|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chỉ thị số 03/CT-UBND 2022 nhiệm vụ giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế xã hội Hòa Bình
Số hiệu:
|
03/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Khánh
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-UBND
|
Hòa Bình, ngày 18 tháng 01 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
NĂM 2022
Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Trong bối cảnh cả nước phải
đối mặt với đợt dịch bệnh Covid-19 bùng phát lần thứ tư với diễn biến phức tạp
hơn, nguy hiểm hơn; ở trong tỉnh cũng đã xuất hiện các ca nhiễm Covid-19 trong
cộng đồng làm ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, sản xuất kinh
doanh của người dân, doanh nghiệp, bên cạnh đó tác động của biến đổi khí hậu,
khô hạn kéo dài, nguồn nước phục vụ sản xuất ngành công nghiệp điện thiếu hụt
cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021 của tỉnh. Song với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị,
sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh, vượt qua khó khăn, thách thức, vừa quyết liệt phòng chống dịch, vừa
ưu tiên phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, qua đó kinh tế - xã hội của tỉnh
trong năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế
ước đạt cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, thu ngân sách nhà nước ước
vượt dự toán; hoạt động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh, môi trường kinh doanh từng
bước được cải thiện;hoạt động văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, truyền thông,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên
đạt kết quả quan trọng;an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm thực hiện,
đời sống của nhân dân được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan
trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi,
cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch
Covid-19 có thể phức tạp, nguy hiểm hơn với sự xuất hiện biến chủng mới. Trong
nước, kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh tiếp tục được nâng lên,
nhưng sức chống chịu và nguồn lực của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân giảm
sút. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu
không kiểm soát được dịch bệnh hiệu quả; thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng
diễn biến phức tạp, khó lường....
Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các
cấp, ngành, địa phương, đơn vị phải tiếp tục đổi mới tư duy, hành động quyết liệt,
hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao
phát huy các kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế trong năm 2021 để thực
hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, tạo cơ sở vững
chắc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
sau:
I. NHIỆM VỤ
CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH NĂM 202201/01/2022 của Chính phủ gắn với Nghị
quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 tỉnh Hòa Bình.
2. Tập
trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa
phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục triển khai quyết liệt
các nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP quy định
tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân dân trong phòng,
chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh, đồng thời triển khai thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch. Tiếp tục tiêm chủng vắc-xin cho
người dân đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả.
Thực hiện có hiệu quả các Nghị
quyết của Chính phủ số 63/NQ-CP , số 68/NQ-CP và 126/NQ-CP ; chủ động nghiên cứu,
triển khai thực hiện những chính sách của Trung ương về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 phù hợp với diễn biến
thực tiễn tại tỉnh Hòa Bình.
Theo dõi sát diễn biến, tình
hình thế giới, trong nước và tại tỉnh, kịp thời dự báo và chuẩn bị nguồn lực, phương
án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề
mới phát sinh.
3. Tập
trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ 4 đột phá chiến lược của tỉnh
a) Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch
tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 cấp tỉnh;
Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp
huyện.Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án quy hoạch quan trọng như
các quy hoạch phân khu, quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện và điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị đã được điều chỉnh mở rộng theo Nghị
quyết số 830/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh
Hòa Bình.
b) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính. Đánh giá kết quả xác định chỉ số cải cách
hành chính (PAR index) năm 2021 của tỉnh, đề ra các giải pháp khắc phục nhằm cải
thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2022 và những năm tiếp
theo gắn với Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả
quản trị hành chính công (PAPI) của tỉnh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin. Tiếp tục triển khai xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh;
triển khai thực hiện tốt Hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh. Nâng cao chất
lượng phục vụ của cơ chế một cửa, một cửa liên thông thông qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm phục vụ hành
chính công cấp tỉnh,
cấp huyện; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và mức độ 4. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án số 04-ĐA/TU ngày 10/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025.
Phát triển nguồn nhân lực gắn với
giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp. Phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động
nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế
trong đào tạo nguồn nhân lực cao. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức tự học tập nâng cao trình độ.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án số 02-ĐA/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng
giao thông đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2020-2025.
Tăng cường huy động các nguồn lực
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư công đã được giao
kế hoạch vốn năm 2022, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và giải ngân 100%
kế hoạch vốn được giao.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng
các công trình giao thông quan trọng mang tính đột phá trong phát triển kinh tế
- xã hội. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm như: Đường
Hòa Lạc – Hòa Bình (giai đoạn 2) theo quy mô đường cao tốc, Đường liên kết vùng
Hòa Bình – Hà Nội và Cao tốc Sơn La (Hòa Bình – Mộc Châu); tiếp tục đầu tư hoàn
thành và đẩy nhanh tiến độ các tuyến đường kết nối từ đường Trần Hưng Đạo đến
phường Dân Chủ kết nối với QL.6, đường kết nối hạ tầng giao thông thủy lợi tỉnh
Hòa Bình với hạ tầng giao thông quốc gia, đường tỉnh 436, đường tỉnh 438, đường
tỉnh 438B, đường tỉnh 445, đường tỉnh 450, đường kết nối thị trấn Lương Sơn –
Xuân Mai (Hà Nội), đường Quang Tiến – Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình,...
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2025. Tập trung phát triển hệ thống
đô thị theo hướng hiện đại kết hợp với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc và thân thiện với môi trường.
Tập trung đầu tư nâng cấp, phát
triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Hồ Cánh Tạng,
đê ngăn lũ kết hợp giao thông Pheo Chẹ, Kè chống sạt lở khu vực Tổ 26, phường Đồng
Tiến,... Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới các công trình cấp nước sạch tập trung cho các xã, cụm xã, các khu đông dân
cư. Khuyến khích xã hội hóa các công trình cấp nước, đảm bảo đủ nguồn nước phục
vụ hoạt động của các cơ sở sản xuất. Tiếp tục thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo
lưới điện, đảm bảo cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân.
4. Tiếp tục
cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
a) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến năm
2025, kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt mức trung bình của cả nước.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án số 03-ĐA/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nông
nghiệp, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tổ chức
liên kết xây dựng cánh đồng lớn gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm ở
những nơi có điều kiện. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đảm bảo
hiệu quả. Duy trì và mở rộng diện tích cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.Triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Mỗi xã một sản phẩm”;
“Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu” và “Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới”.
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án số 07-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thúc
đẩy tái cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai
khoáng, công nghiệp gia công, tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, công
nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi. Đẩy mạnh công tác khuyến công
và tư vấn phát triển công nghiệp; thúc đẩy sự phát triển của cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
Tập trung huy động các nguồn lực,
tiếp tục đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp; chú trọng thu hút các
nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở thu hút nhà đầu
tư thứ cấp. Đẩy nhanh GPMB khu công nghiệp Yên Quang, Mông Hóa, Lạc Thịnh, Nhuận
Trạch và các CCN Xóm Rụt, Đồng Tâm, Phong Phú, Chăm Mát – Dân Chủ...; quan tâm,
hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp đã có vốn, đang hoạt động,
khắc phục tình trạng chậm GPMB để đẩy mạnh thu hút đầu tư; mở rộng hình thức
huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến
độ, phát huy công suất, hiệu quả hoạt động của các nhà máy; đảm bảo hoàn thành
và vượt kế hoạch giá trị sản xuất công nghiệp.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án số 08-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển dịch
vụ, trọng tâm là phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh các hoạt động liên
quan đến xúc tiến thương mại, các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng
thị trường trong nước thông qua các hoạt động như thương mại điện tử; xây dựng
các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, đặc sản vùng miền, sản phẩm có tiềm
năng, lợi thế của địa phương, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; các điểm
bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; các hội chợ, triển lãm để
quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
Việt Nam tới người tiêu dùng.
Bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết
yếu, ổn định giá cả thị trường nhất là trong các dịp Lễ, Tết đặc biệt đối với
người dân ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn
lậu, gian lận thương mại,
hàng nhái, hàng
giả, hàng kém chất lượng.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển thị trường xuất khẩu nông
sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.Tăng cường
thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ logistics, thúc đẩy và gắn kết
công nghệ thông tin trong logistics, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Tập trung ưu tiên phát triển dịch
vụ du lịch. Triển khai đồng bộ, linh hoạt các chính sách kích cầu, phục hồi du
lịch nội địa. Phát huy các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục xây dựng các sản
phẩm du lịch độc đáo, riêng biệt, có khả năng cạnh tranh cao. Triển khai thực
hiện hiệu quả số hóa 360 cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Hòa Bình, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch. Tăng cường hoạt động quảng bá du lịch
tại các thị trường trọng điểm; tích cực tuyên truyền về văn hóa, con người tài
nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp
có tiềm lực đầu tư vào khai thác hoạt động du lịch, dịch vụ tại tỉnh, nhất là
các dự án có quy mô lớn, khách sạn, khu giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp,... Tập
trung tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng du lịch của
các tập đoàn lớn như Sungroup, Vingroup, T&T, FLC, APEC, Lạc Hồng... Đẩy mạnh
công tác liên kết hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng liên kết với
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; tăng cường phối hợp hợp tác công tư để thúc đẩy
du lịch phát triển.
Chú trọng phát triển vận tải đa
phương thức; tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng
hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Phát triển thị trường thông tin và truyền thông
bền vững, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.
5. Tăng cường
kỷ cương thu, chi ngân sách; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy
các thành phần kinh tế phát triển
a) Tổ chức, điều hành dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, đảm bảo đúng dự toán
được giao. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển
khai các biện pháp chống thất thu; chú trọng các nguồn thu từ đất, tập trung
hoàn thành các thủ tục đấu giá đất, các dự án nhà ở thương mại, hoàn thành việc
GPMB, thủ tục giao đất, tính tiền sử dụng đất ngay từ đầu năm và quản lý chặt
chẽ các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn đảm bảo đạt và vượt dự
toán được giao; bán đấu giá tài sản nhà nước theo đúng quy định pháp luật.Cơ cấu
các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi
ngân sách cho đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng
các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng; kiên quyết cắt giảm những khoản chi
thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện
phân bổ theo quy định. Quản lý chặt chẽ các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám
sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ tài
chính, ngân hàng. Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng
tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân, góp phần ngăn chặn tín dụng đen.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong
quản lý đầu tư công.Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn
với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với
kết quả giải ngân; kiên quyết cắt, giảm, điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công
năm 2022 đối với các dự án chậm tiến độ, tỷ lệ giải ngân thấp.
b) Tiếp tục thực hiện các giải
pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chỉ tiêu về môi trường kinh
doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2022, phấn đấu chỉ số PCI năm
2022 tăng tối thiểu 3 bậc so với năm 2021. Áp dụng Bộ chỉ số DDCI để đánh giá
năng lực của chính quyền cấp huyện và các sở, ngành của tỉnh trên góc độ điều
hành và tạo môi trường thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh và cho hoạt động của
doanh nghiệp tại địa phương.
Chú trọng phát triển kinh tế tư
nhân, tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp.
Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan
đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, xây dựng… của
doanh nghiệp. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể sang loại hình doanh
nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các ngành, nghề, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi
dịch bệnh Covid-19.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án thu hút đầu tư vốn ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Hướng dẫn số
2008/HD-UBND ngày 20/10/2021 về trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào những lĩnh vực
ưu tiên. Định kỳ đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kịp thời giải quyết
và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo
điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; rà soát, thu hồi các dự
án chậm triển khai, không triển khai, dự án có dấu hiệu giữ đất, chờ cơ hội để
chuyển nhượng, dự án vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường;
chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai
a) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án; kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đã
được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử
dụng đất sai mục đích; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển nhượng, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm
bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án đầu tư quan trọng, dự án đấu
giá đất, dự án đầu tư có sử dụng đất. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
đất đai và tăng cường số hóa cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển
khoáng sản trái phép; có giải pháp xử lý đối với các dự án khai thác khoáng sản
đã được cấp phép nhưng không hoạt động, hoạt động không hiệu quả, gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc dự án chậm triển
khai.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về lĩnh vực môi trường. Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra, giám sát; kịp thời xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý, giảm thiểu
tác động ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý rác thải đô thị,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động trong phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;thúc đẩy triển khai nhanh
dự án chống biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ, phát triển và sử dụng
hiệu quả, bền vững diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch
trồng rừng mới hằng năm; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy
hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng.
7. Phát triển
văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát
triển kinh tế
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện có hiệu quả chương
trình giáo dục mầm non sau sửa đổi và chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi
mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù
chữ. Nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, chất lượng giáo dục
trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Tập trung xây dựng và phát
triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học, hoàn thiện các hình thức tổ chức dạy và học phù hợp
với tình hình dịch bệnh.
b) Tham mưu triển khai thực hiện
Kết luận của Tổng bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc triển khai Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển Văn hóa Việt
Nam giai đoạn 2021-2030. Tập trung xây dựng con người tỉnh Hòa Bình về đạo đức,
nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc trong môi trường văn hóa lành
mạnh, phong phú, đa dạng, từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội,
đồng thời mang nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả
các thiết chế văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức thành công các sự kiện Văn hóa, Thể thao và
Du lịch của tỉnh năm 2022 theo kế hoạch.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần
chúng; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại” gắn với phòng trào xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thành công Đại
hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Hòa Bình lần thứ VII, năm 2022 và tổ chức tuyển
chọn, huấn luyện các đội tuyển thể thao tham gia thi đấu các giải khu vực và
toàn quốc, Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022. Chuẩn bị tốt điều
kiện đăng cai tổ chức thành công môn đua Xe đạp trong chương trình Đại hội thể
thao Đông Nam Á Seagame 31 tổ chức tại Việt Nam.
d) Tiếp tục triển khai các giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và năng lực dự đoán trong y tế
dự phòng; duy trì và phát triển hệ thống chuyển tuyến đơn giản hóa thủ tục,
tăng cường liên kết giữa các tuyến bảo đảm liên tục. Chủ động phòng, chống dịch
bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra; tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện
pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19.
