|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Báo cáo 458/BC-CP tình hình kinh tế xã hội kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2017
Số hiệu:
|
458/BC-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Chí Dũng
|
Ngày ban hành:
|
18/10/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 458/BC-CP
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 10 năm 2016
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2017
Kính gửi: Quốc hội
khóa XIV
Căn cứ chương trình Kỳ họp thứ 2, Quốc
hội khóa XIV, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm
2016 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII
đã thông qua Nghị quyết số 98/2015/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2015 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng
11 năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và Nghị quyết số 101/2015/QH13
ngày 14 tháng 11 năm 2015 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2016.
Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2016,
nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế,
thương mại toàn cầu thấp hơn dự báo;
giá dầu thô và giá nhiều hàng hóa cơ bản ở mức thấp; tình hình biển Đông tiếp tục
diễn biến phức tạp; biến đổi khí hậu diễn biến bất thường, nhanh hơn dự báo;...
đã tác động xấu đến phát triển kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai, bão,
lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trường biển,... gây khó khăn rất lớn
cho sản xuất và đời sống người dân. Năng suất lao động xã hội thấp và khả năng
cạnh tranh yếu kém làm mất đi lợi thế của nước ta trong bối cảnh hội nhập sâu rộng
với khu vực và thế giới.
Cũng trong những tháng đầu năm, sau thắng
lợi của Đại hội Đảng toàn quốc, đã tập trung học tập, quán triệt và triển khai
Nghị quyết Đại hội Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp, kiện toàn các chức danh lãnh đạo Nhà nước nhằm củng cố, nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp. Tuy nhiên, việc bố
trí, điều chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp với số lượng nhân sự mới khá lớn cũng phần nào ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2016.
Khó khăn, thách thức đối với nền kinh
tế là rất lớn. Nhưng với sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
của Bộ Chính trị với lập
trường kiên
định, bản lĩnh; sự giám sát có hiệu quả của Quốc hội và đại biểu Quốc hội; sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành quyết liệt của Chính phủ, tương đối đồng đều trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, tư pháp, phòng chống tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí,... được nhân dân và dư luận hoan nghênh, đồng tình, tạo ra không khí mới, động
lực mới, niềm tin và
kỳ vọng mới vào công cuộc đổi mới của đất nước. Với mục tiêu xây dựng Chính phủ hành
động, Chính phủ phục vụ, trong sạch và liêm chính, Chính phủ đã tập
trung giải quyết những vấn đề bức xúc nhất về kinh tế - xã hội, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển du lịch; bảo vệ môi trường; giải quyết những
khó khăn về đời sống người lao động, đặc biệt là ở các khu công nghiệp. Chỉ đạo
sát sao và xử lý kịp thời những vấn đề phức tạp mới phát sinh, như: bão lũ, ngập
úng, hạn hán, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm môi trường biển, chặt, phá rừng trái
phép,... Tập trung nhiều hơn vào xây dựng thể chế, quản lý
điều hành bằng luật pháp, cơ chế chính sách, công cụ kinh tế. Hạn chế tối đa
can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động kinh tế. Nâng cao tính minh bạch,
trách nhiệm thực thi. Phấn đấu tiến tới xóa bỏ “cơ chế xin - cho”, chống lợi
ích cục bộ, lợi ích nhóm trong xây dựng chính sách và trong hành động. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm người đứng đầu... Trong 9 tháng đầu năm,
Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua 07 dự án Luật, đã thảo luận cho ý kiến 19
dự án Luật; đã ban hành 90 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Lần đầu tiên
không còn nợ đọng văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các Nghị quyết để chỉ đạo
triển khai thực hiện kế hoạch, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu
kinh tế, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, đẩy mạnh xuất
nhập khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, giải quyết những vấn đề cấp bách.
Với những đổi mới mạnh mẽ và quyết liệt đó và
sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân, chúng ta đã vượt
qua những khó khăn, thách thức và đã thu được nhiều kết quả tích cực trong mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội.
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
- XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2016
1. Nền kinh tế tiếp tục đà phục hồi,
tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước
Trong bối cảnh khó khăn, để thực hiện
các Nghị quyết của Trung ương và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành và thực hiện
quyết liệt hàng loạt các Nghị quyết cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh1,
tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp,
đổi mới, sáng tạo, tăng cường phân cấp, phân quyền, xử lý nhanh chóng, kịp thời
các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công, có chính sách đặc thù để tạo đột phá cho phát triển,...
Nhờ đó, nền kinh tế nước ta đã vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, tiếp tục đà phục hồi, tốc độ tăng GDP Quý III đạt
6,4%, cao hơn Quý I (5,48%) và Quý II (5,78%).
Trong 9 tháng đầu năm, GDP ước tăng 5,93%, tuy
thấp hơn cùng kỳ năm trước (6,53%), nhưng cao hơn nhiều hơn so với tốc
độ tăng 6 tháng đầu năm (5,52%)2. Tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản từ chỗ tăng trưởng âm (- 0,18%) trong 6 tháng đầu năm đã tăng trở lại,
đạt 0,65% trong 9 tháng đầu năm (cùng kỳ tăng 2,08%). Trong khu vực công nghiệp
và xây dựng, đáng chú ý là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành xây dựng
đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn cùng kỳ, lần lượt là 11,2% và 9,1% (cùng kỳ
tăng 10,1% và 9%). Khu vực dịch vụ tăng 6,66%, cao hơn cùng kỳ (tăng 6,17%).
Dự báo trong các tháng cuối năm, với
việc tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện sức mua và tổng cầu của
thị trường trong nước, huy động nhiều nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dự án sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công,
công nghiệp chế biến tiếp tục phục hồi, ngành xây dựng và khu vực dịch vụ tăng
trưởng cao. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, chuyển đổi
cây
trồng,
vật nuôi trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển mạnh mẽ ngành
du lịch; triển khai thực hiện Hiệp định hợp tác Á - Âu và các hiệp định thương
mại tự do thế
hệ
mới khác; sự tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu không có các
yếu tố bất thường, tác động tiêu cực tới nền kinh tế, tăng trưởng GDP phấn đấu
cả năm khoảng 6,3-6,5%3
(kế hoạch đề ra là 6,7%), trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
1,18%-2,04%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,06-8,13%, dịch vụ tăng 6,79-6,87%.
Tốc độ tăng GDP thấp hơn kế hoạch đề
ra chủ yếu do: (1) hậu quả của
rét đậm, rét hại
ở
các tỉnh miền núi phía Bắc, hạn
hán ở miền Trung, Tây Nguyên, hạn hán và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu
Long, sự cố ô nhiễm môi trường
ở 4 tỉnh miền Trung,... trong 6 tháng đầu năm đã tác động đến phát triển nông nghiệp,
thủy sản; (2) sự giảm sản lượng của công nghiệp khai khoáng đã làm giảm tốc
độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Nếu tăng trưởng của 2 ngành này 6 tháng đầu năm bằng tốc độ
tăng trưởng cùng kỳ năm trước, thì tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2016 có thể
đạt 6,84%, cao hơn 6,32% của 6 tháng đầu năm 2015 và tăng trưởng cả năm 2016 có thể đạt
6,74%, vượt mức kế hoạch đề ra.
Dưới đây là tình hình phát triển các
ngành, lĩnh vực cụ thể:
- Trong 9 tháng đầu năm, những biến động
về thời tiết, khí hậu như rét hại, băng giá, hạn hán, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm
môi trường biển đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Nhờ sự nỗ lực cao của
toàn ngành và
các địa phương trong việc đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cây trồng,
vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất nông nghiệp đang từng bước phục
hồi và đã có chuyển biến tích cực trong Quý III, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản 9 tháng đầu năm 2016 đã tăng trở lại và đạt mức 0,7% (6 tháng giảm
(-) 0,1%), trong đó: nông nghiệp tăng 0,1% (6 tháng giảm (-) 0,7%); lâm nghiệp
tăng 6,3% (cùng kỳ tăng 2,8%); thủy sản tăng 1,9%, bằng cùng kỳ năm trước. Trong
các tháng cuối năm, tình hình thời tiết có nhiều thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, các địa phương đang tiếp tục tăng cường các biện pháp hỗ trợ phát
triển sản xuất, mở rộng diện tích sản xuất, bù lại sụt giảm do thiên tai gây
ra trong 6 tháng đầu năm. Ước cả năm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 1,15-2,03%4.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 9
tháng đầu năm tăng 7,4% so với cùng kỳ, cao hơn 6 tháng đầu năm (tăng 6,9%),
nhưng vẫn thấp hơn nhiều mức tăng 9,9% cùng kỳ, chủ yếu do ngành khai khoáng giảm
mạnh (9 tháng giảm (-) 4,1%, cùng kỳ tăng 8,6%). Tuy nhiên, các ngành công nghiệp
khác vẫn phát triển tốt, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 10,4%
(cùng kỳ tăng 10,2%) tiếp tục là trụ đỡ quan trọng cho tăng trưởng của nền
kinh tế.
Giá trị sản xuất ngành xây dựng trong
9 tháng đầu năm
tăng
8,6% và đang có xu hướng phát triển khá tốt nhờ sự phục hồi của thị trường bất
động sản và các chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội.
- Tốc độ tăng giá trị tăng thêm khu vực
dịch vụ 9 tháng vượt mức kế hoạch đề ra và là khu vực duy nhất đạt mức tăng cao
hơn cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tăng 9,5%, thấp hơn 0,7% của cùng kỳ năm trước, nhưng cao hơn cùng kỳ các năm
2014 (tăng 6,3%), năm 2013 (tăng 5,3%). Ngành du lịch tiếp tục được quan tâm thúc
đẩy phát triển. Chính phủ đã chỉ đạo hoàn thiện Đề án phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn trình Bộ Chính trị. Đã tổ chức Hội nghị toàn quốc về
phát triển du lịch, đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đổi mới cơ
chế, chính sách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tổng lượng khách quốc tế
9 tháng ước đạt 7,27 triệu lượt khách, tăng 25,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ giảm
5,6%).
2. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được
kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ
đã tập trung chỉ đạo, điều hành, phối hợp chặt chẽ các chính sách kinh tế vĩ mô
có hiệu quả. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2016
tăng 3,14% so với tháng 12/2015 chủ yếu do tăng giá dịch vụ công, trong đó: dịch
vụ y tế đóng góp 1,74 điểm phần trăm và dịch vụ giáo dục đóng góp 0,7 điểm phần
trăm vào mức tăng trên. Lạm phát cơ bản5 bình quân 9 tháng tăng 1,81% so với cùng
kỳ cho thấy sức ép từ tổng cầu đối với lạm phát không lớn. Vì vậy, trong bối cảnh
giá dầu thế giới chưa có khả năng tăng đột biến sau khi OPEC thỏa thuận
cắt, giảm sản lượng khai thác (nhưng chưa thực hiện), mặt bằng giá hàng hóa thế giới ít
biến động, diễn biến lạm phát
trong Quý IV chủ yếu phụ thuộc vào việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục
và nhu cầu tiêu dùng tăng lên theo chu kỳ cuối năm, dự báo chỉ số CPI cả năm khoảng
4%.
Chính sách tiền tệ đã chủ động phối hợp
với chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô để ổn định
phát triển kinh tế - xã hội. Thanh khoản của hệ thống được bảo đảm, lãi suất
liên ngân hàng liên tục giảm trong 9 tháng. Đến ngày 20/9/2016, tổng
phương tiện thanh toán tăng 11,76%; huy động vốn tăng 12,02%; tín dụng đối với
nền kinh tế tăng 10,46% so với cuối năm 2015. Mặt bằng lãi suất tiếp tục duy
trì ổn định; một số tổ chức tín dụng
đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay 0,5-1%6. Tỷ giá
và thị trường ngoại tệ ổn định, thanh khoản thị trường được bảo đảm, tâm lý găm
giữ ngoại tệ giảm. Dự trữ ngoại hối đạt trên 40 tỷ USD, cao nhất từ trước đến
nay.
Thị trường chứng khoán diễn biến tích
cực, mức vốn hóa thị trường chứng khoán đạt 55% GDP, cao nhất từ trước đến nay,
vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài tăng mạnh, điều này phản ánh tình hình kinh tế phát triển ổn định và lòng tin của
các nhà đầu tư vào sự ổn định kinh tế vĩ mô và những đổi mới, cải thiện
môi trường đầu tư của nước ta.
Đã tăng cường các biện pháp thu đúng,
thu đủ, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế và tăng cường kiểm
soát, tiết kiệm chi ngân sách
nhà nước. Trong 9 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 70,8% dự toán,
ước cả năm vượt
dự toán 2,4%; bội chi ngân sách nhà nước giữ bằng mức Quốc hội thông qua
(theo số tuyệt đối). Tuy
nhiên, do tốc độ tăng GDP không đạt kế hoạch, chỉ số giá GDP thấp, nên tỷ lệ bội
chi và tỷ lệ nợ
công so với GDP có thể vượt ngưỡng Quốc hội cho phép.
Về đầu tư phát triển, nhờ triển khai thực hiện
các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư kinh
doanh, cùng với việc ổn định kinh tế vĩ mô, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ
trong đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2016 theo Nghị
quyết số 60/NQ-CP của Chính phủ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9 tháng bằng 33,1
% GDP và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ đạt 31,9% GDP, tăng 8,5%).
Đặc biệt là vốn FDI và vốn ODA
tăng cao là một trong các yếu tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng. Vốn FDI thực hiện
11,02 tỷ USD, tăng 12,4%, cao hơn mức tăng 8,4% cùng kỳ, vốn FDI đăng ký trong
9 tháng đầu năm ước đạt 16,43 tỷ USD. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nước
ngoài ký kết đạt 4,916 tỷ USD, gấp 1,8 lần so với cùng kỳ, giải ngân đạt khoảng
2,685 tỷ USD.
Về xuất nhập khẩu, đã thực hiện nhiều biện pháp
thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh tốc độ tăng thương mại toàn cầu và khu vực giảm
mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm ước đạt 128,2 tỷ USD, tăng 6,7%,
thấp hơn so với tốc độ tăng cùng kỳ 9,1% chủ yếu do giá xuất khẩu bình
quân giảm 3,14% so với
cùng kỳ7. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch xuất
khẩu tăng 10,2%, Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản ước tăng 7,4% (cùng
kỳ giảm hơn 10%). Trong khi đó, nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản ước giảm 35,5%,
chủ yếu do sự sụt giảm 43,3% kim ngạch xuất khẩu dầu thô. Nhóm hàng
công nghiệp chế biến chế tạo chỉ tăng khoảng 8,5%, chưa bằng một nửa tốc độ tăng cùng kỳ
do giá thế giới giảm. Ngoài các yếu tố trên, việc chưa tận dụng được các cơ hội
mở rộng thị trường trong bối cảnh thành lập Cộng đồng ASEAN, các hiệp định
thương mại tự do có hiệu lực,… cũng là những nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng xuất
khẩu thấp.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu
năm ước đạt 125,4 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15,2%). Kim ngạch
nhập khẩu tăng thấp chủ yếu là do sự sụt giảm hàng hóa thế giới, đặc biệt là
giá dầu thô giảm dẫn đến giá nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào giảm theo. Nếu
loại trừ yếu tố giá (giảm 7,13%), kim ngạch nhập khẩu tăng 9,1 % so với cùng kỳ.
Ước cả năm 2016, tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 172-173 tỷ
USD, tăng 6-7% (nếu không có yếu tố giảm giá thế giới và giảm sản lượng khai
thác dầu thô thì xuất khẩu sẽ tăng khoảng 10-11%); tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
173-174 tỷ USD, tăng 4,5-5%. Nhập siêu khoảng 1 tỷ USD, bằng khoảng 0,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Công tác quản lý thị trường, giá cả,
chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường, bảo đảm tốt cung cầu các mặt
hàng thiết yếu, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
3. Tiếp tục thực hiện ba đột phá lớn
và tái cơ
cấu
nền kinh tế
Việc thực hiện các đột phá lớn tiếp tục được
triển khai và đạt nhiều kết quả: (1) đẩy mạnh nghiên cứu hoàn thiện thể chế, đã
tập trung vào việc
xây dựng luật pháp. Trong 9 tháng đã nghiên cứu xây dựng 26 dự luật, ban hành
90 nghị
định;
đồng thời đã tổ chức chấn chỉnh lại bộ máy, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
giảm cấp phó, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp;
(2) về đột phá xây dựng cơ sở hạ tầng, đã tập trung và huy động nhiều nguồn lực
để đầu tư xây dựng các công trình lớn, tạo động lực phát triển, đồng thời quan
tâm đầu tư hạ tầng xã hội, như y tế, văn hóa, xã hội; chủ trương xã hội hóa và
huy động vốn của tư nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công
thông qua các hình thức hợp tác công tư đã thu được nhiều kết quả tích cực; (3)
về phát triển nguồn nhân lực tập trung vào việc triển khai thực hiện đồng bộ Đề
án đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo các cấp từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp,
đại học... nâng
cao chất lượng dạy và học, thành lập một số trường đại học chất lượng cao theo
tiêu chuẩn quốc tế,...
Trong việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu
kinh tế, đi đôi với việc tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020, Chính
phủ đã chỉ đạo xây
dựng Đề án kế hoạch tái Cơ cấu tổng thể nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 trình
Quốc hội.
Tái cơ cấu đầu tư công: Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP về đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch
năm 2016; tập trung xây dựng và hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020, trong đó yêu cầu thanh toán hết nợ đọng xây dựng cơ bản
và thu hồi các khoản vốn ứng trước, đã trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng và phê duyệt 02 Chương trình mục tiêu quốc gia và
phê duyệt chủ trương đầu tư 21 Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, thay
thế cho 16 Chương trình mục tiêu quốc gia và 61 Chương trình mục tiêu trước
đây.
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: đã
xây dựng hoàn thiện các Nghị định về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, về điều
lệ tổ chức và hoạt động của
các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước quy mô lớn. Đồng thời, tiếp tục thực hiện
các chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Lần đầu tiên đã xây dựng được
kế hoạch tổng thể, chi tiết danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp
trong giai đoạn 2016-2020. Tính đến hết tháng 9, đã thoái vốn tại 4 tập đoàn, tổng
công ty nhà nước8 và thành phố
Hà Nội với tổng giá trị theo sổ sách là 2.800 tỷ đồng, thu về 5.000 tỷ đồng. Cổ phần
hóa 48 doanh nghiệp nhà nước và 03 đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện sắp xếp
theo các hình thức khác đối với 12 doanh nghiệp: giải thể 10 doanh nghiệp, phá
sản 01 doanh nghiệp, bán 01 doanh nghiệp. Đã xây dựng Đề án thành lập cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm sử dụng vốn nhà nước đúng mục
đích, hiệu quả.
Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại:
đã tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm là xử lý nợ xấu và xử lý
các ngân hàng thương mại yếu kém, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và bảo
đảm an toàn hệ thống đã góp phần ổn định thị trường, củng cố mức độ an toàn và
bảo đảm được thanh khoản. Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện báo cáo Bộ
Chính trị trong tháng 10 năm 2016 phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém,
các ngân hàng thương mại mua lại với giá 0 đồng, nhằm từng bước khôi phục hoạt
động của các ngân hàng. Hoàn thiện Đề án: “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý có hiệu quả nợ xấu giai đoạn 2016-2020”. Giám sát chặt diễn biến nợ xấu
để kiềm chế nợ xấu mới phát sinh. Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được giảm xuống ở mức
an toàn theo ngưỡng quy định. Tuy nhiên, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng mới thực
hiện được giai đoạn đầu, tiến độ thoái vốn của doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh
vực ngân hàng còn chậm. Thị trường mua bán nợ chưa được hình thành. Nợ xấu mới
được khoang vùng nhưng chưa được xử lý dứt điểm.
Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới được đẩy mạnh. Từng bước tổ chức lại sản xuất, mở rộng quy mô;
tăng cường hợp tác, liên kết, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ thích ứng
với biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình hiệu quả.
Tiếp tục triển khai tái cơ cấu các ngành
công nghiệp, dịch vụ theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng
cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách
phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch. Cơ cấu nội ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực9. Tập
trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như du lịch, viễn
thông, công nghệ thông tin,... Tổ chức hội nghị toàn quốc về du lịch và xây dựng
Đề án định hướng phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
4. Về cải thiện môi trường
kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế tập thể
Ngay từ đầu năm, Chính phủ đã tổ chức Hội
nghị “Doanh nghiệp Việt Nam - Động lực phát triển kinh tế của đất nước” với các
bộ, ngành và địa phương để lắng nghe, đối thoại nhằm xử lý kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cộng đồng doanh nghiệp và đã ban hành Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
Đồng thời, trong 9 tháng đầu năm đã chỉ
đạo rà soát điều kiện đầu tư, kinh doanh trái thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư, xây dựng
và đã ban hành 50 Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định
của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đồng thời đã nghiên cứu xây dựng Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đã tổ chức nhiều hội nghị, các buổi làm việc gặp gỡ, đối
thoại với cộng đồng doanh nghiệp như: gặp gỡ với 100 doanh nhân trẻ khởi nghiệp
xuất sắc năm 2016, Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam 2016; hội thảo quốc tế “Tạo dựng hệ sinh thái khởi
nghiệp Việt Nam - Bài học từ Israel”,... Đã phê
duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025”.
Các giải pháp, chính sách đó đã tạo được
niềm tin và không khí phấn khởi của người dân, nhà đầu tư và doanh nghiệp và
tác động tích cực thúc đẩy đầu tư kinh doanh và doanh nghiệp phát triển. Thời
gian làm thủ tục đăng ký được rút ngắn xuống mức tối đa, còn 1 đến 3 ngày. Số doanh
nghiệp đăng ký mới tăng cao, trong 9 tháng đầu năm, có 81.451 doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 629 nghìn tỷ đồng (so với cùng kỳ năm
2015 tăng 19,2% về số doanh nghiệp và 49,5% về số vốn đăng ký). Vốn đăng
ký bình quân trên 01 doanh nghiệp 9 tháng đầu năm đạt 7,7 tỷ đồng, tăng 24,2%
so với cùng kỳ năm 2015 và tăng 27,9% so với cùng kỳ năm 2014. Số doanh nghiệp
quay trở lại hoạt động trong 9 tháng đầu
năm là 20.510 doanh nghiệp, tăng 59,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng
8,2%).
Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp
còn nhiều khó khăn, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận
vốn, đất đai, lao động
qua
đào
tạo, thị trường tiêu thụ,... Trong 9 tháng đầu năm có khoảng 45 nghìn doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động10 và trên 8,3 nghìn doanh nghiệp hoàn tất
thủ tục giải thể, tăng cao hơn so với cùng kỳ.
Về phát triển kinh tế tập thể: trong 9 tháng đầu
năm, cả nước tăng thêm 1.440 hợp tác xã kiểu mới, 3.482 tổ hợp tác và tính đến
thời điểm 01 tháng 7 năm 2016 đã có 9.189 hợp tác xã tiến hành chuyển đổi, đăng
ký lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012, chiếm 64% tổng số hợp tác xã cần chuyển đổi,
đăng ký lại. Các hợp tác xã, sau khi tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012
bước đầu đã ổn định tổ chức và từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Đã triển
khai tích cực Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới
tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.
5. Về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ đã phê duyệt tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu tổng quát là:
“Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”.
Tính đến tháng 9 năm 2016 có 2.045 xã
chính thức công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 23%. Bình quân cả nước đạt
13,1 tiêu chí/xã; còn 298 xã dưới 5 tiêu chí (chiếm 3,36%), giảm 28 xã so với đầu
năm 2016. Đã có 27 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới,
tăng 9 đơn vị
so với cuối năm 2015. Dự kiến đến hết năm 2016 cả nước có khoảng 25% số xã đạt
chuẩn và 30-33 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện chủ
trương xây dựng nông thôn mới, một số nơi do nóng vội, huy động vốn vay quá mức,
đầu tư kém hiệu quả
gây lãng phí và làm tăng nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng
hoàn trả.
6. Khắc phục hậu quả thiên tai, ô nhiễm môi trường
biển
Trong 9 tháng đầu năm, do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, khu vực miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long đã
chịu tác động mạnh của hạn hán, xâm nhập mặn nghiêm trọng, trong đó: (1) Khu vực
đồng bằng sông Cửu
Long: tổng diện tích lúa thiệt hại khoảng 405 nghìn ha; diện tích hoa màu bị thiệt
hại khoảng 8,1 nghìn ha. Tính riêng vụ Đông Xuân 2015-2016, năng suất giảm 3,9
tạ/ha; sản lượng giảm 0,424 triệu tấn so với vụ trước. Diện tích lúa Hè Thu tại
các tỉnh ven biển bị chậm thời vụ do đất bị nhiễm mặn, phải đợi có mưa rửa mặn
để gieo cấy. Diện tích cây ăn quả bị ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn là 28,5
nghìn ha. Về nước sinh hoạt, có
lúc cao nhất có tới 390 nghìn hộ gia đình thiếu nước sinh hoạt; nhiều trường học,
trạm xá, khách sạn, cơ sở sản xuất bị thiếu nước ngọt. Về thủy sản,
do độ mặn tăng cao, tổng diện tích tôm nuôi bị thiệt hại khoảng 82 nghìn ha;
nhiều vùng nuôi tôm - lúa bị chậm thời vụ; nhiều vùng nuôi tôm không có nước ngọt
phải chậm thả giống, nhiều hộ treo ao. Ngoài ra, các diện tích nuôi khác, như:
cá tra, cá lóc cũng bị ảnh hưởng. (2) Khu vực miền Trung: có gần 23 nghìn ha đất
lúa phải dừng sản xuất; số hộ thiếu
nước sinh hoạt lúc cao nhất
là 43 nghìn hộ. (3) Khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: có 2,9 nghìn ha đất canh
tác lúa phải dừng
sản xuất, 157 nghìn ha cây trồng
bị thiếu nước, số hộ thiếu nước sinh hoạt có lúc cao nhất lên tới 115 nghìn hộ.
Ngay khi xảy ra thiên tai, hạn hán,... nhiều biện pháp hỗ trợ, giải quyết một
phần khó khăn cho người
dân tại các vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn được quan tâm thực hiện,
như: cấp gạo từ nguồn dự trữ nhà nước, nước sinh hoạt và một số nhu yếu phẩm cần
thiết khác; xuất cấp trên 92,1 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để cứu trợ, cứu
đói cho nhân dân và hỗ
trợ học sinh vùng khó khăn; hỗ trợ khẩn cấp 3 đợt với tổng kinh phí khoảng hơn
250 tỷ đồng cho các địa phương bị ảnh hưởng để triển khai các giải pháp cung cấp
nước sinh hoạt cho
người dân.
Riêng đối với 4 tỉnh miền Trung bị ô
nhiễm môi trường biển do xả thải của Formosa, đi đôi với việc hỗ trợ khẩn cấp
4.309 tấn gạo cho 40.043 hộ dân và trên 63 tỷ đồng để giải quyết các khó khăn
trước mắt, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá thiệt hại, xây dựng Đề
án tổng thể khôi phục sản xuất và ổn định đời sống người dân ven biển, trong đó
có việc đền bù thiệt hại do ô nhiễm môi trường biển gây ra. Đến nay, Đề án
khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề cho người dân vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường
đã được phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
7. Công tác bảo đảm vệ
sinh, an toàn thực phẩm được tăng cường
Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến
toàn quốc về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và chỉ đạo
thực hiện một số giải pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm: (1) Đề cao trách
nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là của chính quyền địa phương, (2) Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thực hiện an toàn thực phẩm, (3) Phát huy vai trò của
nhân dân trong việc đấu tranh, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm quy định
về bảo đảm an toàn thực phẩm, (4) Tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến rõ nét
trong năm 2016 việc nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất, thuốc trong quá
trình sản xuất, chế biến thực phẩm; tập trung xử lý dứt điểm việc sử dụng
salbutamol, vàng ô, kháng sinh trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 yêu cầu
phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, làm rõ trách nhiệm của các chủ
thể, nhất là trách nhiệm của người sản xuất, trách nhiệm của người đứng đầu các địa
phương,...
Trong 9 tháng đầu năm, đã hoàn thiện dự
thảo các Thông tư quy định danh mục sản phẩm thực phẩm thực hiện hình ổn giá và
thuộc diện kê khai giá, quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật trong thực phẩm; sửa đổi, bổ sung
Thông tư quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm; ban hành quy
định yêu cầu đối với sữa phục vụ Chương trình sữa học đường đến năm 2020. Các bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương các cấp và các Sở,
ban, ngành đã phối hợp tốt tổ chức công tác thông tin, truyền thông về vệ sinh,
an toàn thực phẩm, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc sử
dụng hải sản tại vùng biển các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế; tổ chức nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm vệ sinh, an toàn thực
phẩm, như: thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra vấn đề an toàn thực phẩm
trọng dịp tết Trung thu
2016 tại các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; xử lý các vi phạm về an toàn thực
phẩm của các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn toàn quốc; kiểm tra chất lượng
vật tư nông
nghiệp;
kiểm tra, giám
sát mẫu thủy sản, mẫu thịt, mẫu rau, quả…; tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng
sinh, chất cấm,... trong nuôi trồng, chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các quy
định về vệ sinh, an toàn thực phẩm vẫn xảy ra khá phổ biến, ảnh hưởng
đến sức khỏe của người
tiêu dùng, gây bức xúc trong xã hội.
