ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 04
tháng 01 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ
NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Năm 2019,
dự báo tình hình thế giới, khu vực diễn biến
phức tạp, khó lường. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại
và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức; chiến tranh thương mại,
biến động tỷ giá, lãi
suất, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Thách thức an ninh phi
truyền thống, nhất là biến đổi khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh ngày càng nặng nề. Khoa học, công nghệ phát triển
nhanh và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện.
Ở trong nước, tiếp
tục đà phát triển thuận lợi những năm gần đây, tiềm lực đất nước vững mạnh hơn nhiều.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và những khó khăn, thách thức lớn. Chất lượng tăng trưởng cải thiện còn chậm, chưa bền vững; năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh còn thấp. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực đòi hỏi nguồn lực lớn. Tiềm lực, sức cạnh tranh của khu vực kinh tế trong nước còn thấp, chưa tham gia sâu rộng vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Ứng
dụng công nghệ cao ở nhiều ngành, lĩnh
vực còn hạn chế. Đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nước ta đã tham gia nhiều Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (như CPTPP, FTA
với EU...) với yêu cầu cao hơn và phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, cả về thuế quan, mở cửa thị trường, sở hữu trí
tuệ…
Trong tỉnh, kinh
tế - xã hội bước vào giai đoạn phát triển ở tầm cao mới, hướng tới xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022, nhưng
kinh tế phát triển chưa thực sự bền vững, phụ thuộc chủ yếu vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, các vấn đề về ô nhiễm môi trường,
các lợi thế so sánh về vị trí địa lý,
cơ sở hạ tầng không còn là yếu tố quyết định đang là
những thách thức, rào cản đối với sự phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Kết luận số 423-KL/TU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Tỉnh ủy tại Hội
nghị lần thứ 21 về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, công tác xây dựng Đảng, Chính quyền, MTTQ và
các Đoàn thể năm 2018; nhiệm vụ, giải pháp năm 2019; Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh đã xác định chủ đề của năm và mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội năm 2019 là:
Chủ đề năm 2019:
“Bắc
Ninh hành động vì môi trường sạch”.
Năm 2019, tỉnh
Bắc Ninh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015
- 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng xanh và
bền vững; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế, tạo bước đột phá thúc
đẩy phát triển dịch vụ thương mại
theo hướng văn minh, hiện đại; tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
hỗ trợ; quan tâm tới nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất
hàng hóa, đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới gắn
với phát triển đô thị, phát triển kinh tế làng nghề; tiếp tục thực hiện
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh; thực hiện có hiệu
quả các chương trình nâng cấp,
phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, sớm hoàn thiện các tiêu chí
về hạ tầng của thành phố trực thuộc trung ương, thành phố
thông minh, kiến trúc chính quyền điện tử; tăng cường
công tác quản lý
tài nguyên, tập trung xử lý các vấn đề
ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, đảm
bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; giữ
vững quốc phòng an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
Với các chỉ tiêu chủ yếu đặt ra là:
(1). Tổng sản phẩm kinh tế (GRDP) năm
2019 tăng 7,0% - 8,0%.
(2). Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 62 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu là 33 tỷ USD; nhập khẩu 29 tỷ USD;
(3). Tổng
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 70.600 tỷ đồng;
(4). Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn năm 2019 là 27.397 tỷ đồng; trong đó thu nội địa là 21.147 tỷ đồng;
(5). Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS năm 2010) là 1.232.500 tỷ đồng;
(6). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản là 8.950 tỷ đồng;
(7). Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 53.380 tỷ đồng;
(8). Tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều)
giảm, còn 1,6%;
(9). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
còn 2,5%;
(10). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 72%;
(11). Tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là
16,0%; công nghiệp và xây dựng là 51,9%; dịch
vụ là 32,1%;
(12). Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt
35,5 giường;
(13). Tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,5%;
(14). Tỷ lệ khu
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường đạt 100%; 100% các
xã ở huyện Tiên Du, Yên Phong và thị xã Từ Sơn xây dựng lò đốt rác ở khu dân cư tập trung;
100% các xã có phong trào làm sạch đồng ruộng hiệu quả; 100% các điểm tập kết rác thải đảm bảo hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường;
100% các trường học có nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu.
(15). Tỷ lệ đô
thị hóa đạt 38%.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà
nước năm 2019; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các
địa phương tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019
1. Nhiệm vụ chung
- Tập trung xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể gắn
liền với thực hiện đồng
bộ các giải pháp mang tính đột phá nhằm khắc phục, xử lý dứt
điểm những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong năm 2018 để hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện các lĩnh vực một cách bền vững.
- Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và cả hệ thống chính trị tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thực hiện nghiêm túc các Kết luận, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2019.
- Đẩy mạnh thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết
trung ương 4 - Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ;
- Tập trung nghiên cứu, triển khai, thực hiện có hiệu
quả các chính sách, quy định mới của Trung ương liên quan đến các ngành, lĩnh vực...
2. Nhiệm vụ cụ thể
về phát triển kinh tế
2.1. Sở kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Tăng cường năng
lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, trong nước,
trên địa bàn tỉnh để có đối sách phù hợp, kịp thời,
không để bị động, bất ngờ.
