Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Chỉ thị 01/CT-UBND 2022 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Hồ Chí Minh

Số hiệu: 01/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Phan Văn Mãi
Ngày ban hành: 11/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CT-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 01 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Năm 2022 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm phục hồi kinh tế - xã hội sau tác động của làn sóng dịch COVID-19 lần thứ 4, kiến tạo nền tảng để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Dự báo tình hình hình quốc tế, trong nước có những cơ hội, thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, nguy cơ xuất hiện biến chủng mới lây lan nhanh hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của Nhân dân. Điều kiện tiên quyết để phục hồi nền kinh tế là kiểm soát tốt dịch COVID-19.

Thành phố có đủ điều kiện để từng bước mở cửa, khôi phục kinh tế trong năm 2022 khi tỷ lệ người dân đã tiêm vắc-xin cao; thành phố Thủ Đức và 21/21 quận, huyện đã cơ bản kiểm soát được dịch, đạt tỷ lệ 100%; độ phủ vắc-xin của các tỉnh/thành phố trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã được nâng lên đáng kể, tạo điều kiện cho việc giao thương, phân phối sản phẩm giữa các vùng, miền được thông suốt, về ngân sách, Quốc hội thông qua tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia của ngân sách Thành phố năm 2022 tăng từ 18% lên 21%, tạo tiền đề và nguồn lực để Thành phố phát triển. Trong bối cảnh đó, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kết luận số 221-KL/TU ngày 06 tháng 1 năm 2021 của Thành ủy về kinh tế - xã hội năm 2021, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2022, Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2022, để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2022 ngay từ tháng đầu năm 2022, Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thu Đức và các quận, huyện, các doanh nghiệp thuộc Thành phố khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

- Triển khai chiến lược tổng thvề phòng, chống dịch COVID-19 của Chính phủ phù hợp với thực tiễn của Thành phố. Triển khai thực hiện chiến lược y tế trên địa bàn Thành phố với 06 giải pháp trọng tâm: (a) Bao phủ vc xin phòng COVID-19 đến từng người dân Thành phố; (b) Kiểm soát, cảnh báo dịch bệnh COVID-19 trong giai đoạn bình thường mới; (c) Quản lý và chăm sóc F0 tại nhà; (d) Điều trị F0 tại các bệnh viện; (đ) Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân và cộng đồng trong PCD; (e) Nâng cao năng lực PCD, nhất là củng cố năng lực hệ thống y tế cơ sở.

- Thực hiện nhất quán phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong giai đoạn “bình thường mới” gn với các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, lâu dài và bài học kinh nghiệm trong công tác phòng, chống dịch. Chủ động xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch; tập trung giám sát và xây dựng các phương án xử lý hiệu quả đối với biến chủng mới Omicron. Chủ động chuẩn bị nguồn lực để nhập khẩu vắc xin, thuốc, vật tư y tế cho năm 2022 và những năm tiếp theo.

- Xây dựng cơ chế kiểm soát, cnh báo dịch bệnh; nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng; phát huy hiệu quả hoạt động Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố, vai trò của đội phản ứng nhanh, tổ COVID-19 cộng đồng và lực lượng hành nghề y dược tư nhân. Nâng cao năng lực qun trị xã hội, quản lý nhà nước và xử lý tình huống của cán bộ các cấp.

- Từng sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh. Đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch trong các hoạt động theo các Bộ tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các Bộ tiêu chí. Xây dựng cơ chế giãn cách riêng đối với các khu chế xuất - khu công nghiệp và khu công nghệ cao, các khu vực là động lực của tăng trưởng kinh tế.

- Xây dựng, triển khai kế hoạch tiêm vắc-xin mũi 1 và mũi 2 cho trẻ từ 3 tuổi trở lên; tiêm mũi tăng cường cho các đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bảo đảm khoa học, hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động của ngành y tế, triển khai bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử, xây dựng dữ liệu lớn về sức khỏe của người dân Thành phố. Rà soát, sắp xếp, bổ sung nguồn lực cho công tác y tế trường học.

- Chăm sóc sức khỏe nhân dân một cách toàn diện theo hướng chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho các nhóm đối tượng bị tác động hoặc có nguy cơ tác động cao. Phát huy các mô hình cung cấp dịch vụ sức khỏe thể chất và tinh thần đang có để có định hướng phù hợp với chính sách chung của Thành phố. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm trong mua sm trang thiết bị y tế, vật tư, thuốc, sinh phẩm, vắc xin liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.

