ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 02 tháng 01 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa
quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2020. Bên cạnh những
điều kiện thuận lợi, sẽ có không ít khó
khăn, thách thức do diễn biến phức tạp của tình hình chính trị thế giới và khu
vực, tình trạng biến đổi khí hậu, kinh tế thế giới diễn biến khó lường và tăng
trưởng chậm cùng với tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4; kinh tế trong nước vẫn đang tồn tại những vấn đề có tính
cơ cấu dài hạn như nợ xấu ngân hàng, nợ công, chất lượng
tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; đất đai tài nguyên thiên nhiên
đang dần cạn kiệt, doanh nghiệp trong nước vẫn hạn chế về nhiều mặt, vấn đề ô nhiễm môi trường còn nghiêm trọng; bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn trong khi nguồn lực còn
hạn hẹp...
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định mục tiêu tổng
quát phát triển kinh tế xã hội năm 2018 là: “Bắc Ninh với mục
tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, cùng với cả
nước bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô; đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế một cách đồng bộ, toàn
diện, nhất là các ngành, lĩnh vực trọng tâm, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, nâng cao năng suất, hiệu quả
và sức cạnh tranh; tạo động lực phát triển, phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào
năm 2022; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp,
phát triển doanh nghiệp; phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế,
giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và
chăm lo đời sống nhân dân; thực hành dân chủ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội”.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và
các nhiệm vụ đã đề ra tại các Nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội,
đặc biệt là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; các Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành, các địa phương tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu sau:
I. Các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018
1. Nhiệm vụ chung
- Các Sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và cả hệ thống chính trị tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính có liên quan theo Văn bản số 570-CV/TU ngày 09/11/2017 của Thường trực Tỉnh ủy
và Văn bản số 405/UBND-TNMT ngày
06/12/20017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Tập trung thực hiện nghiêm túc các
Kết luận, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội
năm 2018. Phương châm hành động là:
“Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các
Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ tư, lần thứ năm, lần thứ sáu, Khóa XII (Chương trình hành động số 25-CTr/TU; số 26-CTr/TU; số 34-CTr/TU; số 35-CTr/TU; số 36-CTr/TU; Kế hoạch số
21-KH/TU; số 72/KH-UBND; số 92/KH-UBND; số
314/KH-UBND; số 315/KH-UBND; số 316/KH-UBND...), các Thông báo kết luận số 132/TB-VPCP ngày 13/3/2017, số 235/TB-VPCP ngày 25/5/2017, số
518/TB-VPCP ngày 06/11/2017 của Văn phòng Chính phủ tại các buổi làm việc của
Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh; các Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận
của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy về các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, ổn định tình hình, tạo môi trường thuận lợi để phát triển bền vững.
- Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bắc Ninh thực hiện Quyết định số
622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả thiết thực Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ cụ thể
về phát triển kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tích cực tham mưu và tiếp tục thực
hiện tốt 3 đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020; đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động.
- Thực hiện theo dõi, đánh giá tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và cả năm; hướng dẫn, tổ chức đánh giá thực hiện các Quy hoạch, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt để làm cơ sở cho việc triển khai lập mới quy hoạch
phát triển cho thời kỳ 2021-2030 theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư,
tích cực thực hiện thu hút đầu tư gắn với phát triển bền vững trong thời kỳ
phát triển mới, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến
phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh...
- Tập trung phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết, chuyển đổi, hình thành
các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và bảo đảm thực
thi minh bạch, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tăng cường kết nối
giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt
là các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nông nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành cơ chế
chính sách thu hút và đẩy nhanh thực hiện đầu tư xây dựng các dự
án đô thị, du lịch, sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên địa bàn theo quy hoạch và theo
chương trình phát triển đô thị, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
đáp ứng yêu cầu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương; chú trọng công
tác xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng thành
phố thông minh; nâng cao chất lượng quản lý xây dựng
cơ bản, tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, không triển khai đầu tư xây dựng mới nếu công trình không cấp bách và
chưa cân đối được nguồn vốn.