Thực hiện các giải pháp nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT, đặc biệt mở rộng đối tượng tham gia BHYT
theo hộ gia đình. Triển khai tốt chính sách BHYT và các chính sách khác về hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi,
đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn và các đối tượng dễ bị tổn thương.
đ) Tăng cường các hoạt động tư
vấn, giới thiệu việc làm; tiếp tục đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết
việc làm, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu
nhập cao, an toàn cho người lao động.Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2021-2025 và các chính sách giảm nghèo bền vững lồng ghép với
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh góp phần
hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên trong cuộc sống. Tiếp tục đẩy nhanh tiến
độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ
cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm cải thiện,
nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ
nghèo, hộ cận nghèo và đảm bảo giảm nghèo bền vững.
g) Tổ chức thực hiện kịp thời,
đầy đủ, hiệu quả chính sách đối với người có công; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác
thương binh, liệt sỹ, người có công”. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề
án tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin.
h) Tiếp tục thực hiện đầy đủ và
kịp thời các chế độ chính sách trợ giúp xã hội, chính sách ưu đãi các đối tượng
yếu thế trong xã hội, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đẩy mạnh
phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi trong xã hội; phát
triển và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện, nhân đạo.
i) Đổi mới các hoạt động truyền
thông, giáo dục, tư vấn về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao nhận
thức và vận động xã hội thực hiện các quyền của trẻ em. Ngăn chặn, đẩy lùi nguy
cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới, nâng
cao vị thế của phụ nữ.
k) Đẩy mạnh hoạt động cung cấp
thông tin cho báo chí truyền thông; thực hiện nghiêm túc Quy định việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng
tới vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội người nghèo
được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như: phát thanh, truyền
hình, viễn thông... với chất lượng cao. Triển khai phủ sóng thông tin di động
công nghệ 5G theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
l) Tiếp tục quán triệt, tuyên
truyền các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác dân tộc đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2020-2025 trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các nguồn lực thực hiện hiệu quả Dự án
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Mông hai xã Hang Kia và Pà
Cò, huyện Mai Châu giai đoạn 2021-2025.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
8. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh
phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất
lượng bộ máy dịch vụ công, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong điều
hành, quản lý, thực thi công vụ.Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất Kế hoạch
tinh giản biên chế theo đúng lộ trình đã đề ra. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch,
thuận lợi của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng
nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
c) Đa dạng hóa các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật; tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh
mới được thông qua, các văn bản tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã
hội, đến bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; tổ chức các đợt
truyền thông về công tác trợ giúp pháp lý tại các xã vùng sâu, vùng xa trên địa
bàn tỉnh.
d) Triển khai đồng bộ, quyết liệt
các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành, tập trung vào những vấn đề bức xúc mà dư luận xã hội
đang quan tâm; đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tiếp nhận,
giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực
hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật.
9. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại và hội nhập quốc tế
a) Tiếp tục xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân đảm
bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Duy trì nghiêm chế độ thường
trực sẵn sàng chiến đấu. Chủ động đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu thủ
đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần
giữ vững, ổn định an ninh - trật tự an toàn xã hội. Sẵn sàng lực lượng, phương
tiện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ, cháy
rừng. Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo đúng phương án, kế hoạch đề ra.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ ở cả 3 cấp.
Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2022. Kết hợp
chặt chẽ, hiệu quả giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội.
b) Đẩy mạnh phong trào “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự,
giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, chủ động
trong mọi tình huống, không để trở thành “điểm nóng”. Triển khai các biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm theo chương trình, kế hoạch; phấn
đấu tỷ lệ điều tra khám phá các loại tội phạm đạt và vượt chỉ tiêu Quốc hội
giao; tăng cường thực hiện các chương trình, đề án quốc gia về phòng chống tội
phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy, tội phạm xâm hại trẻ em.Tăng cường các biện
pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nhằm kiềm chế, tiếp tục làm giảm tai nạn
giao thông trên cả 3 tiêu chí.
c) Tiếp tục triển khai quán triệt,
thực hiện đường lối đối ngoại nhất quán của Đảng; Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả các thoả
thuận quốc tế đã ký kết; chủ động nghiên cứu mở rộng hợp tác quốc tế theo
phương châm đa dạng hoá đối tác, lĩnh vực hợp tác và chú trọng hiệu quả hợp
tác. Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức Quốc tế, tăng cường công
tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động các tổ chức tài trợ ODA vào tỉnh. Thực
hiện quản lý các đoàn ra, đoàn vào tỉnh đảm bảo đúng quy định; quản lý tốt hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có dự án đang viện trợ trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường ngoại giao kinh tế với nhiều hoạt động quảng bá hàng hóa,
xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; tranh thủ tối đa hợp tác quốc tế và các
nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Đẩy mạnh
công tác thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng
thuận xã hội
a) Tập trung thông tin tuyên
truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện
lớn của đất nước, của tỉnh. Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ
động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người
dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham
nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực,
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, có tác động lan tỏa tích cực.
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí,
Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc
trên mạng xã hội.
b) Nâng cao hiệu quả công tác
dân vận, phối hợp chặt chẽ, gắn bó giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh, tạo đồng thuận xã hội,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Phân công các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện thành phố thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm
cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Chỉ thị này.
2. Đối với các nhiệm vụ được
giao tại các văn bản thông báo riêng, Thủ trưởng các đơn vị căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng,
tiến độ báo cáo UBND tỉnh.
Riêng đối với UBND các huyện,
thành phố tập trung triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại các Quyết định
của UBND tỉnh số 2958/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022, Quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022; đồng thời phối hợp với các
cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thực hiện
các dự án trong và ngoài ngân sách, các dự án nhà ở, dự án đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành,
đơn vị và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Quán triệt phương châm phát
huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua, khẩn trương
khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập
trung cao triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình, kịp thời xử lý các
vấn đề phát sinh; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị, địa
phương mình.
b) Trong tháng 01/2022, xây dựng,
ban hành và triển khai ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở,
ngành, đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ
thực hiện, đơn vị chủ trì và phối kết hợp với các cấp, ngành, địa phương liên
quan đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Phiên họp thường kỳ tháng 01/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Các Sở, ngành theo dõi sát
diễn biến trong nước và quốc tế, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo, kịp thời
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tận dụng thời cơ, thuận lợi,
giảm thiểu tác động tiêu cực đối với kinh tế - xã hội của tỉnh và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; định kỳ hàng quý cập nhập kịch bản phát triển
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập
nhập kịch bản tăng trưởng chung của tỉnh tại phụ lục số 2.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định
kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục 1
và Phụ lục 3, các nhiệm vụ tại Phụ lục 4, gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện Chỉ thị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chuẩn bị nội
dung xây dựng Chỉ thị về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa
Bình năm 2023 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 20/11/2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp
thường kỳ tháng 12 năm 2022.