8. Về chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của người dân
Về an sinh xã hội,
phúc lợi
xã
hội:
đã phê duyệt và triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo hướng
tiếp cận giảm nghèo đa chiều (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Tỷ lệ hộ
nghèo đến cuối năm 2016 giảm còn 8,5%. Thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội,
đã tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách ưu đãi đối với
gia đình chính sách, người có công (giai đoạn I đã bố trí đủ 2.500 tỷ đồng để hỗ
trợ cho 80.000 hộ gia đình chính sách của 63 địa phương theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg);
tiếp tục thực hiện Đề án xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, như: cho vay hộ
nghèo và học sinh, sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ tiền điện, cấp
thẻ bảo hiểm y tế,
miễn, giảm học phí cho con em hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,... Thực
hiện tốt chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và các đối tượng
chính sách khác. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hỗ trợ phát
triển nhà ở xã hội.
Về lao động, việc làm: Trong 9
tháng đầu năm, ước tạo việc làm cho khoảng 1,195 triệu lao động, trong đó: tạo
việc làm trong nước cho 1,107 triệu lao động, đạt 73,8% kế hoạch, giảm 1,9% so
với cùng kỳ; đưa
88.049 lao động đi làm việc tại nước ngoài, đạt 88% kế hoạch và giảm 2,81% cùng
kỳ. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 53%; đứng thứ
3 trong Hội thi tay nghề
khu vực ASEAN. Năng suất lao động tăng 5,5%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong
độ tuổi lao động là
2,27% (khu vực thành thị: 3,18%, khu vực nông thôn: 1,81%). Các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục được tổ chức triển khai. Tổng số người
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 12,8 triệu,
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 10,8 triệu.
Về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Chất lượng
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân tiếp tục được nâng lên. Công tác y
tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh được
quan tâm hơn, không để xảy ra các dịch bệnh lớn. Nhiều công nghệ, phương pháp điều
trị hiện đại được áp dụng hiệu quả. Tăng cường đào tạo, luân chuyển cán bộ cho tuyến dưới. Tiếp
tục cải cách thủ tục hành chính và kết nối mạng hơn 14 nghìn cơ sở y tế trên
toàn quốc. Nâng cao tỷ lệ sử dụng giường bệnh ở các tuyến y tế cơ sở, giảm tải
cho các bệnh viện tuyến cuối. Chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân tiếp tục được đẩy
mạnh. Ước đến hết
năm 2016, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 80-81%. Thực hiện đổi mới cơ chế đấu thầu
thuốc chữa bệnh, khắc phục tiêu cực trong việc cung ứng thuốc tại các bệnh viện.
Về giáo dục đào tạo: đã tiếp tục
triển khai Đề án cải cách toàn diện giáo dục đào tạo, bao gồm đổi mới nội
dung giảng dạy, học tập; nội dung và quy chế thi, tuyển sinh; tiêu chuẩn hóa
giáo viên các cấp học. Quan tâm hỗ trợ giáo dục cho trẻ em, kiên cố hóa trường
lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, nhất là ở vùng khó khăn và đồng bào dân tộc
thiểu số. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (84,1%) được chú trọng, đã có 53/63 tỉnh,
thành phố đạt chuẩn. Trong 9 tháng đầu năm, đã tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ
thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng an toàn, nghiêm túc; công bố
phương án thi và tuyển sinh năm 2017. Đã nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn của giảng
viên các trường
sư phạm; đổi mới chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá giáo
viên. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định. Đồng thời rà soát,
quản lý chặt chẽ việc mở ngành đào tạo đã dư thừa; giảm dần tuyển sinh trình độ
trung cấp, cao đẳng trong các trường đại học; chấn chỉnh công tác đào tạo trình
độ tiến sĩ để nâng cao chất lượng đào tạo,... Đẩy mạnh xã hội hóa, đã có 17 trường đại học,
cao đẳng công lập thực hiện cơ chế tự chủ.
Về khoa học công nghệ: đã hoàn thiện
dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu sửa đổi bổ sung
Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và
cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ. Tập trung triển khai các chương trình, đề án khoa học công nghệ cấp quốc
gia. Rà soát, tái cơ cấu
các Chương trình trọng điểm cấp quốc gia. Đồng thời, tiếp tục thực hiện quy
hoạch mạng lưới và triển khai cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ
công lập; đến nay hầu hết
các tổ chức này đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và
Nghị định số 96/2010/NĐ-CP. Tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ. Đồng thời, tăng cường
các biện pháp liên kết giữa các tổ chức khoa học
với doanh nghiệp, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển thị trường và nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học. Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học
công nghệ gắn với đổi mới, sáng tạo khởi nghiệp.
Về văn hóa, thể dục
thể thao:
Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư được đẩy mạnh. Các hoạt động văn
hóa nghệ thuật phục vụ các sự kiện chính trị, chào mừng các ngày lễ lớn của đất
nước được tổ chức rộng khắp với nội dung phong phú. Công tác quản lý và tổ chức
lễ hội được tăng cường, bảo đảm
vui tươi, lành mạnh. Số lượng
các lễ hội, liên hoan (festival) được tổ chức ít hơn so với cùng kỳ các năm trước.
Các hoạt động
trong khuôn khổ festival đi vào chiều
sâu, có chất lượng, kết hợp quảng bá, phát triển du lịch. Hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở được triển khai tích cực với nhiều hoạt động nghệ thuật quần
chúng, tuyên truyền lưu động, cổ động, nâng cao chất lượng nội dung, tập trung thực hiện
nếp sống văn minh, hạn chế các tiêu cực. Hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy
di sản văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng
diễn ra sôi nổi, đáp ứng tốt nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ của nhân
dân. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc
năm 2016 và nhiều hội thi, giải thể dục thể thao quần chúng được
tổ chức thành công. Thể thao thành tích cao được chỉ đạo tập trung và đã giành
được 2 huy chương vàng tại đại hội thể thao thế giới tại Brazil. Tổ chức
thành công Đại hội thể thao bãi biển Châu Á lần thứ V và đứng thứ nhất toàn đoàn.
Chú trọng công tác người cao tuổi,
nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau. Công tác gia đình, bình
đẳng giới và chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng tiếp tục được quan tâm thực
hiện. Đã xây dựng
trình Quốc hội Luật Trẻ em, Luật Tôn giáo, tín ngưỡng và Luật về Hội. Đã ký kết
quy chế phối hợp giữa Chính phủ với Ban Dân vận Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
9. Về bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu
Trước thực trạng diễn biến phức tạp của
biến đổi khí hậu, hạn hán, bão, lũ, xâm nhập mặn và các vấn đề về môi trường
khác, Chính phủ đã chỉ đạo các
cấp, các ngành khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách có
liên quan về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững. Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến
toàn quốc về bảo vệ môi trường với mục tiêu phải thay đổi tư duy phát triển,
tăng trưởng kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; kiên
quyết không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường, cuộc sống bình
yên của người dân. Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 về một
số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Cho đến nay, Chính phủ
đã ban hành, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo, Luật Khí tượng thủy văn và các Luật khác. Hoàn
thành việc xử lý ô nhiễm dioxin tại sân bay Đà Nẵng. Đã khẩn trương,
quyết liệt chỉ đạo xử lý sự cố ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng ở 4 tỉnh miền
Trung, cùng với việc hỗ trợ khôi phục sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống người
dân. Công tác bảo vệ phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số được tích cực triển khai; kiên quyết đóng cửa rừng tự nhiên, không chuyển rừng
nghèo, kiệt sang các mục đích khác và xử lý nghiêm các vụ phá rừng. Tỷ lệ che
phủ rừng đạt 41,15% (kế hoạch đề ra là 41 %).
Tiếp tục triển khai cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản gắn
với bảo vệ môi trường. Thực hiện nhiều biện pháp và xử lý kiên quyết các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhất là tại các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử
lý nước thải tập trung; thực hiện tốt công tác quản lý chất thải và cải thiện môi trường ô
nhiễm tại các làng nghề, cụm công nghiệp có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng; khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp tập
trung. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 86%, vượt chỉ tiêu đề ra
(85%).
10. Về cải cách hành chính, phòng, chống
tham nhũng
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách
hành chính, nhất là việc hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh, doanh
nghiệp và thủ tục hành chính. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử, tạo dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và
doanh nghiệp sáng tạo. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục gia
nhập của doanh nghiệp và thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tư sửa đổi, các thủ tục thuế, hải quan. Đã ban hành Quy chế làm việc của
Chính phủ, Nghị định khung và phấn đấu hoàn thành việc ban hành các nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của tất cả các bộ, cơ
quan ngang bộ ngay trong năm 2016. Ban hành Chỉ thị về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương
trong
cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ được giao tại các bộ ngành, địa phương.
Công tác phòng, chống tham nhũng được
các bộ, ngành trung ương và địa phương tập trung chỉ đạo và đã có những chuyển
biến tích cực. Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng. Nghiêm
túc triển khai các kết luận của Tổng Bí thư, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng chống tham nhũng. Ban hành Chỉ thị tăng cường phát hiện, xử lý vụ việc
tham nhũng. Đã tập trung xét xử nhiều vụ tham nhũng lớn nghiêm trọng được dư luận
xã hội đồng tình, củng cố thêm niềm tin của người dân vào công cuộc cải cách tư
pháp và phòng chống tham nhũng. Chính phủ đã chỉ đạo hoàn thiện dự Luật Phòng,
chống tham nhũng để trình Quốc hội trong thời gian tới.
Các cấp, các ngành đã thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập
trung giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp,
tồn đọng, kéo dài...
11. Về quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật
tự xã hội
Trong 9 tháng đầu năm 2016, đã thực hiện
nhiều đối sách, biện pháp kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền biển đảo quốc gia; theo dõi sát, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra
trong giải quyết tranh chấp biển Đông và những vấn đề phức tạp, nhạy cảm
liên quan đến lợi ích quốc gia. Đã chủ động ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, phản động, bảo đảm tuyệt đối an toàn các sự kiện trọng đại của đất
nước, không để bị động, bất ngờ. Đã triển khai toàn diện các nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ, an ninh biên giới. Thực hiện
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an
ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm. Nâng cao năng lực các lực lượng thực
thi pháp luật trên biển. Triển khai Đề án thành lập 03 chi đội kiểm ngư, Đề án
xây dựng lực lượng cảnh
sát biển Việt Nam để tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển; đẩy nhanh
tiến độ sửa chữa, nâng cấp các nhà giàn DKI trên vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa Việt Nam và
các dự án đóng tàu kiểm ngư cỡ nhỏ, cỡ trung.