- Tích cực triển khai các mục tiêu
phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có
cơ cấu hợp lý, cơ cấu ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm
chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ
năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất trong việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp và thành phố trực thuộc
Trung ương trong tương lai theo Quy hoạch điều chỉnh phát
triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tập
trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp thích nghi với biến đổi khí hậu và
phù hợp sau dồn điền - đổi thửa, đẩy mạnh tích tụ, tập
trung đất đai, phát triển kinh tế tập thể, xây dựng hợp tác xã kiểu mới, thúc đẩy
các hình thức tạo sự liên kết chặt chẽ giữa người dân với hợp tác xã, doanh
nghiệp, tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết
sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; coi doanh nghiệp nông nghiệp là trung
tâm, động lực để đột phá sản xuất nông nghiệp; hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh, vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
VietGAP phù hợp thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật,
áp dụng mô hình sản xuất lớn theo hướng công nghệ cao.
- Chủ động triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng, chống sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh cho đàn vật nuôi và thủy sản;
quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, xử lý dứt điểm
việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm, thủy sản; thực hiện tốt đề án quản
lý an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn; đồng thời tổ chức rà soát
và bổ sung chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế; hoàn thành và tổ chức
thực hiện có hiệu quả đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn
2017-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh để phát triển sản phẩm hàng hóa
theo chuỗi giá trị, gắn các tổ chức sản xuất với sản phẩm, phát huy thế mạnh của
từng địa phương.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện hiệu quả kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về xây dựng nông thôn mới gắn với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; các địa phương chủ động tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng nông thôn
mới trước tháng 6/2018 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát và sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu
tư đối với các tiêu chí chưa đạt chuẩn nông thôn mới của các xã, huyện; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc xác định các
tiêu chí đạt chuẩn theo quy định và đề xuất danh mục các công trình phải đầu tư
để xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thực hiện xây dựng nông thôn mới lồng
ghép với các chương trình dự án khác.
2.3. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Tiếp tục phát triển công nghiệp
công nghệ cao, hiện đại, nâng cao tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm.
Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, tham gia và tận dụng
thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để nâng cao năng suất lao động
và phát triển ngành công nghiệp mới có lợi thế.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ
trợ, chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế và phù hợp quy hoạch của tỉnh tạo giá
trị gia tăng cao. Hình thành cụm liên kết ngành trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn làm hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ
là các vệ tinh cung ứng.
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp
hiện có theo chiều sâu và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động gắn với sự
phát triển công nghiệp của vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, các hành lang kinh tế và với quá trình
phát triển đô thị.
- Khuyến khích việc đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân, công trình hạ tầng xã hội, thiết chế văn hóa, bảo đảm an ninh,
phòng chống cháy nổ; giám sát chặt chẽ việc thi hành pháp luật về lao động
trong các doanh nghiệp; tập trung xây dựng chính sách đặc thù phát triển công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp nhỏ và vừa trong nước, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề truyền thống.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch
vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có
lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, phát triển thị trường khu vực
nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ, điều chỉnh quy hoạch phát triển thương mại tỉnh cùng với Nghị
quyết của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Bắc Ninh
theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2025, đề án phát triển dịch vụ trong các
khu công nghiệp, đẩy mạnh phát triển dịch vụ xung quanh các khu công nghiệp tập
trung với bước đi đột phá nhằm khai thác triệt để các tiềm năng tại chỗ phát triển ngành dịch vụ và tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế;
phát triển các dịch vụ có lợi thế trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô và các
hành lang kinh tế theo hướng liên kết mở.
- Nghiên cứu tiềm năng của các thị
trường và đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm có thế mạnh, sản phẩm làng nghề truyền thống. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; tăng cường chống buôn lậu gian lận thương
mại.
2.4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thực hiện điều hành ngân sách chặt
chẽ đúng quy định; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách.
- Quyết liệt cắt giảm, tái cơ cấu chi
ngân sách, trọng tâm là chi thường xuyên; đẩy mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách; kiểm
soát chặt chẽ việc bội chi; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển.
- Tăng cường huy động, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; khai thác các nguồn lực
xã hội hóa xây dựng nông thôn mới.
2.5. Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các nguồn
thu, rà soát, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất các khu công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, các dự án đất đô thị, dân cư dịch
vụ; đôn đốc thực hiện thu đúng, kịp thời các nguồn thu; phấn đấu thực hiện hoàn thành và vượt mức dự toán thu
năm 2018.
- Phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “Một số giải pháp khuyến khích
tăng thu, khai thác nguồn thu, chống
thất thu ngân sách” ban hành theo Quyết định số
589/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, nhằm tăng thu, tạo thêm nguồn thu đảm bảo ổn định
và tăng trưởng nguồn thu bền vững từ 15-20% hàng năm.
2.6. Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy
tổ chức; tập trung xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên
môn đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; duy trì
kỷ cương kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ, thực hiện tốt “Tuyên ngôn phục vụ
khách hàng” của ngành Hải quan, xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững
mạnh. Tiếp tục thực hiện xây dựng cơ sở vật
chất, đầu tư trang thiết bị đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
- Chủ động, tích cực tham mưu cho
lãnh đạo các tỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt công tác của
ngành Hải quan, đặc biệt là việc quản lý và thu hút đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và
góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn; làm tốt
công tác phối kết hợp với các đơn vị liên quan để tăng thu
ngân sách, chống thất thu, chú trọng phân bổ nguồn ngân sách cho tỉnh Bắc Ninh.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để
động viên các doanh nghiệp mở tờ khai hải quan tại tỉnh Bắc
Ninh.
2.7. Kho bạc nhà nước tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tăng cường kiểm soát chi ngân sách,
giải quyết nhanh, đúng quy định đối với các khoản chi khi có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Thường xuyên rà soát, phối hợp với
Sở Tài chính đôn đốc giải ngân đối với các đơn vị đã được
giao dự toán; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những khoản kinh phí lớn trong dự
toán nhưng giải ngân chậm.
- Tập trung triển khai điện tử hóa
công tác thu - chi NSNN, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ năm 2018.
2.8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý
của ngân hàng nhà nước trong tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế; thực hiện tích cực các giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn, thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng, đảm bảo việc mở rộng tín dụng đi đôi với
đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, tiếp tục tập trung xử lý nợ xấu; nâng
cao hiệu quả huy động và cho vay đáp ứng nhu cầu vốn trong
nền kinh tế.
- Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp
tiếp cận vốn dễ dàng hơn, chi phí vốn thấp hơn; quan tâm
kiểm soát tín dụng trong bất động sản, bảo đảm an toàn hệ thống; tiếp tục thực
hiện tốt chính sách về lãi suất, nhất là lãi suất cho vay, quản lý hiệu quả thị
trường ngoại tệ, vàng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cho tín dụng
chính sách xã hội để giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội.
2.9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan
- Tăng cường công tác quy hoạch,
không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, xây dựng kiến trúc Bắc Ninh hiện đại, chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc truyền thống; đầu tư theo hướng phát triển bền vững, hiện đại,
đồng bộ gắn với việc liên kết các tỉnh trong vùng Thủ đô.
- Tập trung hoàn thành đề án xây dựng
tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương
vào năm 2022 trình các cấp có thẩm quyền.
- Quản lý tốt không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị; tích cực triển khai các quy hoạch phân khu; đẩy nhanh quá trình đô
thị hóa, sớm công nhận thêm các thị trấn, phường theo quy hoạch đã đảm bảo đủ
điều kiện; xây dựng các công trình công cộng
đô thị, các công trình cấp vùng hướng kết nối với Hà Nội
- Đẩy mạnh Chương trình phát triển
nhà ở giai đoạn 2016-2022, chú trọng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp đô thị. Tăng cường quản lý Nhà nước về nhà ở và thị trường
bất động sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thực hiện pháp luật về xây dựng trên địa bàn; nhất là công tác quản lý trật
tự xây dựng; kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm; có giải pháp khắc phục sai phạm và nâng
cao chất lượng xây dựng nhà ở cho thuê giáp danh khu công nghiệp.
2.10. Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tập trung triển khai thi công các
công trình giao thông dở dang chưa hoàn thành theo tiến độ đề ra; tổ chức triển
khai lập dự án đầu tư và khởi công một số dự án đường giao
thông theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng;
đặc biệt là những vị trí vướng mắc đã lâu gây ảnh hưởng đến
tiến độ thi công của công trình; tập trung tháo gỡ khó
khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm
bảo chất lượng các công trình trọng điểm,
các công trình đã bố trí vốn kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với
Bộ Giao thông vận tải tích cực triển khai dự án đường gom
QL1 và dự án hoàn chỉnh nút giao QL1 với QL38...