- Tập trung xây dựng Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để dẫn dắt các hoạt động phát triển
đúng hướng. Chủ động hướng dẫn, tổ chức đánh giá thực hiện các Quy hoạch, kế hoạch,
đề án đã dược phê duyệt để làm cơ sở cho việc triển khai lập
mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021-2030 theo
quy định.
- Quản lý chặt chẽ đầu tư công, thực hiện có hiệu
quả kế hoạch đầu tư trung hạn; tạo chuyển biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu
tư công. Tham mưu thực hiện đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
đáp ứng yêu cầu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành Thành phố trực thuộc Trung
ương năm 2022.
- Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu,
áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng, đảm bảo thực chất, công khai, minh bạch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số điểm năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), và chất lượng thu hút đầu tư, tạo động lực tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn. Tăng cường sự công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin trên các lĩnh vực quản lý, theo dõi.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các cam kết của
nhà đầu tư, quản lý doanh nghiệp sau cấp phép.
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã; khuyến khích hộ kinh
doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp.
- Thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp,
phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh và coi trọng phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế.
- Đổi mới phương thức, nâng
cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu;
phát huy vai trò của thị trường trong nước là một động lực phát triển.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo chủ trương của Bộ
Chính trị.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án
khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, kết hợp với nghỉ dưỡng, đô thị, trung
tâm thương mại đẳng cấp quốc tế.
- Tích cực tham mưu và tiếp tục
thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020; đẩy mạnh việc thực hiện tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn
với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cấp năng suất lao động.
- Thực hiện theo dõi, đánh giá
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Tích cực triển khai các mục tiêu phát triển nhân
lực tỉnh Bắc Ninh đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ
cấu ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách,
năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động,
sáng tạo.
2.2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Thực hiện đồng
bộ các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu, nông nghiệp và các chương trình,
kế hoạch đã đề ra nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất; mở rộng các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung
chuyên canh theo hướng an toàn và phù hợp với thị trường tiêu
thụ; nâng dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nhân rộng mô hình kinh tế, trang trại theo hướng đa dạng (trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, tổng hợp). Phát triển các mô hình liên kết chuỗi trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản, trong đó nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; Đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình hợp tác
xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm
nhằm triển khai hiệu quả Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 (theo Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
- Chủ động triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng, chống sâu bệnh hại cây trồng,
dịch bệnh trên đàn vật nuôi và thủy sản. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; tăng cường quản
lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm, thủy sản; xử lý triệt để các hành vi vi phạm Luật đê điều, Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi.
- Triển khai có
hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh; khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước
sạch, nước hợp vệ sinh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
và sức khỏe toàn dân. Phấn đấu 100% các xã có phong trào làm sạch đồng ruộng
hiệu quả.
- Khai thác có hiệu quả nguồn lực đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phấn đấu hết năm
2019 toàn tỉnh có 96/97 xã và 06 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới và hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện nâng cao các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã, các huyện đã được công nhận xã; huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
triển khai xây dựng các mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp
thứ tự ưu tiên và đề xuất danh mục các công trình cần đầu tư để xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới; Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về xác định các tiêu chí đạt chuẩn theo quy định và đề xuất danh mục các công trình phải đầu tư để xã, huyện đạt chuẩn nông
thôn mới; thực hiện xây dựng nông thôn mới lồng ghép với các chương trình
dự án khác. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả. Đề án “Mỗi xã, phường thị
trấn một sản phẩm”.
2.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm.
- Tập trung phát
triển công nghiệp hỗ trợ công nghiệp phục vụ cho các ngành
chủ lực tạo ra giá trị gia tăng cao
theo chuỗi giá trị; hình thành cụm
liên kết ngành trên cơ sở lấy doanh
nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ
tinh cung ứng, tập trung vào ngành điện tử, viễn thông, cơ
điện tử, hóa dược, cơ khí chế biến nông sản...; gắn với sự phát triển công nghiệp của
vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các
hành lang kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển các khu, cụm
công nghiệp, đặc biệt là cụm công
nghiệp hỗ trợ theo hướng bền vững, tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đảm
bảo môi trường, gắn với phát triển đô
thị, nhà ở cho công nhân, công trình hạ tầng xã hội như trường học, trạm y tế, thiết chế
văn hóa, thể thao, bảo đảm an ninh, phòng chống cháy nổ.
- Thúc đẩy phát
triển công nghiệp trong nước, công nghiệp làng nghề, tăng
cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
chuyển giao công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hóa, sản phẩm, tiêu chuẩn
quy chuẩn kỹ thuật, xúc tiến thương mại, quản lý ngoại
thương, xây dựng thương hiệu sản phẩm,
trách nhiệm xã hội, tiết kiệm năng lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn hóa chất, an toàn điện...
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, chú trọng công tác đầu tư, đảm bảo an toàn hệ thống hạ tầng lưới điện nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt cho cả hiện tại
và tương lai của quá trình phát triển, đặc biệt ở các khu công nghiệp Yên Phong
II-C, VSIP II.
- Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao và thúc đẩy quá trình đô thị hóa, phát triển thị trường khu vực nông thôn, thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ, Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển, thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh nhằm tăng tỷ
trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế với các loại hình phân phối, dịch vụ tiện ích; chú trọng phát triển các dịch vụ tạo ra giá trị cao theo hướng
liên kết mở, liên vùng, liên tỉnh, phát huy lợi thế cửa
ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô và trên 2 hành lang kinh tế.
