
các doanh nghiệp liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa; xây dựng kế hoạch phát triển
các tuyến xay xát - lau bóng - kho vận lúa gạo tại các địa bàn: Vĩnh Hưng, thị
xã Kiến Tường, Thạnh Hóa, Tân Trụ, thành phố Tân An, Thủ Thừa; xây dựng kế hoạch
liên kết hợp tác phát triển kinh tế lúa gạo với các địa bàn: Trường Xuân, Mỹ An
(tỉnh Đồng Tháp), Cai Lậy (tỉnh Tiền Giang).
Phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế:
thực hiện rà soát, đánh giá công tác quy hoạch, công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, xây dựng hạ tầng, kêu gọi đầu tư, công tác tổ chức
sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch. Đề xuất giải
pháp tháo gỡ các ách tắc, trì trệ hiện nay trong quá trình xây dựng và phát triển
các khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng chính sách, định hướng và lộ
trình thu hút đầu tư một số khu, cụm công nghiệp đặc thù (theo ngành hoặc theo
nhóm ngành) phù hợp với thế mạnh sản xuất tại địa bàn. Xây
dựng kế hoạch phát triển, hình thành các khu hoặc phân khu chuyên công nghiệp hỗ
trợ trong các khu, cụm công nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
hoạch của các sở, ngành, địa phương, nhất là sự phù hợp giữa quy hoạch ngành,
lĩnh vực với quy hoạch tổng thể tỉnh.
Tham mưu triển khai thực hiện đúng
quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và quy định của pháp luật.
Khuyến khích, huy động các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước để kết hợp với nguồn vốn nhà
nước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội bằng các hình thức đầu
tư hợp tác công tư (PPP), đầu tư trực tiếp nước ngoài,
liên doanh, liên kết,...
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tình hình giải ngân và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn XDCB đã giao; thực hiện điều chuyển vốn nội
ngành, nội nguồn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình hoàn thành.
Tham mưu, đề xuất thay thế Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về quy trình triển khai và quản lý các dự án
đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đúng quy định của Luật Đầu tư. Tập
trung nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước; ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản
phẩm có sức cạnh tranh cao. Không cấp phép đối với các dự án tiêu tốn năng lượng,
khai thác tài nguyên không gắn liền với
chế biến, sử dụng công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện
dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và hiệu quả kinh tế.
Đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư các
doanh nghiệp lớn, tập đoàn đa quốc gia để đầu tư thúc đẩy phát triển công nghiệp
hỗ trợ, nâng cao hàm lượng công nghệ của sản phẩm. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
giải pháp giải quyết đối với dự án Happy Land; xúc tiến việc triển khai dự án
Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp ở Phường 2, thành phố Tân An; đẩy nhanh tiến độ dự án Cảng Long An và hình thành
khu đô thị mới Cần Giuộc.
Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết
Trung ương về sắp xếp, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng chủ trì
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát chất lượng công trình xây dựng, nhất là các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng công trình của các chủ thể xây dựng trong các khâu khảo sát, thiết kế,
thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
công trình trọng điểm của Đại hội Đảng bộ Long An lần thứ
X, trong đó chú trọng sớm hoàn thành công tác lập các quy hoạch; xây dựng kế hoạch
chuyển đổi tuyến công nghiệp dọc Quốc lộ 1 (thuộc địa bàn huyện Bến Lức) thành
chuỗi đô thị từ thành phố Tân An đến Gò Đen. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh đô thị
hóa trong hành lang giãn nở của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
phát triển đô thị, thúc đẩy thị trường bất động sản, hỗ trợ phát triển ngành
xây dựng, vật liệu xây dựng và tạo hậu cần cho các trung
tâm phát triển quan trọng của tỉnh (cảng, khu du lịch, các trung tâm logistics). Ngoài ra, tham mưu UBND tỉnh những nhiệm vụ, giải pháp và kế
hoạch tổ chức thực hiện để phát huy hiệu quả sử dụng các cụm, tuyến dân cư vượt
lũ còn nhiều vướng mắc, hạn chế trong thời gian qua.
V. Tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ và kế hoạch của UBND tỉnh về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2015-2016.
Tham mưu đẩy mạnh công tác hướng dẫn
và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư và cơ quan quản lý nhà nước để bảo đảm thực hiện đầy đủ,
nhất quán các quy định của Luật Đầu tư năm 2014, Luật
doanh nghiệp năm 2014, ... Tập trung xử lý các vướng mắc, khó khăn; hỗ trợ chủ
đầu tư trong việc đầu tư, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng ở các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, triển khai thực hiện các giải
pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2016, phấn đấu duy trì ở
nhóm tốt đến rất tốt; tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, tăng thêm cơ hội cho hoạt động đầu tư vào các cơ sở sản xuất trong
nước và xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm cho người dân.
Rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các dự án, kiên quyết thu hồi các dự
án không có khả năng triển khai và đề xuất giải pháp sử dụng có hiệu quả các diện
tích đất đã thu hồi. Định kỳ, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để hỗ trợ
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Tiếp tục đổi mới thu hút và quản lý vốn
đầu tư nước ngoài, trong đó ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo
điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Không tiếp nhận
dự án đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp, trừ các dự án thương mại, dịch vụ,
ngành nghề đặc thù.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
phát triển kinh tế tập thể tỉnh Long An đến năm 2020 nhằm củng cố, phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật
đất đai 2013, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của bộ ngành; đảm bảo sớm
thực hiện công tác lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đúng quy định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án đầu
tư, sản xuất kinh doanh, tái định cư...
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Long An chủ trì
Tiếp tục giám sát hoạt động các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng
- tiền tệ, vàng bạc, ngoại hối theo đúng chủ trương, chỉ đạo
của Trung ương; mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đối với kiểm
soát chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, phù hợp với quy định của pháp luật. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thực hiện các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp tăng khả
năng tiếp cận, vay vốn tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; ưu
tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là hỗ trợ vốn để tăng cường
liên kết và nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp;
hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
công nghiệp công nghệ cao, hợp tác xã, hộ gia đình để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, áp dụng đổi mới công
nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt.
4. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Long
An: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế, hải quan theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho doanh
nghiệp, người nộp thuế; rút ngắn số giờ nộp thuế. Thực hiện đúng các chính sách
thuế đối với sản xuất kinh doanh, bao gồm thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp,... theo đúng quy định của
pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn
pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân; tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
chính sách thuế, hải quan,...
5. Sở Công Thương chủ trì
- Theo dõi sát tình hình diễn biến thị
trường, nắm bắt thông tin cung cầu hàng hóa, giá cả, kịp thời thông tin cho
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cung cấp điện ổn định
cho sản xuất kinh doanh, thực hiện sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số hội nhập quốc tế
cấp địa phương.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho thông qua các chương trình xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, tham gia hội chợ triển lãm, thực hiện chương
trình đưa hàng Việt về vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, khu cụm
công nghiệp với giá cả hợp lý.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì
Tăng cường tuyên
truyền, khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hình
thành và từng bước phát triển các công cụ hỗ trợ khởi nghiệp, như: vườn ươm
doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm, dịch vụ đào tạo, tư vấn hỗ trợ
khởi nghiệp.
7. Sở Xây dựng chủ trì thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho thị trường bất động sản.
8. Ban Quản lý khu kinh tế chủ
trì: tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Long An; kịp thời nắm bắt
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp để đề xuất
UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời động viên
các doanh nghiệp. Hỗ trợ thúc đẩy các nhà đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng thực hiện
tốt công tác xúc tiến đầu tư theo kế hoạch của UBND tỉnh để thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Lập báo cáo về điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế cửa khẩu Long An theo hướng giảm quy mô diện tích khu phi thuế quan tại cửa khẩu
quốc tế Bình Hiệp và điều chỉnh vị trí, tăng quy mô diện
tích khu công nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu Long An.
9. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức rà
soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhất là giải quyết dứt điểm vướng mắc về
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư tại các khu,
cụm công nghiệp; đơn giản hóa thủ tục hành chính; tăng cường hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
VI. Tăng cường quản
lý, kiểm soát, phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa
1. Sở Công Thương chủ trì
- Tăng cường công tác quản lý điều
hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm
cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các thời điểm lễ, tết.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với việc thực
hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam" giai đoạn 2014-2020, Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia. Phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm trong kinh doanh, hỗ trợ kết nối
tiêu thụ các sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn vào hệ thống phân phối nhằm tăng khả năng tiếp cận với thực phẩm an
toàn cho người dân. Tăng cường công tác quản lý thị trường,
bảo đảm môi trường cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Kiểm soát chặt chất lượng xăng
dầu, khí, gas; tổ chức triển khai hiệu quả lộ trình bán
xăng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định
hướng đến năm 2030. Thực hiện đồng bộ các biện pháp hữu hiệu
để đẩy mạnh xuất khẩu. Xây dựng và phát triển thương hiệu mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của tỉnh. Tăng cường quản lý chất lượng hàng xuất khẩu.
- Tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện xử lý chợ tự phát trên địa bàn tỉnh; tập trung
thực hiện xây dựng, phát triển chợ an toàn thực phẩm...