- Thu hút mạnh đầu tư ngoài nhà nước, đầu tư theo hình thức
PPP góp phần phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục triển khai thực hiện công tác
quản lý, bảo trì các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường trục chính đô thị đảm bảo
giao thông thông suốt an toàn; tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng
thi công các công trình bảo trì hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thanh
toán khối lượng xây lắp hoàn thành đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
- Tiếp tục kiểm tra rà soát hệ thống
an toàn giao thông trên các tuyến, rà soát các điểm đen về an toàn giao thông để
có giải pháp khắc phục, điều chỉnh bổ sung hệ thống biển báo, sơn vạch kẻ đường đảm bảo theo quy định và góp phần giảm thiểu
tai nạn giao thông; triển khai kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn giao thông trên các tuyến quốc
lộ, đường tỉnh; xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm đến trật tự an toàn
giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tăng cường công tác quản lý vận tải,
nâng cao chất lượng phục vụ của các tuyến xe buýt, xe taxi tạo sự liên thông đồng
bộ giữa các tuyến để thực hiện nhiệm vụ an toàn giao thông
và phục vụ đi lại của nhân dân.
2.11. Ban quản lý các Khu công
nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư
vào các Khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án lớn, sử dụng công nghệ
cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường như công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, sử dụng ít
đất, có đóng góp lớn vào quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
đề án cung cấp dịch vụ trong các Khu công nghiệp.
2.12. Viện nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với mục tiêu đồng hành cùng
doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp là động lực của phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi
nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào; tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI); gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp; Tập trung triển khai Quy định
hỗ trợ khởi nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua.
3. Nhiệm vụ về
phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
3.1. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Quan tâm đào tạo lao động, giải quyết
tốt việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; đẩy mạnh công tác thông
tin thị trường lao động, có giải pháp cung ứng đủ lao động cho các doanh nghiệp
trên địa bàn; tạo việc làm cho lao động nữ 35 tuổi trở lên;
phấn đấu giải quyết việc làm cho 27.000 lao động, trong đó xuất khẩu 1.900 lao
động.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo,
nhất là đào tạo lao động chất lượng cao thông qua liên kết đào tạo với các nước
có doanh nghiệp đầu tư tại Bắc Ninh, tăng cường sự gắn kết giữa các cơ sở đào tạo, các trung tâm dịch vụ và các
doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ, đơn đặt hàng.
- Tăng cường công tác quản lý xuất khẩu
lao động; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động khu vực
nông thôn, thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các quy định về an toàn vệ sinh
lao động - phòng chống cháy nổ; xây dựng quan hệ hài hòa giữa người sử dụng với
người lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn.
- Đảm bảo an
sinh, phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt các chế độ, chính
sách đối với người có công và thân nhân người có công; nâng cao thu nhập của hộ
gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình ở khu dân cư. Hoàn thành hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công, hộ
nghèo.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách, chế độ an sinh và phúc lợi xã hội, chú trọng đến tạo cơ hội tự vươn lên thoát nghèo, ổn định thu nhập.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo
vệ trẻ em; duy trì chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy chữ, học nghề tập trung; duy trì
100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
3.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, tập
trung quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em. Thực hiện có hiệu quả Đề án “Bắc
Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động
phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát
các bệnh lây nhiễm, nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, chất lượng
cung ứng dịch vụ tại các tuyến, nâng cao năng lực khám chữa bệnh ban đầu; thực
hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức.
- Tập trung xây dựng, trình ban hành làm căn cứ thực hiện Chương
trình, kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết Trung ương 6 về công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế; phát triển nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ y tế. Cung ứng đủ về số lượng, an toàn
về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế.
3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các cơ quan, đơn vị, các địa phương
- Tập trung thực hiện quy hoạch phát
triển, kế hoạch thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện, thực
chất, vững chắc và chất lượng mũi nhọn.
- Tăng cường kỷ cương, nền nếp, mở rộng,
đa dạng hóa mạng lưới trường, lớp và các loại hình học tập, duy trì vững chắc kết
quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ ở mức
độ cao nhất; tạo điều kiện thuận lợi cho con em công nhân được học tập và sinh
hoạt tại các trường công lập trên địa bàn.