2. Về phục hồi kinh tế

2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh

Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh và sớm triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khôi phục những gãy đổ chuỗi sản xuất, cung ứng, giúp những doanh nghiệp đang tạm ngưng hoạt động tái gia nhập thị trường, nhất là nhóm ngành du lịch bị gãy đ nghiêm trọng; trong đó tập trung:

- Htrợ tín dụng: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, tháo gỡ khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chương trình bình ổn giá; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Hỗ trợ tổ chức sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí và chăm lo đời sống người lao động: Triển khai chính sách hỗ trợ về gia hạn thời hạn nộp thuế; thủ tục thực hiện đơn giản, giải quyết nhanh và kịp thời. Phát huy hiệu quả tcông tác hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu của ngành Hải quan Thành phố. Triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cu đầu tư của Thành phố.

- Hỗ trợ mở rộng thị trường: Thường xuyên trao đổi, tiếp nhận ý kiến cúa các hiệp hội, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Tổ chức phổ biến các hiệp định thương mại tự do (FTA) cho cộng đồng doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng các cơ hội xuất khẩu. Chuẩn bị tạo mặt bằng sạch, nguồn cung lao động, hạ tầng kết nối, đy nhanh tiến độ cấp giấy phép hoạt động cho các dự án đầu tư trong nước.

- Hỗ trợ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực: Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử - bưu chính - vin thông đẩy mạnh chuyn đi số, phát triển mở rộng mạng lưới, hạ tầng và dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông, bưu chính chuyển phát để phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

2.2. Triển khai các chương trình phát triển kinh tế

- Về dịch vụ: Tập trung giải pháp phục hồi ngành thương nghiệp bán buôn - bán lẻ, ngành vận tải - kho vận, ngành lưu trú - ăn uống, ngành kinh doanh bất động sản; trong đó, tập trung triển khai Kế hoạch phục hồi ngành du lịch, Đề án phát triển ngành logistics, Đề án phát triển thương mại điện tử; hoàn thành pháp lý trung tâm tài chính quốc tế. Trước mt, đảm bảo cung hàng và phục hi các dịch vụ dịp Tết Nguyên Đán. Hoàn thiện chính sách phát triển các sản phẩm chủ lực, có thương hiệu, có lợi thế cạnh tranh. Xem xét thí điểm triển khai mô hình vận hành, giải pháp tổ chức hoạt động theo hướng chuyn đi số đối với hệ thống chợ đầu mối, chợ truyền thống. Tiếp tục phát triển xuất khu theo mô hình vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khu. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại theo phương thức trực tiếp kết hp trực tuyến.

- Về công nghiệp: Phục hồi sản xuất, chui cung ứng, chui giá trị bị đứt gãy; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất nhập khu nguyên vật liệu, phụ tùng, linh kiện thay thế. Tập trung kết nối và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp và các dự án có vn FDI. Tiếp tục triển khai 03 chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và sản phẩm các ngành: khí - tự động hóa, cao su - nhựa, chế biến thực phẩm. Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp, hoàn thiện pháp lý Khu công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao và các khu công nghiệp chuyên đ(cơ khí, dược, công nghệ thông tin, chế biến lương thực thực phẩm,...) nghiên cứu xây dựng đề án tái cơ cấu, chuyển đổi công nghệ - nâng cao năng sut các khu công nghiệp.

- Về nông nghiệp: Phát triển chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng đảm bảo an toàn. Đẩy mạnh các hoạt động tổ chức sản xuất, sơ chế, chế biến, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. Phát triển sản xuất kết hợp du lịch sinh thái, nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề cho khu vực nông thôn; hình thành các cơ sở giết mchuyên nghiệp hiện đại, bảo vệ môi trường.

- Về phát triển khoa học - công nghệ và đi mới sáng tạo thực sự là động lực chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội: Tập trung tái cấu trúc các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho các chương trình trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xây dựng các giải pháp cụ thể, tập trung nguồn lực khoa học và công nghệ để giải quyết các vấn đề cấp thiết của ngành y tế, giáo dục và quản trị trong khu vực công của Thành phố. Thực hiện có hiệu quả “Đề án hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025”, trọng tâm là: hình thành Viện Công nghệ tiên tiến và Đổi mới sáng tạo nhằm chuyển giao công nghệ, thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh và quản trị Thành phố; đưa vào vận hành Trung tâm khởi nghiệp đi mới sáng tạo, hình thành mạng lưới các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp làm nền tảng kết nối, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Thành phố. Nghiên cứu ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù đtạo sự đột phá, huy động và phát huy tối đa các nguồn lực xã hội trong hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Về đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, thu hút đầu tư tư nhân: Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật còn chồng chéo. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế thu hút đầu tư tư nhân thông qua các hình thức xã hội hóa, hợp tác công tư, thu hút lượng kiu hi đầu tư phát triển Thành phố; xây dựng đề án thí điểm chính sách, mô hình nhằm huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển (sandbox). Nâng cao trách nhiệm, đy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công.

3. Nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị

- Triển khai đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính trong các lĩnh vực cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách chế độ công vụ, cải cách tài chính công, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử và hoạt động chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính.

- Hoàn thành Đề án phân cấp, ủy quyền cho thành phố Thủ Đức và trình cấp có thẩm quyền ban hành Đề án cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Thủ Đức. Đảm bảo tiến độ xây dựng và triển khai Đề án chuyn một số huyện thành quận hoặc thành phố. Triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 93/2001/NĐ-CP của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực cho Thành phố. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Thành phố ban hành liên quan đến công tác sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đxây dựng Đề án cơ chế, chính sách đặc thù về biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo mô hình chính quyền đô thị.

- Rà soát, đánh giá, triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chính quyền đô thị theo tinh thần Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 33/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ và một số cơ chế phát triển thành phố Thủ Đức và huyện Cần Giờ, Chỉ thị của Thành ủy và kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố,... gắn với các đề án, chương trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số để làm động lực thúc đy hiệu quả trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện chuyển đổi số một cách toàn diện, phát triển kinh tế s, xây dựng chính quyền số, xã hội số, nhất là trong lĩnh vực cải cách hành chính, cung cấp dịch vụ công. Đưa vào hoạt động Trung tâm hỗ trợ chuyn đi s; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn (big data), nhất là dữ liệu về dân cư, quy hoạch, y tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở,... phục vụ công tác quản trị Thành phố và đời sống Nhân dân.

4. Cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp

- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch nâng cao các chỉ scải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với các giải pháp thiết thực, cụ thể, đi thng vào các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, quyết tâm khắc phục. Đặt trọng tâm cải cách thủ tục hành chính liên ngành và số hóa về đầu tư - đất đai - xây dựng - môi trường và xuất nhập khẩu, ưu tiên số hóa một số lĩnh vực người dân và doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch lớn để tập trung đầu tư, tạo thay đổi căn bản, như lĩnh vực đất đai, xây dựng, hộ tịch, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi, thúc đy sự chuyển biến tích cực, thực chất.

- Đưa vào hoạt động cổng dịch vụ công của Thành phố. Phấn đấu áp dụng 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) vào nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt, chỉ số cải cách hành chính (PAR-index) cao hơn năm 2021 về xếp loại và xếp hạng; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) được xếp vào nhóm tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất cả nước.

- Tập trung thực hiện hiệu quả 10 nhóm giải pháp trọng tâm cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh nhằm cải thiện các tiêu chí của Chỉ số PCI còn hạn chế; trước mắt tập trung tháo gỡ 174 dự án còn vướng mắc về thủ tục đầu tư trên địa bàn Thành phố. Thành lập Tổ công tác “Quản trị thực thi”, của Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra việc cải cách hành chính và thúc đy giải quyết các vướng mắc tại các ngành, các cấp.

- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước bằng các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế . Rà soát các chính sách phù hợp để thu hút nhanh, hiệu quả các doanh nghiệp lớn ở trong nước và nước ngoài đầu tư có trọng tâm, chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu. Tăng cường chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp FDI, tập đoàn tư nhân lớn dẫn dắt chuỗi giá trị.

- Kiên quyết loại bỏ các quy định và thủ tục mang tính “giấy phép con”. Chuẩn bị sẵn các điều kiện cần thiết (đất đai, thủ tục,...) nhằm mời gọi đầu tư để hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao ở khu vực và quốc tế.

- Hoàn thành và triển khai Đề án Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế.

- Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; tổng kết Nghị quyết số 54/2017/QH14 năm 2017 của Quốc hội; đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 và các chính sách, giải pháp về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 với tinh thần hợp tác công tư chặt chẽ để phát huy đồng bộ nguồn lực của nhà nước và doanh nghiệp.

- Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực quản trị, kỹ thuật và vốn đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất chất lượng và đổi mới sáng tạo; hình thành mạng lưới trung tâm khi nghiệp và đi mới sáng tạo và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển sản phẩm và thị trường. Tăng cường liên kết đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước.

- Từng cơ quan, đơn vị rà soát khắc phục ngay các điểm nghẽn trong thủ tục hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả công tác cải cách hành chính.

5. Phát huy hiệu quả mọi nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ

- Về quy hoạch: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; lập quy hoạch chung thành phố Thủ Đức; tiếp tục thực hiện các quy hoạch đô thị trọng điểm như: điều chỉnh đồ án quy hoạch 930ha, lập điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 Khu đô thị Tây bắc; điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Bình Quới, Thanh Đa; quy hoạch chi tiết khu đô thị du lịch biển Cần Giờ (2.870ha) và quy hoạch xây dựng vùng huyện Cần Giờ;...

- Về giao thông: Khởi công một số công trình trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ tuyến Metro số 1 (tuyến Bến Thành - Suối Tiên); khởi công tuyến Metro số 2, đồng thời có phương án điều chỉnh quy hoạch cục bộ và khai thác hiệu quả các khu đất dọc các tuyến Metro. Triển khai các dự án giải quyết điểm nóng sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đường cảng Cát Lái; các dự án- Nút giao An Phú, Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Đường Vành đai 3,4; Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành,... Nghiên cứu chuẩn bị triển khai các dự án đường trên cao, buýt nhanh; rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống cảng bin, cảng sông và hệ thống giao thông thủy.

- Về tài nguyên và môi trường: Tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; xác định giá đất. Xây dựng và triển khai kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025; phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai thời kỳ 2021 - 2030. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP ngày 09/3/2020 của Chính phủ về việc cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất. Tiếp tục mời gọi đầu tư dự án xử lý rác bằng công nghệ đốt rác phát điện và dự án cải tạo xử lý các bãi chôn lấp; triển khai Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về vận động người dân không xả rác ra đường và kênh rạch.

- Về xây dựng: Tiếp tục triển khai Nghị định số 69/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ cấp D; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, triển khai Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích việc xây dựng nhà ở xã hội, giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, các khu vực có điều kiện sng không đảm bảo; xây dựng nhà lưu trú cho công nhân, di dời nhà ở trên và ven kênh rạch; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở thương mại theo Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.

- Về công tác chng ngập: Tập trung triển khai Dự án chống ngập do triều cường (giai đoạn 1), Dự án xây dựng hạ tầng và cải thiện môi trường Kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước lên, Dự án cải tạo Rạch Xuyên tâm, Rạch Văn Thánh, kênh Hy vọng; Dự án thu gom xử lý nước thải giai đoạn 2. Tiếp tục tăng cường các giải pháp công trình và phi công trình đảm bảo công tác chống ngập của Thành phố.

6. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội

- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ quốc tế ở các lĩnh vực ưu tiên, phát huy vai trò trung tâm giáo dục - đào tạo của cả nước: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; triển khai công tác giáo dục - đào tạo phù hợp tình trạng bình thường mới. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất phát triển giáo dục đại học, khuyến khích hình thành các ngành đào tạo và các trường đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhất là 8 lĩnh vực ưu tiên. Xây dựng cơ chế hợp tác của các đại học với các doanh nghiệp và chính quyền Khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía Đông.

- Xây dựng môi trường văn hóa, nghệ thuật, ththao lành mạnh, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của người dân, hình thành không gian văn hóa Hồ Chí Minh, phát huy đặc trưng của con người Thành phố: Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện các phong trào góp phần phát triển đời sống văn hóa tại cơ sở. Tăng cường hoạt động văn hóa đối ngoại đquảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, Thành phố, con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Triển khai kế hoạch xây dựng không gian văn hóa Hồ Chí Minh; xúc tiến hình thành khu công nghiệp văn hóa, thợp thể dục thể thao.