- Phát triển hệ thống cửa hàng tiện ích, các trung tâm hội chợ triển lãm,
lưu chuyển hàng hóa quốc tế, trung tâm logistics, cảng cạn ICD; các kho bãi tại cảng sông; mạng lưới siêu thị đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực...
- Nghiên cứu tiềm năng của các thị
trường và đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm có thế
mạnh, sản phẩm làng nghề truyền thống. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tăng cường công
tác quản lý thị trường.
2.4. Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tăng cường quản lý chặt chẽ về tài chính - ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt các giải pháp tăng thu ngân sách, quản lý chặt chẽ các nguồn
thu, đảm bảo thu
đúng, đủ theo
quy định của pháp luật, thực hiện đồng bộ
các giải pháp tăng thu gắn với tăng
trưởng kinh tế, thu hút các doanh
nghiệp có đóng góp lớn cho ngân sách, đảm bảo tăng thu bền vững; đôn đốc thực hiện thu đúng, kịp
thời các nguồn thu; phấn đấu thực hiện hoàn thành và vượt mức dự toán thu năm 2019.
- Thực hiện quản
lý chặt chẽ việc chi tiêu công trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, thiết thực trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo đúng chế độ quy định.
- Phối hợp với các ngành có liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án “Một số giải pháp khuyến khích tăng thu,
khai thác nguồn thu, chống thất thu
ngân sách” ban hành theo Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm tăng
thu, tạo thêm
nguồn thu đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu bền vững từ 15-20% hàng năm.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để
động viên các doanh nghiệp mở tờ khai
hải quan tại tỉnh Bắc Ninh.
2.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện đầy
đủ, nhất quán và có hiệu quả các giải pháp chỉ
đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và quản lý ngoại hối trên địa bàn. Tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các giải pháp về tín dụng và hoạt động ngân hàng góp phần hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác huy động vốn để cho vay, tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất, lượng tín dụng, tích cực xử lý nợ xấu và
bảo đảm an toàn hệ thống theo chỉ đạo của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Chỉ đạo các
Chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa
bàn tăng cường thực hiện tốt công tác
cải cách hành chính, tạo điều kiện để
doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn dễ dàng, đúng pháp luật. Tăng cường đầu tư cho tín dụng
chính sách xã hội, đẩy mạnh các chương trình tín dụng ưu đãi nhằm
giảm nghèo bền vững; tạo việc làm giải quyết các vấn đề an sinh xã hội và thúc đẩy
các ngành kinh tế trọng điểm phát triển.
- Tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra; rà
soát, sắp xếp lại hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở để đảm bảo hoạt động một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn, khắc phục các tồn tại hạn chế trong quá trình hoạt động.
2.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Tăng cường công tác quy hoạch, không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị, xây dựng kiến trúc Bắc Ninh hiện đại, chú trọng
bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc
truyền thống; đầu tư theo hướng phát triển bền vững, hiện
đại, đồng bộ gắn với việc liên kết các tỉnh trong vùng Thủ
đô.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc
trung ương vào năm 2022.
- Thực hiện có
hiệu quả các định hướng điều chỉnh
quy hoạch vùng tỉnh, chương trình phát triển đô thị, hoàn chỉnh bộ khung về quy hoạch từ quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị tỉnh đến quy hoạch chi tiết, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc nâng cấp các đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị
hóa.
- Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở, chú trọng đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp đảm
bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết chế văn hóa thể dục thể thao, giáo dục, y tế và các công trình công cộng phục vụ dân cư, người lao động trong các khu công nghiệp. Tăng cường quản lý Nhà
nước về nhà ở và thị trường bất động sản, nhất là công tác
quản lý nhà chung cư.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện
pháp luật về xây dựng trên địa bàn; nhất là công tác quản lý trật tự xây dựng, chất lượng xây
dựng các công trình; kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết xử lý đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm.
2.7. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tập trung tháo
gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình giao thông quan trọng, sớm hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhằm phát huy hiệu quả dự án, góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống đường bộ đối ngoại, chú trọng phát triển hệ thống giao thông nội tỉnh gắn kết liên hoàn, thống nhất kết nối các khu công nghiệp,
đô thị, khu du lịch làm động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nút giao quốc lộ 18
với quốc lộ 1 (nút giao cầu vượt Đại Phúc), đường gom Khu công nghiệp Quế Võ - Quốc lộ 18, tỉnh lộ 286 Chờ - Đông Phong, tỉnh
lộ 276 Chờ - Lim, tỉnh lộ 287 nối quốc lộ 18 với quốc lộ
38, đường gom quốc lộ 18 với quốc lộ 1 (đoạn tránh qua phường Khắc Niệm).
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát hệ thống an toàn giao thông, điều chỉnh
bổ sung hệ thống biển báo, sơn vạch kẻ đường, đèn tín hiệu điều khiển giao thông đảm bảo theo quy định; rà soát các điểm đen tai nạn giao thông và các điểm
tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông để có giải pháp khắc phục kịp thời; triển khai kế hoạch
lập lại trật tự hành lang an toàn
giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm đến trật tự an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tăng cường
công tác quản lý vận tải, nâng cao chất
lượng phục vụ của các tuyến xe buýt, xe taxi tạo sự liên
thông đồng bộ giữa các tuyến để thực hiện nhiệm vụ an toàn
giao thông và phục vụ đi lại của nhân dân.