- Tập trung xử lý triệt để tình trạng
dạy thêm, học thêm không đúng quy định và lạm thu trong trường học.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên
đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Chú trọng đến việc bồi dưỡng nhân lực
thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo
đủ nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy - học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
- Tập trung thực hiện hiệu quả chương
trình xóa phòng học cấp 4, kiên cố hóa
trường, lớp học, xây dựng trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia và các
chương trình, đề án, kế hoạch đã duyệt. Đề cao vai trò công tác xã hội hóa giáo
dục, huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho giáo dục; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách thu hút các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện trung ương về Bắc
Ninh.
3.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương
- Tiếp tục phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch; đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
tiếp tục thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao; quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh; các Đề án về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật
thể và phi vật thể đã được phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện biểu diễn quan họ
trên thuyền, không những ở thành phố Bắc Ninh mà nghiên cứu
để tổ chức ở các địa phương trong tỉnh.
- Đẩy mạnh tổ chức
thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện tốt
các quy định về thực hiện nếp sống văn
minh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa, đồng thời khuyến khích tự do
sáng tạo trong hoạt động văn học, nghệ thuật.
- Tiếp tục thực hiện Đề án điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển thể dục thể thao; triển
khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch tổ chức
Đại hội thể dục thể thao các cấp tỉnh lần thứ VIII; nâng
cao chất lượng thể thao thành tích cao; đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần
chúng; chú trọng đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
- Thực hiện tốt Chương trình hành động
công tác gia đình; nâng cao chất lượng, hiệu quả các mô hình phòng, chống bạo lực
gia đình; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
phát triển du lịch trong thời kỳ mới trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn; phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm, đầu tư bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc
biệt; các điểm di tích tiêu biểu trên tuyến du lịch sông Đuống; huy động các
nguồn lực đầu tư hạ tầng du lịch, văn hóa quan họ, du lịch tâm linh, làng nghề
sinh thái, khai thác và tạo sức lan tỏa thu hút du khách với các tuyến du lịch
Dâu - Bút Tháp - Kinh Dương Vương - Bến Bình Than; Đền Đô - Phật Tích; Khu lưu
niệm Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ, đồng chí
Ngô Gia Tự, Đền Bà Chúa Kho, Chùa Dạm.
3.5. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tăng cường các hoạt động thông tin,
truyền thông; mở rộng, hiện đại hóa các mạng lưới và ngầm hóa mạng lưới ngoại
vi, dùng chung cơ sở hạ tầng; cung cấp nhiều dịch vụ trên các lĩnh vực, thực hiện
chương trình viễn thông công ích; xây dựng trạm BTS thân thiện môi trường kết hợp
điểm thông tin đa năng; thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, đề án đã phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng ứng dụng công
nghệ thông tin; tập trung xây dựng Trung
tâm dữ liệu thành phố thông minh; xây dựng
cơ sở dữ liệu công dân; xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý dùng chung; Kiến trúc Chính quyền điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường kiểm tra, rà
soát, xử lý mã độc, sự cố mất an toàn thông tin; đảm bảo thông tin liên lạc;
triển khai thực hiện quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an
toàn thông tin mạng quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả, hoạt động báo
chí - xuất bản và chất lượng phát thanh truyền hình; đẩy mạnh hoạt động công
tác thông tin đối ngoại trên tất cả các ngành, lĩnh vực.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án Chính quyền
điện tử và thành phố thông minh theo lộ
trình, đảm bảo thực chất, hiệu quả.
3.6. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Triển khai toàn diện, hiệu quả công
tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, tăng cường tuyên truyền, thông tin đối ngoại,
quảng bá hình ảnh Bắc Ninh; chủ động phối hợp thực hiện các chương trình quảng
bá quốc gia, các hoạt động tuyên truyền văn hóa đối ngoại lớn của Trung ương.
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động đối
ngoại, củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài, có chiều
sâu với các đối tác quan trọng, chủ chốt nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài và nguồn vốn hỗ trợ phát triển; nâng cao hiệu quả ngoại giao kinh tế,
ưu tiên tìm và mở rộng thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và lao động; đẩy mạnh
thu hút các nguồn vốn, công nghệ cao phục vụ cho phát triển
bền vững; tiếp tục thực hiện quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên
địa bàn; kế hoạch hành động thực hiện chiến lược ngoại giao văn hóa.
- Đẩy mạnh thực hiện hội nhập kinh tế
quốc tế, tăng cường quản lý nhà nước về công tác đối ngoại, quản lý tốt đoàn ra
của cán bộ, công chức trong tỉnh.