- Chăm lo người có công, hỗ trợ người nghèo, bảo vệ người lao động; đảm bảo an sinh xã hội: Thực hiện đầy đủ, công khai, minh bạch chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. Đẩy mạnh phong trào “Đn ơn đáp nghĩa” và công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội để góp phần cải thiện đời sống cho người có công. Giải quyết kịp thời và không để tồn đọng hồ sơ người có công đủ điều kiện; đảm bảo 100% phường, xã, thị trấn thực hiện tốt chính sách có công không bỏ sót đối tượng và không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo trong diện chính sách có công. Triển khai hiệu quChương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Tập trung rà soát các đối tượng chịu tác động của dịch COVID-19 đcó chính sách hỗ trợ phù hợp. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ưu đãi và tín dụng nhỏ theo nhu cầu của hộ nghèo, cận nghèo để phát triển kinh tế hộ, hỗ trợ phương tiện làm ăn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ kéo giảm các thiếu hụt về dịch vụ xã hội. Xây dựng đề án chăm lo cho trẻ em mồ côi cha, mẹ tử vong do dịch COVID-19. Chú trọng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ở khu vực chưa có quan hệ lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, thực hiện thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và thang, bảng lương tại các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng các hoạt động chăm lo, quản lý tốt các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội; hạn chế không đế đối tượng lang thang tụ tập sinh sống tại các cửa ngõ ra vào Thành phố, nơi công cộng. Trước mắt, huy động mọi nguồn lực tổ chức chăm lo Tết Nhâm Dần cho Nhân dân thật chu đáo, không để sót đối tượng không có điều kiện đón Tết.

7. Nâng cao hiệu quả liên kết vùng, hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế

Tổ chức sơ kết các chương trình hợp tác giữa Thành phố với các địa phương. Đề xuất cơ chế điều phối, hợp tác Vùng hiệu quả trên nguyên tắc nhận diện đúng lợi thế cạnh tranh từng địa phương, cùng chia sẻ lợi ích và hợp tác giữa các địa phương tạo ra lợi thế mới cho các bên. Tiếp tục triển khai hiệu quả, đồng bộ các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao chính quyền, đối ngoại Nhân dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, thông tin đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Theo dõi sát tình hình quốc tế, đặc biệt là diễn biến dịch COVID-19, xu thế phục hồi kinh tế để kịp thời tham mưu các biện pháp thích ứng với dịch bệnh và mở cửa kinh tế an toàn, hiệu quả; theo dõi, đánh giá xu hướng tái cấu trúc chuỗi cung ứng, dịch chuyển đầu tư. Hoàn thành và triển khai hoạt động Nhóm công tác chung Thành phố Hồ Chí Minh - Ngân hàng Thế giới.

8. Đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác tư pháp

Tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xử lý có hiệu quả các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh chính trị, không để phát sinh điểm nóng trên địa bàn. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường hòa bình, đáp ng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tiếp tục thực hiện nội dung, giải pháp về kỹ thuật để nâng cao hiệu quả công tác quản lý cư trú, quản lý đối tượng, phòng chống các loại tội phạm và phòng, chng dịch COVID-19. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện để tiếp tục triển khai thực hiện 02 dự án cơ sở quản lý dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp, quản lý căn cước công dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, thủ trưởng các doanh nghiệp thuộc Thành phố:

1.1. Trước ngày 21 tháng 01 năm 2022 ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chỉ thị này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, nhất là phải xác định kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tại phiên họp thường kỳ tháng 01 năm 2022.

1.2. Trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Chỉ thị này, các nghị quyết của Thành ủy và Hội đồng nhân dân Thành phố về công tác phòng chống dịch, nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp.

1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chỉ thị; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của từng ngành và địa phương, đơn vị.

1.4. Thường xuyên tổ chức truyền thông về chủ trương chính sách và kế hoạch thực thi tới các đối tượng chịu tác động; tích cực đối thoại, trao đi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

1.5. Phát động phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tạo ra không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả; thi đua giữa các cấp - các ngành, thi đua giữa chính quyền và doanh nghiệp, thi đua trong các tầng lớp nhân dân,... phát huy mọi người lực tham gia xây dựng và phát triển Thành phố.

1.6. Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2022, báo cáo tình hình và kết qu6 tháng và 01 năm thực hiện Chỉ thị này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, báo cáo tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân Thành phố tháng 6 và cuối năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất, cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; thường xuyên theo dõi, đôn đốc chuẩn bị nội dung và tổ chức sơ kết, tng kết để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (để
báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; (để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (để
báo cáo)
- Thường trực HĐND TP; (để báo cáo)
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
- Các ban Thành ủy; Ủy ban Kiểm tra Thành ủy;

- Văn phòng Thành ủy;
- Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
- Các doanh nghiệp thuộc Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các phòng NCTH, TTCB;
- Lưu: VT, (TH/Trào).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Văn Mãi

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ngày 11/01/2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.134

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.172.56
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!