2.8. Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan
- Rà soát, điều
chỉnh Quy hoạch phát triển khu công
nghiệp cho phù hợp quy hoạch vùng tỉnh;
tập trung hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
khu công nghệ cao của tỉnh.
- Thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư
vào các Khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án lớn, sử dụng công nghệ
cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường như công nghiệp điện tử, công
nghệ thông tin, sinh học, môi trường, sử dụng ít đất, có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
đề án cung cấp dịch vụ trong các Khu công nghiệp.
- Nghiên cứu cải
thiện môi trường kinh doanh, thu hút
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
2.9. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh với mục tiêu đồng hành cùng doanh nghiệp, xác định
doanh nghiệp là động lực của phát triển, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư sản xuất kinh doanh,
giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm
chi phí đầu vào.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI); gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả của tổ công tác hỗ
trợ doanh nghiệp; Quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo
Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã
thông qua,
3. Nhiệm vụ cụ thể
về phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
3.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Đổi mới quản lý nhà nước về lao động, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, phát triển nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
nhân rộng các mô hình tạo
việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề; tổ chức tốt mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động, giao dịch, tìm hiểu
và giới thiệu việc làm.
- Thực hiện tốt
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; các quy định về an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ; xây dựng quan hệ hài hòa giữa người sử dụng với người lao động.
Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; chương trình giảm nghèo
bền vững, chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất
tinh thần cho nhân dân, công nhân tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh Cuộc
vận động “Toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp nghĩa”,
chú trọng chăm sóc tốt hơn đời sống vật
chất, tinh thần người có công với cách mạng và các đối tượng
chính sách có mức sống cao hơn trung bình của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo
vệ trẻ em; duy trì chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy chữ, học nghề
tập trung; duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
3.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn
- Thực hiện tốt Chương trình hành động,
kế hoạch triển khai Nghị quyết Trung ương về công tác y tế, dân số trong tình
hình mới, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cán bộ và nhân dân.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm y tế cấp huyện đa chức năng; chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ngành y tế, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng và y tế cơ
sở; tăng cường cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ công trực tuyến khám, chữa bệnh; quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại Trạm y tế cấp xã.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng y tế, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển
các bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân và các trung tâm
tư vấn sức khỏe cho nhân dân.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; chăm lo
phát triển con người một cách toàn diện.
- Tăng cường
công tác kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề y dược tư nhân; chú ý cung ứng đủ về số lượng, an toàn về
chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế.
3.3. Ban An toàn thực phẩm tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về an toàn thực phẩm; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến đến khâu
lưu thông, phân phối thực phẩm, đảm bảo an toàn trong kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Tuyên truyền hướng dẫn người dân lựa chọn và sử dụng thực phẩm an toàn;
nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận
tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong công tác đảm
bảo an toàn thực phẩm.
- Tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu,
đưa Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn” đi
vào cuộc sống.
- Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp
trong công tác quản lý ATTP với các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố. Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối
hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh.
- Tiếp tục củng
cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác an toàn thực phẩm các
tuyến, đặc biệt tuyến cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
3.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị, các địa phương
- Tiếp tục thực hiện hiện quả Đề
án đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường giáo dục lý tưởng, cách mạng, đạo
đức lối sống, truyền thống văn hóa
cho thế hệ trẻ, kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục, quản lý học sinh,
sinh viên, bảo đảm an ninh, trật tự học đường, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội,
tai nạn thương tích, dịch bệnh, đuối nước với học sinh, sinh viên.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
mũi nhọn ở các cấp học. Thực hiện chương trình phát triển
bóng đá học đường đáp ứng yêu cầu phát triển; chủ động hội
nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
- Mở rộng mạng lưới trường, lớp học phù hợp với sự
gia tăng của dân số, đáp ứng tối đa nhu cầu học tập ở tất
cả các cấp từ mầm non đến trung học
phổ thông, tập trung thực hiện đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố hóa
trường, lớp học, phấn đấu 100% các trường học trên địa bàn tỉnh có nhà vệ sinh
đảm bảo tiêu chuẩn, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phát triển giáo dục
ngoài công lập.
- Tập trung rà
soát, phát hiện, xử lý triệt để tình trạng dạy thêm, học
thêm không đúng quy định và lạm thu trong trường học.
3.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Chú trọng xây
dựng nền văn hóa và con người phát triển toàn diện, mang đậm
bản sắc Bắc Ninh - Kinh Bắc, tạo nhiều sản phẩm văn hóa có
chất lượng cao.
- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, quy hoạch sự nghiệp văn hóa tỉnh; chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức
thành công Festival “Về miền Quan họ - năm 2019” và Kỷ niệm
10 năm Dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại. Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản di tích lịch, sử văn hóa.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh;
tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao các cấp, chú trọng thiết chế
văn hóa thể thao ở nông thôn và phục vụ trực tiếp người
lao động.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động về công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực
gia đình, góp phần xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc.