3.7. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Nâng cao chất lượng nội dung và hoạt
động của các chương trình phát thanh, truyền hình đảm bảo kịp thời, đầy đủ
nhiệm vụ chính trị, đáp ứng yêu cầu trong công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến của các phương tiện nghe, nhìn thuộc lĩnh vực thông tin truyền thông; thực
hiện lộ trình số hóa truyền hình mặt đất theo phương án được
phê duyệt.
- Tổ chức một số chương trình, loại
hình nghệ thuật có chất lượng cao, vận động nhân dân tham gia các cuộc thi văn
nghệ lớn, mang đậm bản sắc địa phương, đất nước trên cơ sở huy động các nguồn
tài trợ xã hội hóa.
4. Nhiệm vụ về
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
bền vững
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ trên cơ sở đầu tư
trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực
nhằm tiếp thu và làm chủ công nghệ, kỹ thuật tiến bộ chuyển
giao vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn, thẩm định,
giám định công nghệ; hỗ trợ đổi mới công nghệ, thực thi quyền
sở hữu trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế,
phát triển thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh.
- Duy trì công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ nhất
là việc đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt
nhân, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ khoa
học hằng năm, nâng cao chất
lượng các đề tài khoa học, các hội thảo.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
chống thiên tai.
- Tập trung triển khai kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện; thực hiện tốt công tác quản lý về đất đai; tổng rà soát tất cả
các trường hợp vi phạm về đất đai và có hướng giải quyết từng vụ việc, xử lý
nghiêm các trường hợp giao đất trái thẩm quyền, lấn, chiếm đất đai; triển khai
thống kê đất đai năm 2018; thực hiện dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở
dữ liệu đất đai; hoàn thành xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Gia Bình, triển khai lập dự án xây dựng
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Tiên Du; đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền - đổi thửa.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả quản lý
về tài nguyên nước, khoáng sản; nâng cao vai trò gắn trách
nhiệm của chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị để chủ động phát hiện và
ngăn chặn kịp thời tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển trái phép cát, sỏi
lòng sông, đất đá, đất sét, các loại vật liệu và khoáng
sản khác; kiên quyết xóa bỏ toàn bộ các điểm tập kết cát sỏi
trái phép và không đúng quy hoạch.
- Thực hiện điều tra, đánh giá và dự
báo khả năng tiếp nhận nước thải của các sông chính; kế hoạch quan trắc động
thái nước dưới đất; tập trung triển khai thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì
sự phát triển bền vững, Chương trình chủ động ứng phó và biến đổi khí hậu; kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh.
- Hoàn thành số hóa cơ sở dữ liệu quản lý môi trường; nhân rộng mô hình phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn; huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
các hoạt động bảo vệ môi trường. Đôn đốc, thực hiện quyết liệt giải phóng mặt bằng dự án đầu tư khu xử lý rác thải tập
trung ở các địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp công
nghiệp gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi, vận chuyển, xử
lý và tiêu hủy rác thải sinh hoạt; thực hiện nghiêm kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại.
5. Nhiệm vụ về cải
cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
5.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành
chính, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch tổng thể cải cách
hành chính đã được phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng ứng dụng quản lý văn bản, điều hành, chữ ký số, cổng thông tin điện tử và dịch
vụ công trực tuyến mức 3,4; xây dựng chính quyền phục vụ,
tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình
các hoạt động; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Thực hiện tốt cải cách chế độ công
vụ, công chức, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách
nhiệm, tinh thần phục vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi
phạm; nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp, đạo đức, văn hóa đội ngũ cán bộ,
công chức.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến trong thực thi công vụ.
- Tập trung xây dựng, triển khai nghiêm túc và có hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động Nghị
quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
5.2. Trung tâm hành chính công
tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính
công các huyện, thị xã, thành phố theo hướng
hiện đại gắn với rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
loại bỏ những thủ tục không hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện đánh giá tinh thần, thái
độ phục vụ của cán bộ công chức, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà
nước.
5.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp
phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra; tập
trung thanh tra, kiểm tra các vấn đề được dư luận quan tâm
liên quan đến tham nhũng, lãng phí. Khắc phục những tồn tại, hạn chế sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
nhà nước, giám sát của các cơ quan có chức năng.