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai nghiêm túc, quyết liệt và đồng bộ các biện pháp chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động các đơn vị kinh
doanh theo phương thức bán hàng đa cấp; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các
sai phạm. Phối hợp với Công an tỉnh trong phát hiện, điều
tra, xử lý những hành vi cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bán hàng
đa cấp trái với quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính chủ trì
- Triển khai thực hiện các biện pháp
bình ổn thị trường, giá cả. Giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của
doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá, hàng hóa, dịch vụ được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ
công phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2016. Mở rộng thực hiện cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự
nghiệp công. Từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công sang cơ chế đặt hàng.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chủ trì
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ
trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi sử dụng hóa chất không đúng quy định trong sản xuất nông
nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường
sinh thái, như: chất tạo nạc, chất tăng trọng, tạo màu sắc hấp dẫn của thực phẩm,...
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người nông
dân, doanh nghiệp không sử dụng hoặc phải sử dụng đúng quy định các loại thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân hóa học. Phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Y tế hướng dẫn người tiêu dùng cách thức ngăn ngừa, phát hiện
những hàng hóa nhiễm chất độc hại.
VII. Thúc đẩy, mở
rộng thị trường xuất khẩu
1. Sở Công Thương
Chú trọng công tác thông tin, tuyên
truyền về các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương đã ký kết, giới
thiệu về vấn đề mở cửa thị trường,
các hiệp định đang đàm phán, các hiệp định đã ký kết để hỗ trợ giúp các doanh
nghiệp trong việc chủ động nắm bắt những cơ hội mới, góp phần phát triển thị
trường xuất khẩu.
Khuyến khích và
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin
và thương mại điện tử; giới thiệu quảng bá sản phẩm và doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, giảm phụ
thuộc vào một thị trường gây rủi ro cao trong xuất khẩu;
khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường
tiềm năng; khuyến khích doanh nghiệp thiết kế, xây dựng website nhằm quảng bá
thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển giao dịch
thương mại điện tử.
2. Các sở, ngành, địa phương
Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội
ngành hàng liên quan để kịp thời nắm bắt thông tin thị trường
và chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn. Chủ động kết nối
thông tin cung cầu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
UBND các huyện biên giới rà soát hoạt
động các cửa khẩu, lối mở, phối hợp với các địa phương vùng sản xuất nông sản,
hàng hóa lớn thực hiện điều tiết hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu tại cửa khẩu.
VIII. Thực hiện
nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực thi pháp luật
- Sở Tư pháp; các sở, ngành liên quan
và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Hiến
Pháp năm 2013 và các văn bản Luật; theo dõi việc thực hiện các Đề án phổ biến
giáo dục pháp luật.
- Tăng cường chất lượng tham gia đóng
góp trong quá trình xây dựng dự thảo các văn bản Luật, góp phần hạn chế các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai, thực thi pháp luật có hiệu lực.
- Nâng cao hiệu quả thẩm định, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành. Thực hiện rà soát, điều
chỉnh, bãi bỏ các quy định không phù hợp với nội dung quy định của văn bản cấp
trên.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật
văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày
28/5/2015 của Chính phủ.
- Tập trung công tác theo dõi thi
hành pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính,
quản lý tốt các tổ chức bổ trợ tư pháp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
tổ chức thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp” của Thủ tướng Chính phủ.
IX. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch lao động sang các ngành kinh tế có giá trị gia
tăng cao.
- Tập trung triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế; Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Long An
giai đoạn 2011-2020. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn đến
vùng khó khăn. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học, trung học
cơ sở, tiếp tục thực hiện phổ cập trung học phổ thông, phổ
cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tổ chức tốt kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia. Tăng cường kiểm định chất lượng giáo dục. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về liên kết đào tạo. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa, quản lý có hiệu quả nguồn
lực đầu tư cho giáo dục. Thực hiện có hiệu quả đầu tư trường đạt chuẩn quốc gia
theo tiêu chí mới.
- Tiếp tục triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở dạy nghề,
gắn công tác đào tạo nguồn nhân lực với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, nâng cao hiệu
quả đào tạo, dạy nghề với giải quyết việc làm. Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Giáo dục dạy nghề. Chủ động đào tạo
cung cấp lao động có tay nghề, trình độ các khu, cụm công nghiệp tập trung; từng
bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận
thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp. Tăng cường liên kết
giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; chú trọng nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo
chuyên môn kỹ thuật. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực
giáo dục đào tạo. Thực hiện tốt Đề án phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
2. Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: tiếp tục triển khai Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020; tập trung thực hiện có hiệu
quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; đẩy
mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức khoa học
và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; mở rộng áp dụng cơ
chế đặt hàng, khoán
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và cơ chế Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ; đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học
và công nghệ.