- Thực hiện tốt quy hoạch phát triển thể dục thể thao, đề án phát triển bóng đá nam tỉnh Bắc
Ninh; đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao với phương châm kết hợp tốt phong
trào, thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích
cao, dân tộc và hiện đại.
- Tiếp tục thực
hiện quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo chủ trương của
Bộ Chính trị, khai thác và tạo sức lan tỏa thu hút du khách đối với các tuyến, tour du lịch hấp dẫn
như Dâu - Bút Tháp - Kinh Dương Vương
- Bến Bình Than - Lệ Chi Viên - Lê
Văn Thịnh; Đền Đô - Phật Tích - Chùa Dạm - Đền Bà Chúa Kho; khu lưu
niệm Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ, đồng
chí Ngô Gia Tự, Hoàng Quốc Việt...;
khai thác hiệu quả việc liên kết với các tỉnh, thành trong khu vực và cả nước.
- Nâng cao chất
lượng các điểm du lịch, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch. Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, am hiểu lịch sử, văn hóa
Bắc Ninh - Kinh Bắc.
3.6. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan đơn vị, địa phương
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh, tập trung phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin hiện đại, độ phủ rộng khắp, đảm bảo đồng bộ, chất lượng.
- Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; lộ trình các dự án thành phần của thành phố thông minh và
chính quyền điện tử đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chủ động
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời
các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Đấu tranh
phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc.
- Triển khai có hiệu quả công tác
thông tin truyền thông, thực hiện
nghiêm quy chế phát ngôn; nâng cao chất lượng hoạt động, đổi mới nội dung, tăng thời lượng
phát thanh, truyền hình và các cơ quan báo chí, sớm chuyển sang hệ thống kỹ
thuật số, kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Tăng cường hoạt động thông tin đối
ngoại, tập trung quảng bá tiềm năng, thế mạnh và các giá trị di sản văn hóa Bắc Ninh đến với bạn bè trong
nước và quốc tế góp phần thu hút đầu tư và nâng cao vị thế của tỉnh trong
quá trình đổi mới hội nhập và phát triển.
3.7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các
tiến bộ khoa học và công nghệ. Tư vấn, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý công cụ cải tiến; chuyển giao công
nghệ mới, công nghệ sạch vào sản xuất; nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hàm lượng công nghệ và giá trị công nghệ cao
trong sản phẩm công nghiệp của tỉnh; thúc đẩy gia tăng chỉ số đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất.
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô
hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mô hình nông nghiệp
thông minh, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển các mô
hình ứng dụng khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Đẩy
mạnh các hoạt động hỗ trợ bảo hộ
thương hiệu, quảng bá danh tiếng, uy tín các sản phẩm nông
nghiệp và làng nghề của tỉnh; nghiên cứu, tư vấn xây dựng chiến lược phát triển,
đăng ký bảo hộ thương hiệu một số sản phẩm
ra thị trường nước ngoài.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa
học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của địa phương. Thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch khoa học và công nghệ hằng
năm, nâng cao chất lượng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ...
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, duy trì các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và
công nghệ, nhất là việc đo lường, chất lượng sản phẩm, sở
hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, an toàn vệ sinh
thực phẩm. Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn việc duy trì, cải tiến, áp dụng và chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và
ISO 9001:2015 ở các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cơ sở, phục vụ công tác quản
lý nhà nước và cải cách hành chính.
4. Nhiệm vụ cụ thể
về công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng đề án và thực hiện quyết liệt các giải pháp, đảm bảo hiệu quả chủ đề năm 2019 của tỉnh: “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương VII (khóa XI); chủ động các giải pháp ứng phó kịp thời, xử
lý hiệu quả các sự cố do biến đổi khí
hậu.
- Tập trung để
hoàn thành các dự án giao đất dân cư dịch vụ; quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý sử dụng đất công, quỹ đất
công ích; tham mưu từng bước giải quyết đối với các trường hợp giao đất trái thẩm quyền, lấn, chiếm
đất đai; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư lớn, công trình
trọng điểm.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn, xử
lý cơ bản xong các trường hợp còn vướng mắc, tồn tại trong việc tích tụ, tập trung đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Hoàn thành xây
dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Gia Bình, triển khai xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
đất đai huyện Tiên Du.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử
dụng nước ngầm, tài nguyên khoáng sản; thực hiện nghiêm quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi
lòng sông và vật liệu xây dựng; tăng cường kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện đối với
các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên nước,
khoáng sản.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia quản lý rác thải
vì môi trường phát triển bền vững; phấn đấu 100% các điểm
tập kết rác thải đảm bảo hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường; 100% các xã ở Tiên Du, Yên Phong và thị xã Từ Sơn xây dựng lò đốt
xác ở khu dân cư tập trung. Triển khai các chương trình,
chiến lược bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; tăng cường đầu tư và xã hội
hóa cho công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích xã hội hóa đầu tư xử lý rác thải, nước thải.
- Huy động mọi nguồn lực cho công tác
bảo vệ môi trường nhất là khu dân cư và các làng nghề truyền
thống; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào khai thác sử
dụng có hiệu quả các dự án xử lý ô nhiễm môi trường.
5. Cải cách hành
chính mạnh mẽ, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp vững mạnh; tăng cường công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; quyết liệt phòng chống tham nhũng,
lãng phí
5.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Quyết liệt rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm hơn nữa thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật hành
chính, tăng cường thanh tra công vụ.