2. Các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể
để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Sở Nội vụ căn cứ kết quả thực
hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục 1, 3, 4, 5 của Chỉ thị này để chấm điểm thi đua,
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2022 của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và
các Sở, ngành và địa phương, đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chỉ
thị này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: KH-ĐT, Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNV (VP).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI TRỌNG TÂM, CHỦ YẾU NĂM
2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch năm
2022
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
%
|
9
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành: NN&PTNT, Công thương, Xây dựng,
VHTTDL, BQLKCN
|
+ Nông, LN, thuỷ sản
|
%
|
4,5
|
+ Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
12,56
|
+ Dịch vụ
|
%
|
7,2
|
+ Thuế sản phẩm
|
%
|
10
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
triệu đồng
|
66,7
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
3
|
Tổng đầu tư toàn xã hội
|
tỷ đồng
|
18.700
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
4
|
Tổng thu ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
6.410
|
Sở Tài chính
|
5
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
1.437
|
Sở Công thương
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
1.097
|
6
|
Tỷ lệ đô thị hoá
|
%
|
32
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Năng suất lao động
|
Triệu đồng/lao động
|
101,1
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
8
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều
|
%
|
2
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
9
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội
|
%
|
55
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
59,2
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Trong đó có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
23,8
|
11
|
Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
59,5
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
12
|
Số giường bệnh/1 vạn dân
|
Giường
|
28
|
Sở Y tế
|
Tỷ lệ bác sĩ/1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
9,32
|
13
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
14
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
6
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới
|
%
|
52,7
|
Trung bình số tiêu chí nông thôn mới trên 1 xã
|
Tiêu chí
|
16
|
15
|
Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
%
|
95,5
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
92
|
Sở Xây dựng
|
16
|
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý triệt để
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
17
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
88
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
18
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
66,6
(4/6 KCN)
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
19
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
51,5
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
(GRDP) NĂM 2022 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: %
TT
|
Ngành kinh tế
|
Kịch bản tăng trưởng
GRDP năm 2022
|
Quý 1
|
6 tháng
|
9 tháng
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
102,58
|
103,66
|
107,18
|
109,00
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
104,62
|
105,66
|
105,12
|
104,5
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
105,46
|
105,72
|
110,48
|
112,56
|
a)
|
Công nghiệp
|
104,99
|
105,03
|
110,77
|
113,31
|
|
- Khai khoáng
|
92,26
|
92,44
|
95,05
|
95,73
|
|
- Chế biến, chế tạo
|
107,88
|
108,51
|
109,93
|
114,28
|
|
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước
|
102,37
|
102,41
|
112,39
|
113,77
|
|
- Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
|
103,2
|
103,48
|
103,59
|
103,95
|
b)
|
Xây dựng
|
107,55
|
108,79
|
109,34
|
110,02
|
3
|
Dịch vụ
|
97,53
|
99,12
|
103,53
|
107,20
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
104,45
|
105,68
|
107,71
|
110,00
|
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn đấu
năm 2022
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính - ngân sách
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ đọng thuế đến ngày 31/12/2022 so với tổng
thu ngân sách nhà nước
|
%
|
8
|
Cục Thuế tỉnh
|
2
|
Tăng thu so với dự toán TW giao (tổng thu NSNN)
|
%
|
64
|
Sở Tài chính
|
3
|
Tỷ trọng chi thường xuyên /tổng chi NSNN
|
%
|
61
|
Sở Tài chính
|
4
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi NSNN
|
%
|
39
|
Sở Tài chính
|
5
|
Thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh
|
Tỷ đồng
|
1.900
|
Sở Tài nguyên môi
trường
|
6
|
Thu tiền sử dụng đất khối huyện, thành phố
|
Tỷ đồng
|
1.200
|
UBND các huyện,
thành phố
|
7
|
Tỷ lệ thu tiền từ đấu giá tài sản theo Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ
|
%
|
5
|
Sở Tài chính
|
8
|
Thu tiền sử dụng đất từ dự án nhà ở đã lựa chọn
nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
|
Tỷ đồng
|
1.000
|
Sở Xây dựng
|
8.1
|
Huyện Lương Sơn (Số tiền thu tiền sử dụng đất
phụ thuộc vào giá đất cụ thể tại thời điểm định giá)
|
|
|
|
Khu đô thị sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Đông Trường
Sơn tại xã Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
301
|
|
Khu nhà ở nghỉ dưỡng và dịch vụ tổng hợp tại Tiểu
khu 1 và Tiểu khu 2, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn
|
Tỷ đồng
|
42
|
|
Khu dân cư tại Tiểu khu I, thị trấn Lương Sơn,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
53,5
|
|
Khu nhà ở Suối Sếu, xã Nhuận Trạch, huyện Lương
Sơn
|
Tỷ đồng
|
9,144
|
8.2
|
Thành phố Hòa Bình (Số tiền thu tiền sử dụng đất
phụ thuộc vào giá đất cụ thể tại thời điểm định giá)
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
Khu dân cư nông thôn và tái định cư tại Đồng
Trám, xóm Miều, xã Trung Minh, thành phố Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
22
|
|
Khu dân cư số 3, số 4, phường Thịnh Lang, thành
phố Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
120
|
|
Khu dân cư tại phường Thái Bình, thành phố Hòa
Bình
|
Tỷ đồng
|
9
|
|
Khu dân cư đường Trương Hán Siêu, phường Thịnh
Lang, thành phố Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
23
|
|
Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đảo Ngọc tại xã Dân Hạ,
huyện Kỳ Sơn
|
Tỷ đồng
|
193,273
|
|
Khu đô thị mới Trung Minh A, xã Trung Minh, TP
Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
546,04
|
|
Khu đô thị sinh thái cao cấp Yên Quang tại xã
Quang Tiến, thành phố Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
350,85
|
|
Khu dân cư Thịnh Lang, TP Hòa Bình
|
Tỷ đồng
|
322,92
|
9
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP
|
%
|
32
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
10
|
Thu hút khách du lịch
|
Lượt
|
1.500.000
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
Lượt
|
50.000
|
11
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
10
|
Sở Công Thương
|
12
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng
|
Tỷ đồng
|
52.466
|
Sở Công Thương
|
13
|
Điện sản xuất
|
Triệu Kwh
|
8.528
|
Sở Công Thương
|
14
|
Điện thương phẩm
|
Triệu Kwh
|
1.120
|
Sở Công Thương
|
15
|
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công (bao gồm cả các dự
án ODA)
|
|
|
|
|
- Đến 30/6/2022
|
%
|
50
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
|
- Đến 30/9/2022
|
%
|
70
|
- Hết năm 2022
|
%
|
100
|
II
|
Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, xã hội,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới; bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội
|
|
|
|
16
|
Mức tỷ lệ giảm sinh
|
%o
|
0,15
|
Sở Y tế
|
17
|
Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ
|
%
|
82,78
|
Sở Y tế
|
18
|
Tỷ số tử vong mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống
|
-
|
<41
|
Sở Y tế
|
19
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ
đẻ ra sống
|
-
|
<12
|
Sở Y tế
|
20
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ
đẻ ra sống
|
-
|
<15
|
Sở Y tế
|
21
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới
5 tuổi (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
14,7
|
Sở Y tế
|
22
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng
đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
>95
|
Sở Y tế
|
23
|
Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
89
|
Sở Y tế
|
24
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
300
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
25
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm xã hội
|
%
|
22
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
26
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
|
%
|
17
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
27
|
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp
|
%
|
42
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
28
|
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp
|
%
|
97,8
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
29
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
|
%
|
97
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
30
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
|
%
|
94
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
31
|
Tổ chức đánh giá ngoài, công nhận đạt kiểm định
chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
30
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
32
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
6
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
33
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
52,7
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
34
|
Trung bình số tiêu chí nông thôn mới trên 1 xã
|
Tiêu chí
|
16
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
35
|
Số sản phẩm OCOP được chuẩn hóa hoặc nâng hạng
|
Sản phẩm
|
16
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
36
|
Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa
|