- Tập trung cao cho công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý dứt điểm, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Công
khai thời gian, địa điểm, thành phần tiếp dân theo quy định, kịp thời giải quyết đúng chính sách, pháp luật những phản
ánh, kiến nghị và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra; xử
lý kịp thời khiếu kiện đông người, vượt cấp.
- Điều phối chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; không thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp nếu không có kế hoạch.
6. Nhiệm vụ về củng
cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
6.1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng
chiến đấu, đảm bảo lực lượng kịp thời xử lý
trong mọi tình huống. Chỉ đạo diễn tập
khu vực phòng thủ huyện Yên Phong; diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn huyện Thuận Thành; diễn tập chiến đấu phòng thủ, diễn tập phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn cấp xã chặt chẽ, an toàn. Hoàn thành
tốt nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự; tổ chức huấn
luyện, quản lý bộ đội, dân quân tự vệ, dự bị động viên; thực
hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc.
6.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới”; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí
thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới”.
- Tăng cường các giải pháp công tác nắm
chắc tình hình an ninh trật tự ngay tại cơ sở, đảm bảo trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, tư tưởng và an sinh xã hội, nhất là các vấn đề liên quan đến an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, an ninh tại các
khu công nghiệp, các vấn đề phát sinh từ các dự án... kịp thời giải quyết những
vấn đề nổi lên có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
- Chủ động đấu tranh, phòng chống các
loại tội phạm và tệ nạn xã hội nhằm kiềm chế, giảm phạm
pháp hình sự; mở các đợt cao điểm đấu tranh, phòng chống tội phạm theo từng
chuyên đề và từng thời điểm cụ thể, đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm và
hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
các trường hợp phạm tội, triệt xóa các tụ điểm phức tạp, kiên quyết không để
hình thành các loại tội phạm hoạt động theo kiểu băng, ổ, nhóm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, nhất là công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài,
quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
về an ninh trật tự; thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông, hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có chiều sâu: Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng xây dựng phong trào tại cơ
sở; nhân rộng các mô hình phong trào hoạt động có hiệu quả... góp phần đảm bảo an ninh trật tự ngay tại địa bàn cơ sở.
6.3. Cảnh sát Phòng cháy, chữa
cháy tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan
- Duy trì thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số
08-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy và chữa cháy”; Chỉ
thị số 04/CT-UBND của UBND tỉnh về “Tăng
cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh”.
- Tập trung công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phong trào toàn dân
tham gia phòng cháy, chữa cháy gắn với phong trào bảo vệ an
ninh Tổ quốc; trọng tâm là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Đội
phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng, chuyên ngành đảm bảo theo phương châm
“4 tại chỗ”; chú trọng nhân rộng các mô hình, điển hình
tiên tiến trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm
tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn cơ
sở khắc phục kịp thời những thiếu sót tồn tại về an
toàn phòng cháy, chữa cháy; kiên quyết xử
lý nghiêm những trường hợp vi phạm về phòng
cháy, chữa cháy. Tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huy động
nhiều lực lượng tham gia tại 02 cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ cao trên địa bàn tỉnh. Tổ chức cứu
chữa kịp thời, có hiệu quả các vụ cháy, nổ, sự cố tai nạn,
không để xảy ra thiệt hại về người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài
sản cho doanh nghiệp và nhân dân.
6.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan
- Tăng cường công tác quản lý và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện thể chế quản
lý nhà nước về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai phổ biến, tổ chức thực
hiện, theo dõi thi hành chính sách, pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, các hoạt động bổ trợ tư pháp và hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chung, đồng
thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn mình quản lý phấn
đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, giải pháp đã đề ra nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của
địa phương mình.
II. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Chỉ thị này, Danh mục đề
án, báo cáo và các văn bản liên quan, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ
thể của đơn vị mình xong trước ngày 15/01/2018, gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để
theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các đơn vị báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng
tháng, hàng quý (trước ngày 15 hàng tháng); gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh để tổng hợp. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Chỉ thị và tình
hình kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý về UBND
tỉnh trước ngày 18 hằng tháng để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Chính phủ trước ngày 20 hằng tháng.
3. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan,
đơn vị mình.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các
Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan
thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND
các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Bắc Ninh; Đài PTTH
tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT; KTTH; các Phòng chuyên môn.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|