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống khủng bố. Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống
tội phạm. Các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được tăng cường và
đạt nhiều kết quả. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm
6,9%; số người chết giảm 1,6%; số
người bị thương giảm 11%. Tuy nhiên, số vụ tai nạn nghiêm trọng
gây thương vong lớn về người và thiệt hại về tài sản, xảy ra liên tục trong thời
gian qua, gây bất an cho người tham gia giao thông.
12. Về công tác đối ngoại, hội
nhập, thông tin tuyên truyền
Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
tiếp tục được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Tổ chức thành công các
chuyến thăm và làm việc ở nước ngoài của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đón lãnh đạo
các nước thăm Việt Nam. Công tác đối ngoại song phương được tăng cường, quan hệ với
các nước láng giềng, khu vực và các nước lớn tiếp tục đi vào chiều sâu, thực chất,
tạo lợi ích đan xen, gắn kết. Công tác ngoại giao đa phương được triển khai chủ
động, tích cực, hiệu quả, thể hiện vai trò thành viên có trách nhiệm của cộng đồng
quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Về công tác biên giới lãnh thổ, trước việc Trung Quốc đẩy mạnh
quân sự hóa và dân sự hóa các cấu trúc chiếm đóng, củng cố yêu sách chủ quyền,
tuyên truyền và lôi kéo các nước trong bối cảnh Tòa Trọng tài mới ra phán quyết
về vụ kiện Phi-líp-pin, chúng ta đã triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp
hợp tác, đấu tranh trên cả mặt ngoại giao và pháp lý với Trung Quốc, các
nước liên quan và tại nhiều diễn đàn đa phương, được cộng đồng quốc tế ủng hộ.
Công tác hội nhập quốc tế tiếp tục được
đẩy mạnh, tham gia
tích cực các diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế. Ban hành Chiến lược tổng thể hội
nhập quốc tế đến 2020 và tầm nhìn đến 2030; trình Trung ương Đề án Thực hiện hiệu
quả tiến trình hội
nhập quốc tế. Trong 9 tháng đã tích cực vận động phê chuẩn FTA Việt Nam - Liên minh
Kinh tế Á - Âu; tham gia ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
và hoàn tất các thủ tục trong nước, rà soát các văn bản pháp luật cho phù hợp với
cam kết của ta trong TPP. Đồng thời, tích cực chuẩn bị các điều kiện về hoàn thiện
hệ thống pháp luật, tuyên truyền, phổ biến về các nội dung, cơ hội, thách thức
khi thực hiện các Hiệp định để nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế.
Có thêm 5 nước, nâng tổng số lên 64 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.
Công tác thông tin tuyên truyền tiếp tục được
đẩy mạnh; mạng lưới được mở rộng, đảm bảo thông tin kịp thời, phản ánh các chủ
trương, chính
sách
của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là về
Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng; bầu
cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; tuyên truyền về bảo vệ chủ
quyền biển đảo; thông tin kịp thời các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ và những nỗ lực của các ngành, các cấp trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
II. KHẢ NĂNG THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU QUỐC HỘI ĐỀ RA CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Trên cơ sở đánh giá tình hình 9 tháng
đầu năm và dự báo những tháng cuối
năm tổng hợp lại, trong số 13 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đề
ra, ước thực hiện có 11 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Có 02 chỉ tiêu không đạt
kế hoạch là tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 6,3-6,5% so với kế hoạch đề ra là
6,7%, và tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6-7% so với kế hoạch đề ra là
10%.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch năm 2016
|
Ước thực
hiện năm 2016
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
(GDP)
|
%
|
6,7
|
6,3-6,5
|
2
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
10
|
6-7
|
3
|
Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất
khẩu
|
%
|
< 5
|
0,6
|
4
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so
với GDP
|
%
|
31
|
32,5
|
5
|
Chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI)
|
%
|
< 5
|
4
|
6
|
Giảm tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một
đơn vị GDP
|
%
|
1,5
|
1,5
|
7
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa
chiều
|
%
|
1,3-1,5
|
1,3-1,5
|
|
Riêng các huyện nghèo giảm
|
%
|
4
|
4
|
8
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
< 4
|
3,42
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số
lao động đang làm việc trong nền kinh tế
|
%
|
53
|
53
|
|
Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3
tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo
|
%
|
21
|
21
|
10
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường
trạm y tế xã)
|
Giường bệnh
|
24,5
|
25
|
11
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
76
|
80-81
|
12
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
85
|
86
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
41
|
41,15
|
Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trên,
trong những tháng còn lại của năm 2016, Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo các bộ,
ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra, trong đó tập trung bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội, giữ trật tự an toàn xã hội; đồng thời tiếp tục củng cố quốc phòng, an
ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG
QUÁT
Từ tình hình nêu trên, đánh giá tổng
quát những kết quả và tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016 như sau:
1. Về những kết quả đã đạt được
(1) Kết quả đầu tiên, cũng là quan trọng
nhất, là cơ sở định hướng cho việc phát triển bền vững đất nước, đó là sự đổi mới
trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị với lập
trường kiên định, bản lĩnh đã đưa lại những kết quả bước đầu tích cực trong mọi
mặt của đời sống kinh tế xã hội. Công tác giám sát của Quốc hội và đại biểu Quốc
hội được tăng cường. Hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước các cấp
hoạt động có hiệu quả hơn. Qua đó đã khơi dậy và lấy lại lòng tin của người
dân, doanh nghiệp và cộng đồng quốc tế vào sự ổn định và phát triển của đất nước.
(2) Với phương châm xây dựng Chính phủ
kiến tạo, Chính phủ hành động, phục vụ, trong sạch và liêm chính, Chính phủ đã
đổi mới phương thức lãnh đạo tập trung chỉ đạo xây dựng và điều hành nền kinh tế
bằng pháp luật và cơ chế, chính sách với nguyên tắc thượng tôn pháp luật; đồng
thời tăng cường chỉ đạo trong điều hành, đi sâu, đi sát, xử lý kịp thời ứng phó
có hiệu quả với những biến động về
kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước, khu vực và thế giới.
(3) Sự đổi mới trong lãnh đạo của Đảng,
của Nhà nước và nỗ lực của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, nền kinh tế
nước ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức, tiếp tục đà phục hồi và phát
triển. Nếu không có những yếu tố bất khả kháng đã nêu trên (do thiên tai và giá
dầu giảm sâu gây ra) thì tăng trưởng GDP và tăng kim ngạch xuất khẩu có thể vượt
kế hoạch đề ra11. Hầu hết các ngành công nghiệp vẫn đạt
mức tăng trưởng khá, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến chế tạo và ngành
xây dựng đạt mức
tăng trưởng
cao.
Khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Ngành nông nghiệp
đang phục hồi nhanh từ Quý III nhờ sự nỗ lực của toàn ngành và các địa
phương trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn
hán, xâm nhập mặn.
(4) Kinh tế vĩ mô cơ bản được ổn định.
Lạm phát được kiểm soát. Các cân đối lớn về tài chính, tiền tệ, tín dụng cơ
bản được bảo đảm, Thanh khoản của hệ thống ngân hàng dồi dào, lãi suất
huy động và cho vay có xu hướng giảm. Tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng đạt
mức cao nhất từ trước tới nay. Thị trường chứng khoán có sự chuyển biến tích cực.
Xuất khẩu hàng nông,
lâm, thủy sản tăng khá. Cơ bản cân bằng được xuất nhập khẩu, tỷ lệ nhập siêu thấp.
(5) Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp
tục được cải thiện, nhờ
những tiến bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi, những đổi mới hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới trong bảng
xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu năm 2016, Việt Nam tăng 3 bậc, từ xếp
thứ 93 lên thứ 90/189 nền kinh tế. Trong đó: (i) Chỉ số về khởi sự
kinh doanh tăng 6 bậc, từ 125 lên 119; (ii) chỉ số về tiếp cận điện
năng tăng 22 bậc, từ 130 lên 108; (iii) chỉ
số về tiếp cận tín dụng tăng
8
bậc, từ 36 lên 28; (iv) chỉ
số về nộp thuế tăng 4 bậc, từ mức 172 lên 168. Trong ASEAN, Việt Nam xếp
thứ 5/10 nước ASEAN12. Số doanh nghiệp đăng ký mới và tổng số
vốn đăng ký cao nhất (trung bình mỗi tháng có 9.050 doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới) thể hiện những chuyển
biến tích cực của việc triển khai Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi, Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP,
35/NQ-CP của Chính phủ đang đi vào cuộc sống, tạo niềm tin đối với cộng
đồng doanh nghiệp
và người dân. Thu hút vốn FDI tăng cao, là một trong những yếu tố quan trọng phục hồi
nền kinh tế và thúc
đẩy tăng trưởng GDP.
(6) Các đột phá lớn của nền kinh tế, gồm
đột phá về thể chế, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực
tiếp tục được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả; thể hiện rõ nét nhất trong
việc nghiên cứu xây dựng và ban hành các Luật, Nghị định, tổ chức bộ máy và đổi
mới cơ chế điều hành; huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, tập
trung cho các công trình lớn, hiện đại,... tạo động lực phát triển; phát triển mạnh nguồn
nhân lực, nhất là thực hiện đổi mới
toàn diện giáo dục và
đào tạo, phát triển các cơ sở đào tạo chất lượng cao theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Các nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu kinh
tế, nhất là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu ngân hàng thương mại và tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh.