%
|
81,5
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
37
|
Tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường
xuyên
|
%
|
35,1
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
38
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
66,6
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
39
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
|
%
|
95
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
40
|
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các vụ
việc mới phát sinh
|
%
|
90
|
Thanh tra tỉnh
|
41
|
Tỷ lệ thực hiện các quyết định giải quyết về khiếu
nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật
|
%
|
80
|
Thanh tra tỉnh
|
III
|
Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
|
|
|
42
|
Chỉ số PCI năm 2022 tăng so với năm 2021
|
Bậc
|
3
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
43
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS)
|
%
|
>80
|
Sở Nội vụ
|
44
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế
công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
Giữ ổn định như số
được phê duyệt năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
45
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
Giảm 1,8% so với
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
46
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ
|
%
|
55
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
47
|
Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
|
%
|
85
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
48
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 trên tổng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết lên Cổng Dịch vụ công
quốc gia
|
%
|
60
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
49
|
Số thuê bao điện thoại/100 dân
|
Thuê bao
|
90
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
50
|
Tỷ lệ xã có trạm BTS 4G
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
51
|
Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ Internet tốc độ
cao
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
52
|
Số xã có điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng
phục vụ nhân dân
|
Xã
|
131
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
53
|
Tỷ lệ các điểm bưu điện và xã là các điểm cung cấp
đa dịch vụ với chất lượng cao
|
%
|
70
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
54
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ
các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc
lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không
quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng([1])
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PHỤ LỤC IV
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời hạn hoàn
thành
|
Cơ quan thực hiện
theo dõi, đánh giá
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về thực hiện có hiệu quả “mục
tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”
|
Năm 2022
|
Sở Y tế
|
2
|
Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch
bệnh Covid-19; tổ chức tiêm chủng vắc-xin cho người dân
|
Năm 2022
|
Sở Y tế
|
3
|
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững
những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
4
|
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ công tác
đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người
dân ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
5
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày
08/10/2021 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của
Chính phủ
|
Năm 2022
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
|
6
|
Tập trung huy động tối đa nguồn lực cho phòng, chống
dịch Covid-19, bố trí kinh phí cho việc mua và tiêm vắc-xin phòng Covid-19
|
Năm 2022
|
Sở Tài chính
|
7
|
Bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho
các lực lượng tuyến đầu phòng, chống Covid-19 và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng
của dịch Covid-19; kinh phí thực hiện Nghị quyết số 48/2021/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định một số chính sách đặc thù trong phòng, chống dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Năm 2022
|
Sở Tài chính
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
|
|
|
8
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến năm 2025, kinh tế tỉnh
Hòa Bình đạt mức trung bình của cả nước
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
9
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 03-ĐA/TU
ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2022
|
Sở NN&PPNT
|
10
|
Quyết định quy định mật độ chăn nuôi của tỉnh Hòa
Bình đến năm 2030
|
Quý IV/2022
|
Sở NN&PPNT
|
11
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình
|
Sau khi có hướng dẫn
của Bộ NN&PTNT
|
Sở NN&PPNT
|
12
|
Sơ kết 3 năm thực hiện kế hoạch dồn điền đổi thửa
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và kế hoạch thực hiện trong thời gian tới
|
Quý IV/2022
|
Sở NN&PPNT
|
13
|
Kế hoạch thực hiện chương trình phòng trừ chuột tổng
hợp bảo vệ sản xuất và sức khỏe cộng đồng đến năm 2025
|
Quý IV/2022
|
Sở NN&PPNT
|
14
|
Tổng kết 5 năm thực hiện Kế hoạch số 169/KH-UBND
ngày 26/12/2018 về phát triển hợp tác xã kiểu mới liên kết sản xuất tiêu thụ
theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực quy mô lớn, có sức lan toả
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2018-2025
|
Tháng 2/2022
|
Liên minh HTX tỉnh
|
15
|
Đề án Xây dựng các mô hình hợp tác xã hoạt động
hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp
huyện, cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025
|
Tháng 6/2022
|
Liên minh HTX tỉnh
|
16
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày quyền
của người tiêu dùng Việt Nam 2022 trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
Sở Công thương
|
17
|
Triển khai thực hiện Đề án số 08-ĐA/TU ngày
01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, trọng tâm là phát
triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2022
|
Sở Công thương
|
18
|
Quyết định phê duyệt các đề án khuyến công địa
phương tỉnh Hòa Bình năm 2022
|
Tháng 7/2022
|
Sở Công thương
|
19
|
Triển khai thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU ngày
01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2022
|
Sở Công thương
|
20
|
Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh
năm 2022
|
Tháng 10/2022
|
Sở Công thương
|
21
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du
lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
22
|
Triển khai Chương trình kích cầu du lịch tỉnh Hòa
Bình năm 2022
|
Năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư
|
|
|
23
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Đầu tư 2020,
Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư đối tác công tư và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
24
|
Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI năm
2022 của tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
25
|
Áp dụng bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh (DDCI)
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
|
26
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án thu hút đầu
tư vốn ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Hướng dẫn số
2008/HD-UBND ngày 20/10/2021 về trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng
vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố
|
27
|
Tổ chức cuộc tiếp xúc, đối thoại định kỳ với nhà
đầu tư, doanh nghiệp
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
28
|
Kế hoạch tổ chức xét tặng, tôn vinh danh hiệu
“Doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Hòa Bình” lần thứ V, năm 2022
|
Tháng 5/2022
|
Sở Nội vụ
|
29
|
Quyết định rà soát, đánh giá đề xuất phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Công Thương năm 2022
|
Tháng 9/2022
|
Sở Công thương
|
30
|
Hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp và thanh thiếu niên, học sinh và sinh viên
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
31
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ số về xúc tiến đầu
tư tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 6/2022
|
Trung tâm XTĐT,
Tm&DL
|
32
|
Quyết định sửa đổi Quy chế phối hợp trong thực hiện
các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch tỉnh
Hòa Bình (thay thế Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh)
|
Tháng 8/2022
|
Trung tâm XTĐT,
Tm&DL
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
xã hội, phát triển đô thị và nông thôn
|
|
|
33
|
Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch đầu
tư công năm 2022; đôn đốc tình hình giải ngân các dự án đúng tiến độ
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
34
|
Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập Quy hoạch tỉnh
Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
35
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU
ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2020-2025
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
36
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án một số giải
pháp tạo nguồn và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025
|
Năm 2022
|
Sở Tài chính
|
37
|
Tiếp tục kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ Công thương,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giá điện tính thuế giá trị gia tăng đối
với Công ty Thủy điện Hòa Bình
|
Năm 2022
|
Sở Tài chính
|
38
|
Điều hành chi ngân sách nhà nước hiệu quả, chặt chẽ,
tiết kiệm, để dành nguồn lực cho phòng, chống Covid-19, hỗ trợ phục hồi kinh
tế và dự phòng cho các trường hợp bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh
|
Năm 2022
|
Sở Tài chính
|
39
|
Phấn đấu tăng thu ngân sách, đặc biệt là thu tiền
sử dụng đất để huy động nguồn lực giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, phát triển
hạ tầng, thu hút đầu tư
|
Năm 2022
|
Sở Tài chính
|
40
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương năm 2021
|
Tháng 10/2022
|
Sở Tài chính
|
41
|
Đôn đốc, xử lý thu hồi nợ thuế, thu nợ tiền đất,
tiền chuyển mục đích sử dụng đất,...