- Tăng cường quản lý nhà nước, nâng
cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích mạnh mọi
tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu
cầu tái cơ cấu kinh tế, đổi mới tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả, sức cạnh tranh, bảo đảm quốc phòng an ninh và các nhu cầu phát triển xã hội.
- Phát triển thị trường khoa học công
nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường
chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và
khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Chú trọng ứng dụng có hiệu
quả những đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu. Ưu tiên thu hút các dự
án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; huy động các nguồn
lực đầu tư phát triển các trung tâm, trạm, trại nghiên cứu ứng dụng, phát triển
công nghệ, nhất là công nghệ sinh học phục vụ nhiệm vụ phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục tăng cường công tác thẩm
tra công nghệ đối với các dự án đầu tư trước khi tiếp nhận; phối hợp với các sở,
ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đặc thù về đo lường và chất lượng
đối với mặt hàng xăng dầu, khí hóa lỏng,
mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em... góp phần
tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh trên địa bàn tỉnh.
X. Bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
1. Bảo đảm an sinh, nâng cao phúc
lợi và tạo việc làm xã hội
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020 và triển khai thực hiện Đề án củng cố, phát triển
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động, nhất là lao động ở nông thôn, sinh viên mới tốt nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công.
Đảm bảo thực hiện đúng các chính sách
giảm nghèo, hướng tới thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Khai thác các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới tiếp cận
đa chiều nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch
vụ công cộng cơ bản.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách lao động, an toàn, vệ sinh lao động và bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Thực hiện chính sách tạo việc làm gắn
với phát triển thị trường lao động, điều tiết quan hệ cung cầu lao động trên thị
trường lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, góp phần
tích cực kết nối cung cầu lao động. Quản lý chặt chẽ lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động; tăng cường công
tác quản lý xuất khẩu lao động cả đối với doanh nghiệp và
người lao động; bảo đảm quyền lợi cho người lao động Việt Nam ở nước ngoài.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương:
Triển khai thực hiện đẩy mạnh thực hiện
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, hỗ
trợ nhà ở cho người có công vùng thường xuyên bị thiên tai
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Sở Y tế chủ trì:
Chủ động, tích cực phòng, chống dịch
bệnh, nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Tăng cường công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh
lớn xảy ra. Đảm bảo tiến độ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện; tiếp tục triển khai các giải pháp tổng
thể để giảm quá tải bệnh viện được
phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 phê duyệt Đề án giảm quá
tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020. Từng bước thiết lập lại
hệ thống chuyển tuyến trong khám, chữa bệnh, khuyến khích việc khám, chữa bệnh
phù hợp theo tuyến chuyên môn. Tiếp tục chuẩn hóa trạm y tế
xã, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư đối với các lĩnh vực y
tế.
Khuyến khích phát triển y tế ngoài
công lập và hình thức hợp tác công-tư, tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số
93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển
y tế.
Tăng cường hợp tác với các bệnh viện
tuyến trên, bệnh viện vệ tinh, luân phiên cán bộ giúp tuyến dưới nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, đào tạo cán bộ tại chỗ và nâng cao
y đức, trình độ cán bộ y tế, thái độ phục vụ của nhân viên y tế, không để xảy
ra các tiêu cực trong khám, chữa bệnh. Chuẩn bị đầy đủ nhân sự cho Bệnh viện
Tâm thần và Bệnh viện sản nhi đi vào hoạt động hiệu quả. Quản lý chặt chẽ
các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị
trường thuốc chữa bệnh. Phát triển y dược cổ truyền, kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại.
Duy trì triển khai có hiệu quả các biện
pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc
thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội. Triển khai có hiệu quả Luật Bảo hiểm
y tế, tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh; đảm
bảo cung ứng đủ thuốc, đảm bảo anh toàn về chất lượng và
giá cả hợp lý phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục thực hiện
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ về đấu thầu, mua thuốc tập trung theo
nhiệm vụ được giao.
3. Phát triển văn hóa, thể thao,
du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội
nghị Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hóa dân tộc, những di sản văn hóa đã được
công nhận là di sản văn hóa quốc gia. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để
nâng cao thể chất người Việt Nam. Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở
các cấp cơ sở xã, phường, thị trấn phục vụ nhu cầu luyện tập, thi đấu và rèn luyện sức khỏe người dân.
Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động du lịch trên cơ sở khai thác lợi thế điều kiện đặc
trưng về tự nhiên, sinh thái, truyền thông văn hóa, lịch sử
của địa phương, đáp ứng nhu cầu du lịch. Tiếp tục triển
khai Đề án chiến lược phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm
2020 tầm nhìn 2030.