- Hiện đại hóa
công sở, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành.
- Tiếp tục nghiên cứu thực hiện việc
tinh giảm bộ máy, sắp xếp lại ở
những đơn vị còn chưa phù hợp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mọi cấp, mọi ngành có phẩm
chất, năng lực, phải gần dân, sát cơ sở, nêu gương tốt hơn, phục vụ tốt hơn quần chúng
nhân dân.
- Chú trọng xây
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, quy định trách nhiệm người đứng đầu các cấp và trên các lĩnh vực quan trọng. Quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ để phát huy tốt năng lực,
phẩm chất.
- Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính
quyền các cấp, giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5.2. Trung tâm Hành chính
công tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Đảm bảo chất lượng,
thời gian thực hiện các dịch vụ công mức độ 3-4. Đẩy mạnh
thực hiện “4 tại chỗ”; nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục đưa vào tiếp nhận và trả kết
quả tại Trung tâm hành chính công một số thủ tục có thể thực hiện được; đề xuất
một số đơn vị cần có lãnh đạo trực và xử lý công việc ngay tại Trung tâm.
5.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa
phương
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp
thời, đúng pháp luật. Chấn chỉnh việc thanh tra, kiểm tra
hình thức, không đạt yêu cầu.
- Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, xử lý theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Tham mưu thành lập Tổ công tác do Lãnh đạo Thanh tra tỉnh thường
trực giải quyết các đơn thư, vụ việc thuộc thẩm quyền của
Tỉnh. Tư vấn, hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố giải quyết
các vụ việc thuộc thẩm quyền cấp huyện.
- Thực hiện quyết liệt công tác phòng chống tham nhũng, lãng
phí, nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đẩy mạnh công tác tuyên truyền;
thực hiện tốt việc kê khai tài sản.
5.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Chú trọng công tác xây dựng văn bản và chất lượng, việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý, nhất là đối với những luật mới có hiệu lực thi hành; thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân đối với các cơ quan tư pháp.
- Nâng cao chất lượng công tác bổ trợ tư pháp, công chứng, chứng thực,
hộ tịch đáp ứng tốt các yêu cầu
của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
6. Nhiệm vụ về củng cố quốc
phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội
6.1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, của các cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, kịp thời xử lý trong mọi tình huống. Chỉ đạo diễn
tập khu vực phòng thủ huyện Quế Võ,
diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn huyện Tiên Du; diễn tập chiến đấu phòng thủ, diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp
xã chặt chẽ, an toàn.
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự. Tổ chức huấn
luyện, quản lý chặt chẽ bộ đội, dân quân
tự vệ, Dự bị động viên; thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, cứu
hộ, cứu nạn.
- Thực hiện tốt công tác Giáo dục quốc
phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc.
- Tăng cường đầu tư đáp ứng yêu cầu xây dựng
khu vực phòng thủ tỉnh; tập trung xây dựng trụ sở doanh trại 4
Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (các huyện Lương Tài, Gia Bình,
Tiên Du và thành phố Bắc Ninh) đã được Bộ Quốc phòng, Quân khu I phê duyệt.
6.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các Cơ quan đơn vị và các địa phương
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
- Chủ động phòng
ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch, phản động, không để bị động bất ngờ, làm tốt công tác bảo
vệ chính trị nội bộ, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, phá hoại; giải quyết
kịp thời, hiệu quả tình hình liên quan đến an ninh trật tự.
- Tăng cường công tác đấu tranh, trấn áp kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, đẩy
lùi tệ nạn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh
trật tự, nhất là công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công tác phòng cháy, chữa cháy, làm giảm các vụ cháy nổ.
- Thực hiện quyết
liệt các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, làm giảm tai nạn
giao thông bền vững trên cả 3 tiêu chí.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
Thực hiện tốt các nhiệm vụ
chung, đồng thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn mình quản lý phấn đấu thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, giải pháp đã đề ra nhằm
thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của địa
phương mình.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ Chỉ thị này, Danh mục đề án, báo cáo và các văn bản liên quan, các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế
hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình xong trước ngày
10/01/2019, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các đơn vị
báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng tháng,
hàng quý (trước ngày 18 hàng tháng); gửi về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh
để tổng hợp. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
Chỉ thị và tình hình kinh tế - xã hội
hàng tháng, hàng quý về UBND tỉnh trước
ngày 20 hàng tháng để báo cáo Chính phủ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan,
đơn vị mình.
4. Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
Cổng thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT; KTTH; các Phòng chuyên môn.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRÌNH CẤP CÓ THẨM QUYỀN
NĂM 2019
(Kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 04/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Tên
báo cáo, đề án
|
Cơ
quan chuẩn bị
|
Trình
cơ quan có thẩm quyền
|
UBND
tỉnh
|
BTV
TU
|
Tỉnh
ủy
|
HĐND
tỉnh
|
I
|
Tháng
01
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án tổng thể, đồng bộ các giải
pháp đảm bảo vệ sinh môi trường tỉnh
Bắc Ninh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
(tháng 2)
|
X
(Tháng 3)
|
X
(tháng 4)
|
2
|
Đề án nâng cao
năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2019-2025
|
Sở Y
tế
|
X
|
X
|
|
|
3
|
Sửa đổi giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Y
tế
|
X
|
X
|
|
X
(tháng 4)
|
II
|
Tháng 02
|
|
|
|
|
|
1
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển các
Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2025
|
Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Quy định quản lý công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
X
|
|
|
|
3
|
Đề án Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Công thương
|
X
|
X
|
|
|
III
|
Tháng
3
|
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện đề án thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh (Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày
12/8/2013 của UBND tỉnh)
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Đề án quy hoạch
phân khu tỉ lệ 1/5000 Tam Đa - Dũng Liệt, huyện Yên
Phong
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
3
|
Đề án quy hoạch
phân khu tỉ lệ 1/5000 khu vực Tam Sơn - Tương Giang, thị
xã Từ Sơn đến năm 2030
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
4
|
Đề án quy hoạch
phân khu tỉ lệ 1/5000 khu vực Đại Đồng - Tri Phương, huyện Tiên Du đến năm
2030
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
5
|
Đề án sửa đổi
chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
|
|
6
|
Nâng cao năng lực quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
|
Ban
Quản lý An toàn thực phẩm
|
X
|
|
|
|
7
|
Quy định mức
thu phí thư viện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
X
|
|
|
X
(tháng 4)
|
8
|
Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Bắc Ninh.
|
Sở Nội
vụ
|
X
|
|
|
|
9
|
Quy định nội
dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo
trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
X
|
X
|
|
X
|
10
|
Quy định mức
chi tiếp khách nước ngoài; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và quy định đối tượng, mức chi tiếp
khách trong nước đối với các cơ quan,
tổ chức đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của địa phương
|
Sở
Tài chính
|
X
|
X
|
|
X
|
11
|
Chính sách chăm sóc hậu đầu tư đối với các doanh nghiệp
đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
|
X
|
IV
|
Tháng
4
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy định điều kiện về tiêu chuẩn, số lượng và trình tự bổ nhiệm
lại chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở, ngành, hội đặc thù cấp tỉnh và UBND cấp
huyện
|
Sở Nội
vụ
|
X
|
|
|
|
2
|
Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
Sở
Tài chính
|
X
|
|
|
|
3
|
Quy định phân công, phân cấp và
trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
X
|
|
|
|
V
|
Tháng
5
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy định chi tiết một số nội dung về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
Bắc Ninh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Tăng cường công tác quản lý an toàn
thực phẩm tại các chợ, siêu thị
trên địa bàn
|
Ban
Quản lý An toàn thực phẩm
|
X
|
|
|
|
3
|
Đồ án điều chỉnh
Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Xây dựng
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
4
|
Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Quy định xây dựng, quản
lý và thực hiện chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh
Bắc Ninh
|
Sở
Công thương
|
X
|
|
|
X (tháng
7)
|
5
|
Đề án nâng cao
năng lực kiểm nghiệm chất lượng thuốc,
mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
|
Sở Y
tế
|
X
|
X
|
|
|
6
|
Tăng cường năng lực công tác truyền
thông khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Khoa học và CN
|
X
|
|
|
|
7
|
Chuyển đổi Cụm công nghiệp Phong Khuê I và các cơ sở sản xuất giấy trong khu dân cư thành trung tâm
logistic và thương mại dịch vụ, nhà
ở
|
UBND
thành phố Bắc Ninh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
8
|
Quy định chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên,
vận động viên thành tích cao tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
X
|
X
|
|
X
(tháng 7)
|
9
|
Danh mục các dự
án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
|
Sở
Tài nguyên và môi trường
|
X
|
X
(tháng 6)
|
|
X
(tháng 7)
|
10
|
Đề án xây dựng
"Bóng đá học đường" tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
X
|
X
|
|
X
(tháng 7)
|
VI
|
Tháng
6
|
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tình
hình kinh tế xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh 6 tháng năm 2019;
nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm
2019
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
2
|
Báo cáo tình
hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 6 tháng đầu năm 2019
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
3
|
Ước thực hiện dự toán ngân sách 6
tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp
thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng cuối năm 2019
|
Sở
Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
4
|
Báo cáo công
tác đảm bảo an ninh, trật tự 6 tháng
đầu năm, nhiệm vụ 6
tháng cuối năm 2019
|
Công
an tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
5
|
Báo cáo công
tác thanh tra, tiếp công an, giải
quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng chống tham nhũng 6 tháng đầu năm; giải pháp 6 tháng cuối năm 2019
|
Thanh
tra tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
6
|
Báo cáo công tác thi hành án 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019
|
Công
an tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
7
|
Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh
Bắc Ninh
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X (tháng
7)
|
8
|
Đề án thành lập các phường ở thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn
trên cơ sở nâng cấp các xã còn lại của
thành phố Bắc Ninh vã thị xã Từ Sơn. Thị
xã Từ Sơn 5 phường (Tương Giang,
Tam Sơn, Hương Mạc, Phù Khê, Phù Chẩn); Thành phố Bắc Ninh 03 phường (Nam Sơn, Kim
Chân, Hòa Long).