|
Năm 2022
|
Cục Thuế tỉnh
|
42
|
Thống nhất quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, áp dụng
trên phạm vi toàn tỉnh
|
Năm 2022
|
Cục Thuế tỉnh
|
43
|
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công
tác quản lý đất đai trong quy hoạch, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng tại
các khu công nghiệp của tỉnh
|
Tháng 4/2022
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
44
|
Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số
76-KL/TU ngày 08/8/2017; 03 năm thực hiện Kết luận số 246-KL/TU ngày
29/9/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 26/5/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình,
giai đoạn 20142020
|
Tháng 7/2022
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
45
|
Ban hành và triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
|
Năm 2022
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
46
|
Giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất thu hút đầu tư tại
các khu công nghiệp Yên Quang, Mông Hóa, Lạc Thịnh, Nhuận Trạch khoảng 100 ha
|
Năm 2022
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
47
|
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các
CCN Xóm Rụt, CCN Đồng Tâm, CCN Phong Phú, CCN Chẳm Mát - Dân Chủ,.
|
Năm 2022
|
Sở Công thương
|
48
|
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị đã
được điều chỉnh mở rộng theo Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Hòa Bình
|
Năm 2022
|
Sở Xây dựng
|
49
|
Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
|
Quý II/2022
|
Sở Xây dựng
|
50
|
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình hằng năm
và 05 năm giai đoạn 2022-2026
|
Tháng 12/2022
|
Sở Xây dựng
|
51
|
Xây dựng 03 bộ đơn giá: Nhân công, máy, đơn giá
xây dựng
|
Quý III/2022
|
Sở Xây dựng
|
52
|
Quyết định ban hành quy định phân cấp, ủy quyền lập,
thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến
trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 9/2022
|
Sở Xây dựng
|
53
|
Lập giá dịch vụ sự nghiệp công công tác quản lý,
bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý
giai đoạn 2022-2025
|
Tháng 6/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
54
|
Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác quản
lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2022-2025
|
Tháng 6/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
55
|
Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Quyết định số
46/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường
tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình
|
Tháng 12/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
56
|
Kế hoạch tiến độ giải phóng mặt bằng và thời gian
dự kiến giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo danh sách dự án nhà ở kèm theo Kế
hoạch số 5144/KH-SXD ngày 27/12/2021
|
Quý I năm 2022
|
UBND TP Hòa Bình,
huyện Lương Sơn
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về nâng cao chất lượng và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát
triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
|
|
|
57
|
Triển khai phân luồng giáo dục, gắn với đào tạo
nghề và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo Đề án Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
giai đoạn 2019-2025
|
Năm 2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
58
|
Triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
59
|
Đẩy mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông
thôn và các đối tượng chính sách khác
|
Năm 2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
60
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức năm 2022
|
Tháng 2/2022
|
Sở Nội vụ
|
61
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 04-ĐA/TU
ngày 10/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
62
|
Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy định về quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
63
|
Thực hiện số hóa tài liệu kho lưu trữ lịch sử tỉnh
và cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
64
|
Khảo sát, đánh giá và đề xuất giải pháp phát triển
các quỹ khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
65
|
Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp truy suất sản phẩm
hàng hóa
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
66
|
Hỗ trợ xây dựng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp để nâng cao giá trị sản phẩm
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
67
|
Xây dựng chuyên mục hàng quý về khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo trên truyền hình tỉnh
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
68
|
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng đổi mới công nghệ
nâng cao giá trị doanh nghiệp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
69
|
Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận hợp chuẩn,
quy chuẩn; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm, hàng hóa
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
|
|
|
70
|
Tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học
2021-2022
|
Theo Kế hoạch của
Bộ GD&ĐT
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
71
|
Lựa chọn sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10 theo
chương trình GDPT năm 2018
|
Tháng 6/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
72
|
Kế hoạch thực hiện chương trình sức khỏe học đường
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Quý II/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
73
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định mức thu học phí
đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Quý III/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
74
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định một số chính
sách đặc thù đối với trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ
|
Tháng 9/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
75
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về các khoản
thu dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 9/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
76
|
Tổ chức tuần lễ học tập suốt đời năm 2022
|
Quý IV/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
77
|
Kiểm tra công nhận các huyện, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022
|
Tháng 12/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
78
|
Kiểm tra đột xuất công tác thu chi kinh phí các
nguồn thu do cha mẹ học sinh đóng góp
|
Tháng 12/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
79
|
Tập huấn công tác kiểm tra nội bộ trường học cho
cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách công tác kiểm tra
|
Tháng 12/2022
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
80
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
tỉnh Hòa Bình năm 2022
|
Tháng 4/2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
81
|
Kế hoạch thực hiện công tác cai nghiện ma túy;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn
tỉnh năm 2022
|
Tháng 4/2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
82
|
Kế hoạch tổ chức tháng hành động trẻ em năm 2022
|
Tháng 5/2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
83
|
Kế hoạch Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị
trường lao động năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 6/2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
84
|
Kế hoạch tổ chức tháng hành động vì người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh năm 2022
|
Tháng 7/2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
85
|
Kế hoạch Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm
ngày Thương binh liệt sỹ
|
Tháng 7/2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
86
|
Kế hoạch tổ chức tháng hành động Bình đẳng giới
năm 2022
|
Tháng 11/2022
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
87
|
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Y tế
|
88
|
Kế hoạch triển khai hoạt động bảo vệ người thuộc
nhóm nguy cơ cao khi mắc Covid-19
|
Quý I/2022
|
Sở Y tế
|
89
|
Đánh giá Chương trình sử dụng thuốc Molnupiravir
có kiểm soát tại cộng đồng cho người mắc Covid-19 thể nhẹ tại tỉnh Hòa Bình
|
Năm 2022
|
Sở Y tế
|
90
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển Văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 9/2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
91
|
Hội thảo quốc tế “90 năm xác lập nghiên cứu văn
hoá Hoà Bình”
|
Tháng 9/2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
92
|
Triển khai thực hiện Quyết định 3310/QĐ-UBND ngày
29/12/2020 về việc phê duyệt Đề án tổ chức sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch
thường niên tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
93
|
Tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp tỉnh Hòa
Bình lần thứ VII năm 2022 và tham dự Đại hội TT toàn quốc lần thứ IX năm 2022
|
Năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
94
|
Đăng cai thành công tổ chức môn Xe đạp trong