XI. Quản lý và sử
dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng chống thiên tai
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng tỉnh Long An giai đoạn 2016-2020 đã được cập nhật bổ sung,
phê duyệt và các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược
phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất đến 2016 của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố bảo đảm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất và
nước; thực hiện tốt kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2016-2020. Tiếp tục các giải pháp
bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi
trường xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Giải quyết triệt để tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các
khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư; chú trọng chất
thải nguy hại, chất thải y tế... Thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch việc khai
thác mới tài nguyên, khoáng sản; tăng cường
kiểm tra thanh tra, giám sát quá trình thực hiện, xử lý
nghiêm các vi phạm.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về môi trường, xác định rõ việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là
trách nhiệm của toàn xã hội. Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển.
XII. Đẩy mạnh xây
dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất cho
người dân và doanh nghiệp
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương:
Tập trung nâng cao hiệu quả, hiệu lực
nền hành chính công và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp
hành luật pháp.
Hoàn thành xây dựng Trung tâm hành
chính công và đưa vào hoạt động hiệu quả trong năm 2016. Triển khai kế hoạch cải
cách hành chính năm 2016 trên cơ sở tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; thực hiện có hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở
địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng
của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành
chính. Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu
điện để giảm thiểu tiêu cực, nhũng
nhiễu, tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho người dân.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cung cấp dịch vụ công; tăng cường áp dụng đấu thầu qua mạng. Thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử trong
các bộ, cơ quan địa phương. Công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà
nước trên môi trường mạng.
2. Tăng cường thực thi công vụ,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương:
Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế; Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, Kế hoạch của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ Chính trị (Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ).
Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn
cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ. Trước mắt, ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay. Không
thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá
biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn. Rà soát, đánh
giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức năng nghề
nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp chức năng, nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả, hiệu
lực công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ
công, đổi mới tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các sở, ngành, địa phương:
Tập trung triển khai thực hiện Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP về tự chủ trong các ngành, lĩnh vực; chủ động sắp xếp, tổ chức
bộ máy, biên chế hoạt động của tổ chức nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công.
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế
tự chủ đối với sự nghiệp công theo hướng đổi mới cơ chế hoạt động gắn với lộ
trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Đẩy mạnh việc chuyển từ phương
thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công sang cơ chế
đặt hàng.
Đẩy mạnh xã hội hóa đối với việc cung
cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo,
dạy nghề, văn hóa,…
XIII. Tạo chuyển
biến căn bản về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra tỉnh chủ trì:
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 50-CT/TW
ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức nhân dân về phòng, chống
tham nhũng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình; bảo vệ người tố cáo tham
nhũng. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật.
Thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm
2016; kế hoạch thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2016, Tiếp tục thực hiện tốt chỉ đạo của UBND tỉnh về quy chế phối
hợp trong công tác thanh tra các doanh nghiệp, dự án trên địa bàn nhằm tránh việc
thanh tra nhiều lần làm ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm các quy định về
phòng ngừa, chống tham nhũng nhất là về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu
nhập. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại
các cơ quan, đơn vị.
Thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản
biện xã hội của các tổ chức chính trị- xã hội và tổ chức quần chúng đối với việc
xây dựng, thực hiện các chủ trương chính sách.
Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân.
Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả Chỉ
thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13
ngày 23/11/2012 của Quốc hội và Chỉ đạo của Chính phủ về công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công
tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở,
không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm
các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
XIV. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu
vực phòng thủ vững chắc, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn thành công
tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2016.
- Tiếp tục củng cố và tăng cường khả
năng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của bộ đội, đẩy mạnh xây dựng đơn vị chính
quy; tăng cường khả năng đối phó với những nhiệm vụ đột xuất
phát sinh. Tích cực, chủ động phòng, chống thiên tai, bão lũ, cứu hộ cứu nạn,...
- Bám sát quy hoạch tổ chức lực lượng
theo yêu cầu nhiệm vụ mới; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại tổ chức, biên chế của
các cơ quan, đơn vị; giữ vững ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của bộ đội; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng,
doanh trại cho các đơn vị; chú trọng ưu tiên đơn vị mới thành lập, di chuyển,
xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận vũ khí trang bị mới, các đơn vị đóng quân ở
biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Bảo đảm cho quân đội tham gia tích
cực hiệu quả vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh thông qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án
kinh tế, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển và bảo vệ rừng vành đai
biên giới.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
- Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và
hợp tác quốc tế với chính quyền và nhân dân hai tỉnh SvâyRiêng và PrâyVeng
(Campuchia). Nâng cao tinh thần cảnh giác, thực hiện tốt
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Xây dựng, triển khai các biện pháp
kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân dân vùng biên giới, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên
giới. Phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương triển khai kế hoạch thực
hiện Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực
biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên
giới quốc gia trong tình hình mới.