|
UBND
thị xã Từ Sơn, thành phố Bắc Ninh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
9
|
Đế án thành lập
thị trấn Nhân Thắng trên cơ sở nâng
cấp xã Nhân Thắng huyện Gia Bình
|
UBND huyện Gia Bình
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 7)
|
10
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp và công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Công thương
|
X
|
X
|
|
X
(tháng 7)
|
11
|
Đề án đặt tên
đường, tên phố thị trấn Chờ, huyện Yên Phong (giai đoạn 1)
|
UBND
huyện Yên Phong - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
X
|
X
|
|
X
(tháng 7)
|
VII
|
Tháng
7
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy định phân công, phân cấp, ủy
quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác
an toàn lao động, xử lý sự cố thi công xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
X
|
|
|
|
2
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy định về quy trình chuyển
đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác
chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Công thương
|
X
|
|
|
|
3
|
Quy định về
trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức,
cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
|
|
4
|
Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về hoạt
động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
|
Sở
Công thương
|
X
|
|
|
|
VIII
|
Tháng
8
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025.
|
Sở Lao động, Thương Binh và Xã
hội
|
X
|
X
|
|
X
|
2
|
Sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh
ban hành Quy định về quản lý điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
|
|
3
|
Quy định về đảm bảo an toàn thông tin trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
|
|
4
|
Báo cáo đánh giá thực trạng làng
nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết
số 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
X
|
X
(tháng 9)
|
|
IX
|
Tháng
9
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án công nhận đô thị Quế Võ là đô thị loại IV
|
UBND
huyện Quế Võ
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Đề án công nhận
đô thị Yên Phong là đô thị loại IV
|
UBND
huyện Yên Phong
|
X
|
X
|
|
|
3
|
Đề án công nhận đô thị Tiên Du là đô thị loại IV
|
UBND
huyện Tiên Du
|
X
|
X
|
|
|
4
|
Đề án Quy hoạch
Bến thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 định hướng đến năm
2050
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
X
|
|
|
|
5
|
Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành, có Quy hoạch tích hợp
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 12)
|
X
|
Tháng
10
|
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tình
hình kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020; Kế hoạch phát triển 5 năm 2021 - 2025 (lần 1)
|
Sở Kế
hoạch và đầu tư
|
X
|
X
|
|
|
2
|
Đồ án Quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/5000 khu vực Hồ-
An Bình- Trạm Lộ- Gia Đông- Ninh
Xá- Song Hồ, huyện Thuận
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
3
|
Đồ án QHPK tỉ lệ 1/5000 khu vực Xuân Lâm - Ngũ Thái - Hà Mãn
- Thanh Khương - Nguyệt Đức, huyện Thuận Thành
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
4
|
Đồ án QHPK tỉ
lệ 1/5000 Đào Viên - Cách Bi, huyện Quế Võ
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
5
|
Đồ án QHPK tỉ
lệ 1/5000 Phù Lãng - Châu phong, huyện Quế Võ
|
Ban
QL khu vực phát triển đô thị
|
X
|
X
|
|
|
6
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành "Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh"
|
Sở
Công thương
|
X
|
|
|
|
7
|
Đề án Quy hoạch đường sắt đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm
2030, định hướng đến năm 2050
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
X
|
X
|
|
|
8
|
Đề án ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu
quả phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp
huyện và bộ phận một cửa cấp
|
Trung tâm hành chính công tỉnh
|
X
|
|
|
|
9
|
Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
|
|
XI
|
Tháng
11
|
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tình
hình kinh tế xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Bắc Ninh năm 2019; Kế hoạch năm
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 12)
|
2
|
Báo cáo tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh năm 2019, Kế hoạch năm 2020
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X (tháng
12)
|
3
|
Ước thực hiện dự toán ngân sách năm
2019, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 12)
|
4
|
Báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2018
|
Sở
Tài chính
|
X
|
X
|
|
X
(tháng 12)
|
5
|
Báo cáo công tác đảm bảo an ninh,
trật tự năm 2019, nhiệm vụ năm 2020
|
Công
an tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 12)
|
6
|
Báo cáo công
tác thanh tra, tiếp công an, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng năm 2019; nhiệm vụ công tác năm 2020
|
Thanh
tra tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 12)
|
7
|
Báo cáo công
tác thi hành án năm 2019, nhiệm vụ công tác năm 2020
|
Cục
thi hành án dân sự
|
X
|
X
|
X
|
X
(tháng 12)
|
8
|
Báo cáo tình
hình quản lý biên chế, công chức, biên chế viên chức và
hợp đồng 68 năm 2019.
|
Sở Nội
vụ
|
X
|
X
|
|
X
|
9
|
Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng đất đai năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ công tác quản
lý đất đai năm 2020
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
X
|
10
|
Danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
X
|
11
|
Xây dựng bảng giá đất 5 năm 2019-2024 trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
X
|
XII
|
Tháng
12
|
|
|
|
|
|
1
|
Công bố chỉ số DCI năm 2019
|
Viện
Nghiên cứu Phát triển KTXH tỉnh
|
X
|
|
|
|
2
|
Xét thi đua khen thưởng năm 2019
|
Sở Nội
vụ
|
X
|
|
|
|
3
|
Công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2018
|
Sở Nội
vụ
|
X
|
|
|
|
4
|
Đánh giá xếp
loại cơ quan trong sạch vững mạnh
|
Sở Nội
vụ
|
X
|
|
|
|
5
|
Lập danh mục giếng phải trám lấp trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
|
|
|