chương trình Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 năm 2021
|
Năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
95
|
Kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2026
|
Năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
96
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Gia đình
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030
|
Tháng 3/2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
97
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025
|
Tháng 6/2022
|
Ban Dân tộc
|
98
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030, năm 2022
|
Tháng 4/2022
|
Ban Dân tộc
|
99
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược và
Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 6/2022
|
Ban Dân tộc
|
100
|
Kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
và vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2022-2025
|
Tháng 3/2022
|
Ban Dân tộc
|
101
|
Triển khai các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm về
công tác tín ngưỡng, tôn giáo
|
Tháng 3/2022
|
Sở Nội vụ
|
102
|
Sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch số 51/KH-UBND
ngày 26/4/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Luật tín ngưỡng, tôn
giáo trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 6/2022
|
Sở Nội vụ
|
103
|
Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2021;
phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2022
|
Tháng 1/2022
|
Sở Nội vụ
|
104
|
Ban hành Quyết định Quy chế xét tặng huy hiệu “Kế
hoạch thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Hòa Bình năm 2022”
|
Tháng 2/2022
|
Sở Nội vụ
|
105
|
Ban hành Quyết định Quy chế xét tặng huy hiệu “Vì
sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hòa Bình”
|
Tháng 6/2022
|
Sở Nội vụ
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng
phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
106
|
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 cấp tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
107
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm
2022 các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
108
|
Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2022
|
Tháng 3/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
109
|
Quyết định quy định khối lượng riêng, hệ số nở rời
từ thể tự nhiên sang thể nguyên khai, tỷ lệ quy đổi từ số lượng thành phẩm ra
số lượng nguyên khai của một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 5/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
110
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua danh mục bổ
sung các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022, năm
2023 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 6/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
111
|
Chỉ thị về tăng cường nguồn lực tài chính triển khai
kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình
|
Tháng 10/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
112
|
Quy định tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với Hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền
sở hữu của mình, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Quý II/2022
|
Sở NN&PPNT
|
113
|
Chỉ thị về việc tăng cường công tác phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và
chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh hòa Bình năm 2022
|
Quý II/2022
|
Sở NN&PPNT
|
114
|
Quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ
Phòng, chống thiên tai
|
Quý II-III/2022
|
Sở NN&PPNT
|
115
|
Quyết định về việc phê duyệt phương án bảo vệ an
toàn các trọng điểm xung yếu cho đê điều trong mùa mưa lũ năm 2022
|
Quý II-III/2022
|
Sở NN&PPNT
|
VIII
|
Nhóm nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo
|
|
|
116
|
Quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước
|
Tháng 1/2022
|
Sở Nội vụ
|
117
|
Quyết định giao số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tỉnh
Hòa Bình năm 2022
|
Tháng 1/2022
|
Sở Nội vụ
|
118
|
Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính, sự nghiệp
và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình năm 2022 theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-cP
|
Tháng 2/2022
|
Sở Nội vụ
|
119
|
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác Văn thư -
Lưu trữ năm 2022
|
Tháng 2/2022
|
Sở Nội vụ
|
120
|
Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế
năm 2022 (đợt II)
|
Tháng 6/2022
|
Sở Nội vụ
|
121
|
Rà soát bổ sung Quy hoạch cán bộ lãnh đạo diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý nhiệm kỳ 2020-2025
|
Tháng 6/2022
|
Sở Nội vụ
|
122
|
Tổ chức thăng hạng giáo viên các cấp học
|
Tháng 10/2022
|
Sở Nội vụ
|
123
|
Thực hiện công tác quản lý, tuyển dụng, đánh giá,
sử dụng công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
|
Tháng 12/2022
|
Sở Nội vụ
|
124
|
Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế
năm 2023 (đợt I)
|
Tháng 12/2022
|
Sở Nội vụ
|
125
|
Công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của
các cơ quan, đơn vị
|
Tháng 12/2022
|
Sở Nội vụ
|
126
|
Hoàn thành các nhiệm vụ liên quan dự án “Hoàn thiện,
hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa
giới hành chính” trên địa bàn tỉnh vào năm 2022
|
Tháng 12/2022
|
Sở Nội vụ
|
127
|
Báo cáo kết quả thi hành kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức năm 2022
|
Tháng 12/2022
|
Sở Nội vụ
|
128
|
Triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện,
nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR index), chỉ số hài lòng về sự phục vụ
hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) năm
2022 của tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở Nội vụ
|
129
|
Tổ chức Hội thi tìm kiếm Sáng kiến cải cách hành
chính tỉnh Hòa Bình năm 2022; lựa chọn, công nhận sáng kiến đạt giải, có hiệu
quả góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
|
Tháng 11/2022
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
130
|
Kế hoạch truyền thông cải cách hành chính tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2022-2025
|
Tháng 4/2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
131
|
Quyết định ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng
chung tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 5/2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
132
|
Quyết định Ban hành mã định danh của các cơ quan,
đơn vị phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương và giữa
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 7/2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
133
|
Đề án về chuyển đổi số tỉnh Hoà Bình giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến 2030
|
Tháng 8/2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
134
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong phát triển Chính quyền
điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2023
|
Tháng 11/2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
135
|
Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 2/2022
|
Sở Tư pháp
|
136
|
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn 2022 - 2025
|
Tháng 6/2022
|
Sở Tư pháp
|
137
|
Triển khai thực hiện “Ngày Pháp luật” trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 10/2022
|
Sở Tư pháp
|
138
|
Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật
|
Tháng 12/2022
|
Sở Tư pháp
|
139
|
Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL năm 2023
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 12/2022
|
Sở Tư pháp
|
140
|
Triển khai thực hiện Đề án Phát triển Văn phòng
Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2021 - 2030
|
Tháng 12/2022
|
Sở Tư pháp
|
141
|
Thực hiện 100% yêu cầu trợ giúp pháp lý trong tố
tụng cho người được trợ giúp pháp lý; tổ chức các đợt truyền thông về công
tác trợ giúp pháp lý
|
Tháng 12/2022
|
Sở Tư pháp
|
142
|
Triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh
tra năm 2022
|
Năm 2022
|
Thanh tra tỉnh
|
143
|
Chỉ thị về công tác tiếp công dân, rà soát các vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh
|
Quý I/2022
|
Thanh tra tỉnh
|
144
|
Tổ chức đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
cấp tỉnh, cấp huyện và thành phố
|
Quý IV/2022
|
Thanh tra tỉnh
|
IX
|
Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế
|
|
|
145
|
Kế hoạch chỉ đạo thực hiện công tác Quốc phòng,
quân sự địa phương năm 2022
|
Tháng 1/2022
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
146
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch hoạt động phối hợp
giữa Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
và Lữ đoàn 72/Binh chủng Công binh năm 2022
|
Tháng 1/2022
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
147
|
Kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh
Hòa Bình năm 2022
|
Tháng 2/2022
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
148
|
Kế hoạch tuyển sinh quân sự năm 2022
|
Tháng 3/2022