- Tiếp tục phối hợp triển khai công
tác phân giới cắm mốc theo kế hoạch năm 2016.
3. Công an tỉnh
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 46-CT/TW
của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh quốc
gia trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ; thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh bảo vệ Bí
mật nhà nước; tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng. Thực hiện các
giải pháp bảo đảm an ninh kinh tế. Tham mưu giải quyết kịp thời, có hiệu quả mọi
tình hình có liên quan đến an ninh kinh tế, an ninh xã hội,
giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh;
các vụ việc, các điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự
ngay từ cơ sở, nhất là các vụ khiếu kiện vượt cấp đình công, lãn công... không để kẻ địch lợi dụng hoạt
động phá hoại, kích động gây rối an ninh trật tự.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh tội phạm. Thực hiện kế hoạch
chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm
trên tuyến biên giới và địa bàn giáp ranh; kế hoạch phòng,
chống tội phạm, chuyển hóa tình hình
an ninh trật tự tại địa bàn khu, cụm công nghiệp; kế hoạch ngăn chặn người Việt
Nam sang Campuchia cờ bạc. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; thực hiện việc đưa người nghiện ma
túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày
10/11/2014 của Quốc hội.
4. Các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố: tập
trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và chỉ
đạo của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông năm 2016;
trong đó, tập trung thực hiện các yêu cầu sau:
- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
quán triệt đến công chức, viên chức, người lao động và nhân dân gương mẫu có ý thức
chấp hành nghiêm Luật giao thông; đồng thời, xây dựng kế hoạch hành động của
ngành, địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông; trong đó,
chú ý thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp lấn
chiếm lòng lề đường; đầu tư, xây dựng
vi phạm hành lang lộ giới đường bộ,
đường sông,....
- Công an tỉnh chỉ đạo, phân
công lực lượng cấp tỉnh, cấp huyện cấp xã tăng cường tuần
tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; xử lý đúng đối tượng, đúng
pháp luật.
- Cán bộ, công chức các cấp
không được tham gia, can thiệp vào các trường hợp vi phạm
an toàn giao thông.
- Sở Nội vụ chủ trì xây dựng kế
hoạch phát động thi đua, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong chấp hành Luật an toàn giao thông; đề
xuất xử lý các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt nhiệm vụ phấn đấu giảm 10% số vụ tai nạn, số người chết, số người bị thương so với năm
2015.
XV. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác thông tin
tuyên truyền, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo điều hành của Trung ương, của tỉnh; tập trung
triển khai Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại.
- Tăng cường tiếp xúc, đối thoại,
trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế,
chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống
của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng, đẩy
mạnh và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới.
XVI. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ
nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 được giao và nội dung Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương đề
ra giải pháp cụ thể, thích hợp để triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay trong
tháng 01/2016, trong đó, quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân
công đơn vị, phòng ban chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý có
kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo theo chế độ quy định. Đối với
các công việc cụ thể được giao (gồm các đầu việc kèm theo Chỉ thị này), yêu cầu
các sở, ngành tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu hoàn thành đạt chất lượng, sớm hơn thời gian quy định.
2. Thủ
trưởng các cơ quan hành chính tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp chú trọng tuân thủ sự
lãnh đạo của cấp ủy, Thường trực HĐND cùng cấp; đồng thời phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp theo dõi
sát tình hình, kịp thời cập nhật thông tin, ứng phó thích hợp, phát huy lợi thế,
nội lực, ra sức khắc phục tối đa khó khăn, thách thức, phấn
đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2016.
Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối
làm việc; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ; có giải pháp khắc phục ngay tình trạng
chậm thực hiện nhiệm vụ được phân công, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, giữa ngành và địa phương, đặc biệt là các
báo cáo, tờ trình phục vụ yêu cầu công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh tại các kỳ họp cũng như công việc
giải quyết các vướng mắc, đề nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận của chính quyền, đề cao vai
trò giám sát của nhân dân, thực hiện có hiệu quả kết luận giám sát của các Ban
HĐND tỉnh và các kiến nghị, chất vấn của Đại biểu, cử tri,....