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
149
|
Quyết định giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm
tra sẵn sàng động viên QNDB, PTKT năm 2022
|
Tháng 3/2022
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
150
|
Kế hoạch kiểm tra công tác
xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng
Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Tháng 6/2022
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
X
|
Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền thông tạo
niềm tin, đồng thuận xã hội
|
|
|
151
|
Kế hoạch thực hiện Đề án truyền thông hình ảnh tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2022-2025, năm 2022
|
Tháng 3/2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
152
|
Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm
2022
|
Tháng 2/2022
|
Sở Nội vụ
|
153
|
Kế hoạch thực hiện công tác Dân vận chính quyền
năm 2022
|
Tháng 2/2022
|
Sở Nội vụ
|
PHỤ LỤC V
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM DỰ KIẾN KHỞI
CÔNG TRONG NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
|
Thời gian hoàn
thành
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện theo dõi, đánh giá
|
I
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
|
|
|
1
|
Dự án Đường liên kết vùng Hòa Bình - Hà Nội
và cao tốc Sơn La (Hòa Bình - Mộc Châu)
|
|
|
|
Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
|
Tháng 2/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
|
Lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
|
Tháng 7/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
|
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây lắp
|
Tháng 9/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
|
Hoàn thiện và ký hợp đồng xây lắp
|
Tháng 9/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
2
|
Dự án Đường kết nối thị trấn Lương Sơn -
Xuân Mai, Hà Nội (giai đoạn 1)
|
|
|
|
Lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
|
Tháng 5/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
|
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây lắp
|
Tháng 7/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
|
Hoàn thiện và ký hợp đồng xây lắp
|
Tháng 7/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
3
|
Dự án Đường Quang Tiến - Thịnh Minh, thành
phố Hòa Bình (giai đoạn 1)
|
|
|
|
Lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
|
Tháng 5/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT BQL dự án ĐTXD các CTGT
|
|
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây lắp
|
Tháng 7/2022
|
|
Hoàn thiện và ký hợp đồng xây lắp
|
Tháng 7/2022
|
BQL dự án ĐTXD các
CTGT
|
4
|
Dự án đầu tư mở rộng đường cao tốc Hòa Lạc
- Hòa Bình
|
|
|
|
Làm việc với UBND thành phố Hà Nội để thống nhất
chủ trương
|
Tháng 5/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
|
Chuẩn bị nội dung báo cáo Thủ tướng Chính phủ có
quyết định chính thức giao UBND tỉnh Hòa Bình là cơ quan có thẩm quyền thực
hiện dự án mở rộng đường Hòa Lạc - Hòa Bình theo hình thức PPP có hỗ trợ từ
ngân sách trung ương
|
Tháng 7/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
|
Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
|
Tháng 7/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
|
Triển khai các thủ tục chuyển giao cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giai đoạn 1
|
Tháng 8/2022
|
Sở Giao thông vận
tải
|
|
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
|
Tháng 5/2023
|
Chủ đầu tư
|
II
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI NGÂN SÁCH
|
|
|
1
|
Dự án Sân golf Phúc Tiến tại xã Quang Tiến,
thành phố Hòa Bình của Công ty Cổ phần Golf An Việt Hòa Bình
|
|
|
|
Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500
|
Đã được phê duyệt
|
|
|
Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư (thông tin
nhà đầu tư, quy mô và mục tiêu dự án)
|
Tháng 2/2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tháng 2/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 2/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 3/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 3/2022
|
Nhà đầu tư
|
2
|
Khu du lịch sinh thái Ngòi Hoa tại xã Suối Hoa,
huyện Tân Lạc của Công ty Cổ phần Đầu tư năng lượng xây dựng thương mại Hoàng
Sơn
|
|
|
|
Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500
|
Đã được phê duyệt
|
|
|
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tháng 5/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Đền bù, giải phóng mặt bằng
|
Tháng 3/2022
|
UBND huyện Tân Lạc
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 6/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 8/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 9/2022
|
Nhà đầu tư
|
3
|
Quần thể du lịch, nghỉ dưỡng và sân gôn Yên
Thủy tại xã Hữu Lợi và thị trấn Hàng Trạm, huyện Yên Thủy do Công ty Cổ phần
Tập đoàn FLC đề xuất
|
|
|
|
Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư
|
Tháng 2/2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500.
|
Tháng 4/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tháng 4/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Đền bù, giải phóng mặt bằng
|
Tháng 5/2022
|
UBND huyện Yên Thủy
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 6/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 6/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 7/2022
|
Nhà đầu tư
|
4
|
Nhà máy xi măng Xuân Thiện Hòa Bình tại xã Yên
Bồng, huyện Lạc Thủy của Công ty TNHH Xuân Thiện Hòa Bình
|
|
|
|
Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500
|
Tháng 4/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Đền bù, giải phóng mặt bằng
|
Tháng 8/2022
|
UBND huyện Lạc Thủy
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 11/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 11/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 12/2022
|
Nhà đầu tư
|
5
|
Sân golf tại xã Quang Tiến, thành phố Hòa
Bình do Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đề xuất
|
|
|
|
Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2.000
|
Tháng 3/2022
|
UBND TP Hòa Bình
|
|
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
|
Tháng 5/2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
Tháng 5/2022
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
|
Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư
|
Tháng 7/2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500.
|
Tháng 10/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tháng 11/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Đền bù, giải phóng mặt bằng
|
Tháng 9/2022
|
UBND TP Hòa Bình
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 11/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 12/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 12/2022
|
Nhà đầu tư
|
6
|
Dự án Đầu tư xây dựng cáp treo tại huyện
Kim Bôi và huyện Lạc Sơn do Tập đoàn Mặt trời (Sun Group) đề xuất
|
|
|
|
Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ
lệ 1/2000
|
Đã được phê duyệt
|
|
|
Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2000
|
Tháng 02/2022
|
UBND huyện Kim Bôi
và huyện Lạc Sơn
|
|
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng
|
Tháng 02/2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
Tháng 02/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Chấp thuận chủ trương đầu tư
|
Tháng 3/2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tháng 8/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Đền bù, giải phóng mặt bằng
|
Tháng 8/2022
|
UBND huyện Kim Bôi
và huyện Lạc Sơn
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 8/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 8/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 9/2022
|
Nhà đầu tư
|
7
|
Khu đô thị sinh thái tại xã Thịnh Minh và xã
Hợp Thành, thành phố Hòa Bình do Công ty TNHH Phát triển Phú Hưng Khang đề xuất
|
|
|
|
Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2000
|
Tháng 5/2022
|
UBND TP Hòa Bình
|
|
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
|
Tháng 5/2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Chấp thuận chủ trương đầu tư
|
Tháng 7/2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư thực hiện dự án
|
Tháng 9/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500
|
Tháng 12/2022
|
Sở Xây dựng
|
|
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tháng 12/2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Đền bù, giải phóng mặt bằng
|
Tháng 12/2022
|
UBND TP Hòa Bình
|
|
Thủ tục đất đai
|
Tháng 3/2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Cấp Giấy phép xây dựng
|
Tháng 3/2023
|
Sở Xây dựng
|
|
Khởi công xây dựng
|
Tháng 4/2023
|
Nhà đầu tư
|
([1])Trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn
nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù.
Chỉ số 03/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2022
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2022
3.323
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|