3. UBND tỉnh,
các ngành tăng cường đi cơ sở để kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
năm 2016; đồng thời, duy trì hợp lệ kỳ UBND tỉnh và Hội đồng
đầu tư tỉnh để kiểm điểm tình hình thực
hiện, đề ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
4. Các cơ
quan chức năng phối hợp với các cơ quan Báo, Đài phát thanh và Truyền hình tập
trung thực hiện tốt công tác quán triệt, phổ biến sâu rộng
thông tin tuyên truyền kế hoạch năm 2016 và nội dung Chỉ thị này, tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ cả hệ thống chính trị, của nhân dân và tạo sức
mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ năm 2016, trong đó có thông tin thường xuyên, hàng ngày về an toàn
giao thông, giá cả, thị trường,....
5. Sở Nội
vụ đề xuất UBND tỉnh về kế hoạch phát động thi đua lập thành tích trong thực hiện
nhiệm vụ năm 2016 của tỉnh.
6. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh theo chức
năng đề xuất UBND tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ, đề xuất
kiên quyết xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ giao, nhằm tăng cường trật tự kỷ cương trong quản lý hành
chính nhà nước; đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm 2016, bảo đảm chất lượng, đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT và các UV.UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các Đoàn thể;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Tin học;
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Phòng NCTH+KT+VX+NC+DT;
- Lưu VT.H
KTXH-2016
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
STT
|
NỘI
DUNG
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
1
|
Xây dựng Đề án tinh giản biên chế
năm 2016
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/01/2016
|
2
|
Xây dựng Đề án Chương trình huy động
mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp
vùng kinh tế trọng điểm và Dự thảo Nghị quyết HĐND
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/1/2016
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
03 công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/01/2016
|
4
|
Xây dựng Đề án thực hiện Chương
trình đột phá về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp và Dự thảo Nghị quyết HĐND
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/01/2016
|
5
|
Hoàn chỉnh điều tra hộ nghèo năm
2016 theo chuẩn mới
|
Sở Lao
động -Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
31/01/2016
|
6
|
Tham mưu triển khai công tác bầu cử
Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND 3 cấp nhiệm kỳ
2016-2021
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/01/2016
|
7
|
Tham mưu xây dựng Nghị quyết thông
qua Đề án xây dựng Trung tâm công nghệ sinh học Đồng Tháp Mười
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
29/02/2016
|
8
|
Báo cáo thực
hiện nhiệm vụ quý I/2016
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/3/2016
|
9
|
Xây dựng Chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
3/2016
|
10
|
Tham mưu Nghị quyết về quy định mức
phụ cấp kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ấp, khu
phố; cán bộ Mặt trận và các đoàn thể, khu phố trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2016
|
11
|
Thay thế Quyết định 27/2013/QĐ-UBND
của UBND tỉnh về quy trình triển khai và quản lý các dự án
đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2016
|
12
|
Xây dựng Kế hoạch năm 2016 thực hiện
Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/3/2016
|
13
|
Tham mưu Đề án phát triển doanh
nghiệp KHCN và thị trường KHCN giai đoạn 2016-2020.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/4/2016
|
14
|
Tham mưu Đề án thành lập Trung tâm
thông tin và thống kê KHCN
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nội
vụ và các sở, ngành tỉnh.
|
31/5/2016
|
15
|
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ 6 tháng
đầu năm 2016
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/6/2016
|
16
|
Tham mưu Nghị quyết về tiếp tục thực
hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2016
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
17
|
Hoàn thành xây dựng Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016-2020 và dự thảo Nghị quyết
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
18
|
Đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ
hành chính công của tỉnh (theo Quyết định số 3458/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của
UBND tỉnh)
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
19
|
Tham mưu Nghị quyết
thông qua chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ luân chuyển hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
20
|
Tham mưu Nghị quyết về biên chế
công chức trong cơ quan của HĐND, UBND tỉnh và cấp huyện trong
biên chế được Bộ Nội vụ giao năm 2016
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
21
|
Đánh giá khả năng tiếp nhận các ngành
nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao vào các khu, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
22
|
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 cấp
tỉnh.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
23
|
Tham mưu Nghị quyết về thu phí thẩm
định đề án cải tạo phục hồi môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường bổ
sung
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
24
|
Tham mưu Nghị quyết về thu phí thẩm
định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
25
|
Tham mưu Nghị quyết về Đầu tư phát
triển chợ trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
26
|
Tham mưu Nghị quyết về mức thu học
phí năm 2016-2017 đối với giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ
thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
27
|
Tham mưu Nghị quyết về chế độ chính
sách thực hiện Chương trình xây dựng các loại hình bồi dưỡng, phát triển học
sinh năng khiếu, tài năng
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
28
|
Tham mưu Nghị quyết về công tác an
toàn thực phẩm tỉnh Long An trong tình hình mới
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
29
|
Xây dựng Đề án
sáp nhập các Trung tâm Dạy nghề, Kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp dạy nghề, giới thiệu việc làm cấp huyện
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục-Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/6/2016
|
30
|
Tham mưu Chỉ thị nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/6/2016
|
31
|
Tham mưu xây dựng thí điểm ISO điện
tử trong một số cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/6/2016
|
32
|
Tham mưu quy định về trình tự và thẩm
quyền quyết định việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/6/2016
|
33
|
Tham mưu kế hoạch hỗ trợ xác lập, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm sáng tạo và nhãn hiệu tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/7/2016
|
34
|
Tham mưu ban hành quy chế xét tặng
giải thưởng Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/8/2016
|
35
|
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ 9 tháng
đầu năm 2016
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/9/2016
|
36
|
Lập quy hoạch chung đô thị Tân An -
Bến Lức
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III/2016
|
37
|
Quyết định về
việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của
UBND tỉnh Quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch,
đề án và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/9/2016
|
38
|
Chính sách đẩy mạnh thực hiện công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Y tế
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/9/2016
|
39
|
Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/11/2016
|
40
|
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2016 và xây dựng kế hoạch 2017
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
41
|
Xây dựng mô hình ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ sản xuất lúa
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
42
|
Xây dựng chuỗi cung cấp thực phẩm
an toàn trên sản phẩm gạo, rau và
thịt
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
43
|
Xây dựng Chương trình giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Quý
IV/2016
|
44
|
Xây dựng mô hình trồng rau Ứng dụng công nghệ cao
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
ngành liên quan
|
Quý
IV/2016
|
45
|
Tham mưu Kế hoạch tổ chức Đại hội
TDTT tỉnh Long An lần thứ VIII năm 2017-2018
|
Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Sở,
ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện
|
Quý
IV/2016
|
46
|
Tham mưu Nghị quyết về chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
47
|
Tham mưu Nghị quyết về thông qua
danh mục các dự án cần thu hồi đất và tổng mức ngân sách nhà nước cấp cho việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2017
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
48
|
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
49
|
Xây dựng Quy hoạch phát triển điện
lực giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến
năm 2035
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
50
|
Tham mưu Nghị quyết về phê duyệt
biên chế sự nghiệp năm 2016 của tỉnh Long An
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
51
|
Tham mưu xây dựng Nghị quyết về
thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
52
|
Xây dựng Chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
53
|
Tham mưu Nghị quyết về ban hành
Danh mục kêu gọi xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An năm 2017
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
54
|
Tham mưu Nghị quyết về dự toán thu,
chi từ nguồn thu hoạt động XSKT năm 2017
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
55
|
Tham mưu Nghị quyết về tạm ứng và sử
dụng vốn Kho bạc Nhà nước Trung ương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
56
|
Tham mưu Nghị quyết về kế hoạch đầu
tư XDCB năm 2017
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
57
|
Tham mưu Nghị quyết quy định thời hạn
phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và quy định thời hạn UBND gửi
báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến các Ban HĐND cùng cấp để thẩm tra
và báo cáo TT HĐND để xin ý kiến
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
58
|
Tham mưu Nghị quyết về quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
59
|
Tham mưu Nghị quyết về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân
sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
60
|
Tham mưu Nghị quyết về định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2017 và giai
đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
61
|
Tham mưu Nghị quyết về phân bổ chi
ngân sách địa phương và bổ sung ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã Kiến
Tường và thành phố Tân An năm 2017
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
62
|
Tham mưu Nghị quyết về dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2017
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
63
|
Thành lập Trung tâm Phát triển quỹ
đất 01 cấp
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội
vụ, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
31/12/2016
|
64
|
Đề tài Chiến lược tiêu thụ hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
65
|
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất tỉnh Long An
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
31/12/2016
|
66
|
Tập trung triển khai các Chương trình, Dự án về
giảm nghèo
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
31/12/2016
|
67
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch giải
quyết tài liệu tích đống của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh năm 2016
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở: Tài chính,
Thông tin và Truyền thông, Y tế; UBND thành phố Tân An và UBND huyện Thủ Thừa
|
31/12/2016
|
68
|
Hoàn thành xây dựng và triển khai Đề
án Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Long An
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
69
|
Thực hiện phần mềm một cửa điện tử
phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại
17/19 sở ngành tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
31/12/2016
|
70
|
Xây dựng hoàn thành cổng dịch vụ
công của tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
31/12/2016
|
71
|
Hoàn thành triển khai thực hiện Kế
hoạch số 1485/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định
2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 tại Long An (phần công
việc năm 2016)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình Long An, các sở ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
31/12/2016
|
72
|
Triển khai thực hiện đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
|
Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Sở,
ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện
|
31/12/2016
|