Trong đó tái cơ cấu đầu tư công đã có
chuyển biến mạnh mẽ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, khắc
phục cơ bản tình trạng
quyết định đầu tư không tính
toán đến cân đối vốn dẫn đến đầu tư
dàn trải, thất thoát lãng phí như trước đây; chuyển từ kế hoạch đầu tư ngắn hạn
sang trung hạn tạo thế chủ động cho cả trung ương và các ngành, các địa phương
trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội. Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, đến nay tổng số nợ đọng đã giảm
khoảng 50% so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2014 (thời điểm trước khi Luật Đầu
tư công có hiệu lực). Tăng cường quyền hạn, chủ động của các cấp, các ngành
trong việc lựa chọn dự án, quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch đầu tư công.
Trong việc tái cơ cấu các ngân hàng
thương mại, đã tập
trung xử lý nợ xấu đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm khả
năng thanh khoản, an toàn của cả hệ thống. Chỉ đạo quyết liệt xử lý
các ngân hàng thương mại yếu kém, mất khả năng thanh toán, như sáp nhập, xây dựng
phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, các ngân hàng thương mại mua lại với
giá 0 đồng nhằm xử lý dứt điểm các yếu kém, từng bước khôi phục hoạt động của các
tổ chức tín dụng này. Đồng thời, đang hoàn thiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các
tổ chức tín dụng gắn với xử lý có hiệu quả nợ xấu giai đoạn 2016-2020.
Trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước, đã tiếp tục triển khai sắp xếp tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty theo
các đề án được duyệt,
trong đó, xúc tiến việc tiếp tục thoái vốn đầu tư ngoài ngành, bán phần vốn sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp
nhà nước theo các
nguyên tắc công khai, minh
bạch trên thị trường, xây dựng được danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp
xếp trong giai đoạn 2016-2020. Đồng thời đã xây dựng Đề án thành lập cơ quan chuyên
trách làm đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp
nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế chủ quản của các bộ, ngành, địa phương
hiện nay.
(7) Công tác giáo dục và đào tạo, khoa
học công nghệ, các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội,
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các lĩnh vực xã hội khác được quan tâm
hơn và đạt kết quả tích cực; đặc biệt đã kịp thời thực hiện các chính sách hỗ
trợ, giải quyết các khó
khăn
cho người dân tại các vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, 4 tỉnh miền
Trung bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển.
(8) Công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quán triệt và quan tâm chỉ
đạo. Việc điều tra, khởi tố, xét xử các vụ án lớn, nghiêm trọng đã có tác dụng
tích cực trong công tác phòng, chống tội phạm, tham nhũng, nhũng nhiễu trong bộ
máy nhà nước các cấp và lấy lại
lòng tin của người dân và doanh nghiệp.
(9) An ninh chính trị được giữ vững,
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đặc biệt công tác đối ngoại và hợp tác quốc
tế đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ sự lãnh đạo kiên định, bản lĩnh và bình
tĩnh trong xử lý quan hệ với các nước, bảo đảm độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước,
tạo điều kiện ổn định để
phát triển kinh tế và hợp tác có hiệu quả lâu dài với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Về những tồn tại, hạn chế
Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nền
kinh tế nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn.
(1) Tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm đạt
thấp so với cùng kỳ (5,93% so với 6,53%). Khu vực nông nghiệp chỉ tăng
0,65% (cùng kỳ 2,08%). Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) chỉ tăng
7,4% (cùng kỳ 9,9%); trong đó công nghiệp khai khoáng giảm 4,1% (cùng kỳ tăng
8,6%). Dự báo tăng trưởng GDP cả năm thấp hơn kế hoạch đề ra (6,7%). Sản xuất
kinh doanh còn nhiều khó khăn; trong 9 tháng có hơn 45 nghìn doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động và trên
8,3 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 20,2%. Tăng trưởng
kinh tế không đạt kế hoạch
sẽ ảnh hưởng đến việc thực
hiện các chỉ tiêu khác, trong đó tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước, nợ công, nợ
Chính phủ so với GDP có thể cao hơn dự kiến.
(2) Xuất khẩu 9 tháng chỉ tăng
6,7% (cùng kỳ tăng 9,1%), dự
báo cả năm không đạt kế hoạch đề ra (10%); trong đó xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp
chế biến tăng thấp, chỉ đạt
8,5% (cùng kỳ 18,6%); xuất khẩu vào khu vực ASEAN giảm 9,1%. Quản lý thị trường
trong nước và thương mại biên giới có mặt còn bất cập. Buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm còn nhiều; tình trạng vật tư
nông nghiệp giả, kém chất lượng còn nghiêm trọng, nhất là thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, giống cây trồng; diễn ra nhiều vụ lừa đảo trong bán hàng đa cấp, tín
dụng đen, gây bức xúc xã hội.
(3) Thu ngân sách khó khăn, 9 tháng đạt
thấp hơn cùng kỳ, trong
đó thu ngân sách trung ương chỉ
đạt 61% (cùng kỳ đạt 68,1%); nợ đọng thuế còn lớn. Triển khai kế
hoạch vốn đầu tư công chậm; giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ chỉ đạt
38,6%, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt 56,6% kế hoạch. Một số dự án sử dụng
vốn đầu tư công hiệu quả thấp; nợ đọng xây dựng cơ bản lớn. Quản lý tài sản, chi tiêu công
còn lãng phí. Nợ công cao, áp lực trả nợ lớn trong khi số liệu nợ công mới chỉ tính theo quy
định của Luật Quản lý nợ công. Kế hoạch chi trả nợ sẽ tiếp tục tăng cao hơn
trong năm 2017-2018.
(4) Tái cơ cấu nhiều ngành, lĩnh vực
còn chậm. Số liệu
nợ xấu chưa thực
chất; xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn, kết quả đạt thấp. Các thị trường vốn, chứng
khoán, bất động sản phát triển chưa bền vững. Tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành chưa đạt kế hoạch. Đến nay, mặc dù số lượng doanh
nghiệp được cổ phần hóa lớn nhưng tỷ lệ vốn bán ra đạt thấp. Một số doanh nghiệp
nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, chưa công khai, minh bạch kết quả sản
xuất kinh doanh. Một số dự
án đầu tư lớn của doanh nghiệp nhà nước chậm tiến độ, kéo dài từ trước, hiệu quả
thấp, thua lỗ, lãng phí, phải dừng đầu tư, dừng hoạt động; công tác quản lý cán
bộ còn nhiều bất cập, chưa kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm, có trường hợp để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Tái cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ ở nhiều địa phương triển khai chậm, còn lúng túng. Xây dựng nông thôn mới ở
một số nơi mới chỉ chú trọng
xây dựng kết cấu hạ tầng mà chưa quan tâm đúng mức đến phát triển sản xuất và
nâng cao thu nhập của người dân; có địa phương còn lạm thu, kể cả đối với người
nghèo, đối tượng chính sách. Một số địa phương còn chạy theo thành tích, nợ xây
dựng nông thôn mới lớn. Phát triển công nghiệp hỗ trợ chậm, chưa đạt mục tiêu đề
ra. Quản lý du lịch còn
nhiều bất cập, nhất là đối với hướng dẫn viên và chất lượng dịch vụ điểm đến. Sự
cố môi trường biển nghiêm trọng tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, du lịch, dịch vụ và an ninh trật tự, ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, đời
sống của nhân
dân ở một số tỉnh miền
Trung.
(5) Đời sống người dân còn khó khăn,
nhất là vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, bão, lũ và sự cố môi trường.
Mất an toàn thực phẩm còn phổ biến,
gây bức xúc xã hội. Công tác khám, chữa bệnh và quản lý dịch vụ ở một số bệnh
viện còn yếu kém. Chất lượng giáo dục, nhất là đại học, dạy nghề chuyển biến chậm,
chưa thật sự gắn với nhu cầu xã hội. Ứng dụng khoa học công nghệ chưa nhiều;
phát triển thị trường còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp còn ít, quy mô
nhỏ. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống chậm được khắc phục. Giải quyết
nhà ở và thiết chế văn hóa cho công nhân ở khu công nghiệp tập trung còn khó khăn.
Còn xảy ra nhiều vụ trẻ em bị tai nạn thương tích, đuối nước, Quản lý thông tin
truyền thông còn bất cập, xảy ra nhiều vi phạm trong hoạt động báo chí.
(6) Thiệt hại do thiên tai, biến đổi
khí hậu ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Tình trạng ô nhiễm môi trường
xảy ra ở nhiều nơi, cải thiện còn chậm. Công tác nắm tình hình, phát hiện, xử
lý vi phạm về môi trường chưa kịp thời. Chặt phá rừng trái phép vẫn còn xảy ra ở
nhiều nơi, diện tích bị thiệt hại còn lớn. Chất lượng môi trường nhiều nơi bị xuống
cấp. Công tác đánh giá tác động môi trường đối với nhiều dự án đầu tư còn hình
thức; kiểm tra, giám
sát việc thực thi còn yếu. Tình trạng úng ngập xảy ra nghiêm trọng tại Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội.
(7) Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy
hành chính và trong xã hội còn chưa nghiêm. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ,
công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế còn chậm. Phối
hợp giữa các bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ. Một số quy định pháp luật
còn sai sót, chưa bảo đảm
tính khả thi. Tổ chức thực hiện và thi hành chính sách, pháp luật còn nhiều yếu
kém, bất cập. Việc xây dựng Chính phủ điện tử còn chậm. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát và phản biện xã hội hiệu quả chưa cao. Tình trạng tham nhũng, lãng phí
còn nghiêm trọng.
(8) Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế còn nhiều khó
khăn, thách thức. Tình hình tội phạm, trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực,
địa bàn diễn biến phức tạp. Còn nhiều vụ án hình sự, chống người thi hành công
vụ và tai nạn giao thông, cháy nổ nghiêm trọng. Việc bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin mạng có nhiều hạn chế. Công tác chuẩn bị, dự báo, đánh giá tác động
và ứng phó với các thách thức trong hội nhập có mặt chưa chủ động, Hiệu quả gắn
kết hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài với các địa
phương, doanh nghiệp, hiệp hội chưa cao. Công tác dự báo và đánh giá các tác động,
ứng phó với các thách thức của hội nhập chưa chủ động, còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân chủ yếu của
những tồn tại, hạn chế
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có
nguyên nhân khách quan do tình hình kinh tế thế giới phục hồi chậm, nhiều yếu tố
không thuận tác động xấu đến nước ta. Hậu quả của hạn hán, xâm nhập mặn, bão lụt,
ngập úng và sự cố ô nhiễm môi trường biển,... ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và
đời sống của nhân dân.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nêu
trên và những nguyên nhân đã nêu trong đánh giá đối với từng ngành và lĩnh vực
cụ thể thì nguyên nhân bao trùm và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan. Những
tồn tại hạn chế trong nội tại nền kinh tế chậm được khắc phục, nhất là việc chậm
đổi mới mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu; năng suất lao động thấp,
khả năng cạnh tranh yếu kém cả ở thị trường thế giới và trong nước.
Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch; tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố
vốn và lao động, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp. Tình
trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, lãng phí chưa được khắc phục làm giảm hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp.
Phần thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
I. DỰ BÁO BỐI CẢNH THẾ
GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1. Về những thuận lợi và cơ hội phát
triển
Hầu hết các tổ chức quốc tế đều dự báo kinh tế
thế giới tiếp tục
phục hồi với tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn năm 2016. Theo dự báo
của IMF tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2017 tăng 3,4% (năm 2016 là 3,1%), WB
dự báo tăng trưởng năm 2017 tăng 2,8% (năm 2016 là 2,4%). Tăng trưởng thương mại
thế giới dự báo tăng 1,8-3,1%. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra ở hầu
khắp các châu lục, là cơ hội cho các nước đang phát triển, tiếp thu công nghệ
tiên tiến, nhưng đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt lớn giữa các khu vực
và các nền kinh tế.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định,
lạm phát được kiểm soát sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Những
nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp sẽ tháo gỡ những khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Chính trị - xã hội ổn định sẽ
tạo môi trường thuận
lợi
cho phát triển kinh tế. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ được triển
khai mạnh mẽ, sâu rộng và
toàn diện cũng làm tăng thêm các động lực phát triển kinh tế đất nước.
2. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên,
những biến động lớn của kinh tế thế giới dự báo sẽ có nhiều tác động tới nền kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là sự kiện Brexit và sự suy giảm tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và xu
hướng tăng giá của
đồng đô la Mỹ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu của nước ta.
Hiệp định hợp tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP) khó có thể được thực hiện
trong năm 2016, trước khi bầu cử Tổng thống Mỹ do xung đột lợi ích chính trị ở
một số quốc gia, lợi dụng mặt trái của Hiệp định để trì hoãn việc
thông qua TPP. Để có thể bắt kịp với cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chúng ta phải đổi mới giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuẩn bị các phương án để thích ứng với
những thay đổi mới.
Trong khi đó, ở trong nước,
chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối
kinh tế vĩ mô chưa thật sự vững chắc, cơ sở hạ tầng yếu kém chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Nhu cầu
đầu tư cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng rất lớn, nhưng nguồn lực còn hạn
hẹp. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất nặng nề. Thể chế kinh tế
thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự
phát triển của nền kinh tế nước ta. Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí,... chưa
được đẩy lùi làm giảm hiệu lực và
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ NỘI NĂM 2017
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo
chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp,
phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao tính tự chủ của
nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân.
Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh
cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính
trị và trật tự, an toàn xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
Các trọng tâm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 gồm:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến
lược, tạo cơ sở phát triển bền vững nền kinh tế.
- Phát triển mạnh khoa học - công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, là yếu
tố quyết định đến tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa nước ta.
- Phát triển mạnh mẽ du lịch, đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đi đôi với phát triển thị trường nội địa.
- Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;
đặc biệt khắc phục có hiệu quả tình trạng hạn hán ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và
hạn hán, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long.
2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của
năm 2017
Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016-2020 và các mục tiêu nêu trên, dự kiến các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau:
a) Các chỉ tiêu kinh tế: tăng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2017 tăng 6,7%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-7%;
tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5%; tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%; bội chi ngân sách nhà nước không vượt quá
3,5% GDP; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 31,6% GDP; tỷ suất tiêu
hao năng lượng trên một đơn vị GDP giảm 1,5%.
b) Các chỉ tiêu xã hội: tỷ lệ hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55-57%, trong đó: tỷ lệ lao động
qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ đạt
22,5%; số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt
25,5 giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,2%.
c) Các chỉ tiêu môi trường: tỷ lệ khu
công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
theo tiêu chuẩn môi trường đạt
87%; tỷ lệ che phủ rừng đạt
41,45%.
III. DỰ KIẾN MỘT SỐ
CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ NĂM 2017
1. Lao động và việc làm: lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên dự kiến khoảng
54,6 triệu người; lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong nền kinh tế quốc dân dự kiến khoảng
53,2 triệu người; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dự kiến
là 41%; công nghiệp và xây dựng là 25%; dịch vụ là 34%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 4%.
2. Cân đối thu, chi
ngân sách nhà nước: tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến là 1.212,18
nghìn tỷ đồng, trong
đó: thu nội địa là 990,28 nghìn tỷ đồng; thu dầu thô là 38,3 nghìn tỷ đồng; thu
xuất nhập khẩu là 180 nghìn tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến
khoảng 1.390,48 nghìn
tỷ đồng; bội chi ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến 178,3 nghìn tỷ đồng, bằng
3,5% GDP.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Dự kiến khả năng huy động tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội năm 2017 khoảng 1.612,15 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng
31,6% GDP, bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 357,15 nghìn tỷ đồng, chiếm
22,2% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khoảng
67 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,2%; vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp nhà nước khoáng
130 nghìn tỷ đồng, chiếm 8,1%; vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân khoảng
750 nghìn tỷ đồng, chiếm 46,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(không bao gồm phần đóng góp
trong nước) khoảng 303 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,8%13; các khoản
vốn huy động khác khoảng 5 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,3%.
Về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài năm 2017 dự kiến ký kết khoảng 4,7 tỷ USD, giải ngân khoảng
5-5,2 tỷ USD. Số vốn giải ngân được cân đối một phần vào ngân sách nhà nước, một
phần cho vay lại thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tài
chính khác.
4. Cân đối xuất nhập khẩu: Xuất khẩu năm
2017 dự kiến đạt khoảng 183,5 tỷ USD,
tăng khoảng 6-7% so với năm 2016; nhập khẩu khoảng 190 tỷ USD, tăng khoảng 10%. Nhập
siêu ước khoảng 6,5 tỷ USD. Tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu duy trì ở
mức khoảng 3,5%.
5. Cân đối về điện: Với tổng
công suất nguồn điện đến hết năm 2016 khoảng 42.600 MW, sản lượng điện sản xuất
trong nước (điện sản xuất và mua nội địa của EVN) năm 2017 có thể đạt trên 200
tỷ kWh. Sản lượng
điện thương phẩm năm 2017 khoảng 179,82 tỷ kWh, tăng 13,02% so với ước thực hiện
năm 2016, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về điện để phát triển các ngành của nền
kinh tế và điện sinh hoạt của nhân dân.
6. Cân đối về lương thực: Dự kiến kế hoạch
gieo trồng lúa năm 2017 cả nước khoảng 7,6 triệu ha. Sản lượng lúa dự kiến đạt
44 triệu tấn, trong đó: tiêu dùng trong nước khoảng 37,6 triệu tấn, xuất khẩu khoảng
6,4 triệu tấn.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
Với các mục tiêu, chỉ tiêu và cân đối lớn nêu trên,
nhiệm vụ chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực trong năm 2017 như sau:
1. Thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền
kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực
Triển khai Nghị quyết của Trung ương
về một số chính sách, giải pháp lớn đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tổ chức triển khai
thực hiện quyết liệt Kế hoạch tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành,
lĩnh vực giai đoạn 2016-2020 sau khi được Quốc hội phê duyệt; trong
đó tiếp tục tập trung vào 3 trọng tâm tái cơ cấu, cũng như các nhiệm vụ tái cơ
cấu ưu tiên và chương trình hành động được quy định tại Kế hoạch tái cơ cấu nền
kinh tế giai đoạn 2016-2020. Thực hiện hiệu quả Chương trình đổi mới công nghệ
quốc gia, phấn đấu số doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng 15%, trong
đó 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
a) Tái cơ cấu đầu
tư, trọng tâm là đầu tư công
Tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của Quốc hội nhằm phục vụ thực hiện các mục
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Quốc hội
thông qua. Tập trung vốn đầu tư công cho các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tạo
việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào
dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án phát triển hạ tầng
trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển giữa các vùng, giữa nước ta với
khu vực. Chuẩn bị triển khai dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành. Tiếp tục
triển khai theo tiến độ một số đoạn của Tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam và một
số đoạn quan trọng trên Tuyến đường bộ ven biển. Hoàn thiện báo cáo nghiên cứu
khả thi tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc -
Nam. Kiên quyết không đầu tư các dự án gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường
sinh thái.
Trong kế hoạch đầu tư phải cân đối đủ
vốn để xử lý số nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước theo tiến độ được
duyệt. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm theo đúng quy định của
pháp luật đối với những trường hợp để phát sinh nợ đọng mới.
Nghiên cứu và xây dựng Đề án
Tái cơ cấu đầu tư công.
Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công, từ chuẩn bị đầu tư, quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, bố trí vốn, đấu thầu, thi công, giám sát,
thanh quyết toán công trình,... Không quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư dự án mới khi chưa cân đối đủ nguồn vốn thực hiện. Bảo đảm bố trí vốn tập
trung, khắc phục tình trạng dàn trải, kém hiệu quả trước đây. Hoàn thiện hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư xây dựng cơ bản, trước mắt có giải pháp
phù hợp, áp dụng ngay để tiết kiệm vốn đầu tư công.
Rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Xây dựng bộ tiêu chí cụ thể đánh giá, thẩm định
và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài giai đoạn 2017-2020.
b) Tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng
tâm là hệ thống ngân hàng
thương mại:
ban hành và thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, thúc đẩy hình thành và phát triển
thị trường mua bán nợ. Tập trung xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém theo
các đề án được phê duyệt bằng các giải pháp thích hợp. Thực hiện tái cơ cấu công
ty quản lý tài sản (VAMC) nhằm xử lý nợ xấu theo cơ chế thị thường. Triển khai
các biện pháp xử lý nợ xấu đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm
an toàn hệ thống. Giảm tình trạng sở hữu chéo trong các tổ chức tín dụng. Nghiên
cứu sáp nhập 02 sở giao dịch chứng khoán để nâng cao chất lượng và hiệu quả huy
động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
c) Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm
là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước: ban hành và
thực hiện hiệu quả Kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2016-2020, với các mục tiêu định lượng có tính khả thi cao về thoái vốn Nhà nước
một cách thực chất khỏi các doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn
đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính, bán phần vốn sở hữu nhà nước tại các doanh
nghiệp theo đúng các nguyên tắc đấu giá, công khai, minh bạch trên thị trường vốn;
chống thất thoát, tiêu cực, lợi ích nhóm, nhất là trong xác định giá
trị quyền sử dụng đất, thuê đất để tính giá trị doanh nghiệp. Tiếp tục thu hẹp
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, ngành, lĩnh vực Nhà nước cần nắm
giữ theo hướng: (i) Nhà nước cần
nắm giữ 100% vốn
điều lệ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, độc quyền tự nhiên (truyền tải điện, quản lý đường sắt...); đảm bảo trật
tự an ninh an toàn xã hội
(nhà máy thủy điện đa mục tiêu, in tiền, cung ứng vật liệu nổ...); (ii)
Nhà nước
nắm
giữ từ 65% tổng số cổ phần trở lên của doanh nghiệp nhà nước thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và tài nguyên thiên nhiên quốc gia; (iii) Nhà nước nắm
giữ 50-65% tổng số cổ phần của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực
quan trọng, đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế (sản xuất hóa chất cơ bản, dịch vụ viễn
thông có hạ tầng mạng, thuốc lá điếu, lương thực, xăng dầu,...). Sửa đổi tiêu
chí phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm sở hữu của Nhà nước tại các
doanh nghiệp.
Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện
chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Áp dụng
quản trị hiện đại trong doanh nghiệp nhà nước theo thông lệ quốc tế. Thực hiện
phá sản đối với
các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh sắp xếp, nâng
cao hiệu quả hoạt
động
của công ty nông, lâm nghiệp.
d) Tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp
công lập
Xây dựng và trình Trung ương Đề án tái
cơ cấu, tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ
công, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ điều kiện.
Tiếp tục thực hiện tính đúng, tính đủ
chi phí vào giá các loại
dịch vụ công thiết yếu, thực hiện điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ
chế thị trường đồng thời với việc giao quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về tổ chức, biên
chế và tự chủ hoạt động cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập; giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; thiết lập thị trường dịch vụ
công có sự quản lý và điều tiết
của nhà nước.
đ) Tái cơ cấu nông nghiệp
Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới. Có chính sách phù hợp để khuyến khích tích tụ ruộng đất
gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động nông
thôn. Đánh giá lại tình hình sản xuất nông nghiệp, theo dõi sát diễn biến thị trường
lương thực, thực phẩm trong nước và thế giới. Có giải pháp điều hành phù hợp bảo
đảm an ninh lương thực và cân đối xuất khẩu gạo.
Đối với các vùng bị xâm nhập mặn ở đồng bằng sông
Cửu Long và các vùng bị hạn hán khác ở miền Trung và Tây Nguyên, đi đôi với các
biện pháp trước mắt, cần nghiên cứu quy hoạch lại đất đai và cơ cấu
sản xuất các ngành nghề, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
theo hướng
hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn gắn với sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Thực hiện các biện pháp chính sách
khuyến khích áp dụng khoa học - công nghệ mới, công nghệ sinh học trong việc
lai tạo chọn giống tốt, kỹ thuật canh tác tiên tiến,... để tăng năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới
và thị trường nội địa.
e) Tái cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch
vụ
Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, công
nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp sinh học, công nghiệp
môi trường và công nghiệp phụ trợ, gắn với các lợi thế về phát triển
nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; các sản phẩm có khả năng cạnh tranh,
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu theo các đề án tái cơ cấu đầu
tư, sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt. Khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chuẩn hóa mức tiêu hao năng lượng đối với một số
ngành công nghiệp cơ bản.
Triển khai thực hiện các giải pháp
tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và công
nghệ cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, tài
chính, logistic,... Nghiên cứu xây dựng Đề án Chiến lược xuất khẩu dịch vụ của
Việt Nam đến năm 2030. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dịch vụ
logistics. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, hoạt
động của các doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt đối với một số ngành có tiềm
năng và lợi thế cạnh tranh.
Ban hành và thực hiện hiệu quả Đề án “Điều chỉnh
quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”. Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển du lịch nhằm đưa du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Nghiên cứu xây dựng Luật Đặc khu hành
chính - kinh tế. Nghiên cứu, thúc đẩy hình thành ít nhất 2 khu hành
chính - kinh tế đặc biệt để tạo cực tăng trưởng ngoài các vùng kinh tế trọng điểm.
2. Thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
a) Về hoàn thiện
thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Triển khai xây dựng các văn bản Luật,
Pháp lệnh theo đúng Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh hằng năm đã được Quốc hội
quyết định; ban
hành
các Nghị định và văn bản quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh, Nghị
quyết có hiệu lực; bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế.
b) Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, nhất là các công
trình lớn, quan trọng, thiết yếu, có tính lan tỏa tại các khu vực có tiềm năng
phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải, nhất là ở các thành phố lớn.
Từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật có tính kết nối liên vùng như đường cao tốc, khởi công mới một
số tuyến của dự án cao tốc Bắc Nam nhánh phía Đông; đường sắt Bắc Nam; đường
ven biển. Chuẩn bị thủ tục đầu tư một số đoạn đường sắt Bắc Nam tốc độ
cao; thực hiện giải phóng mặt bằng dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành; hệ
thống thủy lợi đê sông, đê biển, hồ, đập, các công trình phòng chống thiên tai,...
trong đó
ưu
tiên triển khai các dự án quan trọng, có tác động lớn đến phát triển kinh tế -
xã hội của vùng, miền, các dự án đáp ứng yêu cầu thiết yếu và cấp bách trong đầu tư cơ sở
hạ tầng của các địa phương. Huy động các nguồn lực để đầu tư vào
ngành điện, bảo đảm không để thiếu điện cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của
người dân. Đầu tư phát triển
cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, du lịch,
thông tin và truyền thông,... Và các phúc lợi xã hội khác. Huy động nhiều nguồn
lực theo phương châm xã hội hóa để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng với nhiều hình thức đầu
tư, đặc biệt là đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để bổ sung nguồn lực xây dựng
kết cấu hạ tầng.
c) Về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Khuyến khích
thành lập các trường đại học chất lượng cao theo các tiêu chuẩn quốc tế trên cơ
sở hợp tác đầu tư của các nước phát triển, có trình độ và uy tín trong lĩnh vực đào tạo đại
học. Nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; từng bước đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động Cộng đồng ASEAN. Triển khai đào tạo đội
ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực, nhất là những ngành nghề lĩnh vực
mới, hiện đại. Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
Đào tạo lao động có tay nghề, trình độ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp và
các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước; phát
triển đào tạo nghề cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định các
cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát, tạo cơ sở phát triển bền vững; cải thiện
môi trường đầu tư kinh
doanh; phát triển doanh nghiệp
Điều hành hiệu quả, linh hoạt, thận
trọng, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ với chính
sách tài khóa và các chính sách kinh tế khác để ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm
soát lạm phát. Nâng cao năng lực dự báo và ứng phó kịp thời với những biến động
trong nước và quốc tế. Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; kiểm
soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu, bảo đảm an
toàn hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với giải quyết nợ xấu, hình
thành thị trường mua bán nợ và bảo đảm an toàn hệ thống. Bảo đảm cung ứng vốn
tín dụng cho nền kinh tế, trong đó ưu tiên cho vay các lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ. Điều
hành tỷ giá phù hợp với diễn biến trên thị trường ngoại tệ trong nước và quốc tế, các cân đối kinh tế vĩ
mô, tiền tệ và mục tiêu
chính sách tiền tệ. Quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, thị trường vàng; tăng dự
trữ ngoại hối.
Thực hiện chính sách tài khóa chủ động,
chặt chẽ, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, công khai, minh
bạch các khoản chi. Bảo đảm thu đúng, thu đủ theo pháp luật thuế và ngân sách
nhà nước, tập trung chống thất thu, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế,
chống buôn lậu, gian lận thương mại. Hoàn thiện cơ chế để tăng cường quyền tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công đồng thời với
việc đẩy mạnh xã
hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào các dịch vụ công
theo các hình thức thích hợp. Thực hiện khoán chi hành chính, sử dụng xe công
và một số dịch vụ khác, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để khu vực tư nhân tham
gia cung cấp các dịch vụ này cho các cơ quan nhà nước. Thực hiện rộng rãi cơ chế
đấu thầu, đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ trong lĩnh vực sự nghiệp công.
Từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước
hợp lý theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư và giảm dần
tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi trả nợ. Phấn đấu giảm bội chi ngân sách
nhà nước. Tăng cường năng lực giám sát tài chính quốc gia, thực hiện có hiệu quả
các giải pháp bảo đảm an ninh tài chính
quốc gia, an toàn nợ công. Chú trọng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay về cho vay
lại, khắc phục tình trạng các khoản vay bị tăng chi phí do chậm tiến độ và hạn
chế tối đa cấp bảo lãnh mới.
Tăng cường các biện pháp cân đối
cung cầu hàng hóa để bảo đảm ổn định thị trường, ổn định giá cả. Thực hiện điều
chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo cơ chế giá thị trường với tiến độ phù hợp,
không ảnh hưởng lớn đến mặt bằng giá.
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, trong đó nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để
huy động nguồn lực vàng và ngoại tệ trong xã hội. Tăng cường quản lý, giám sát đầu
tư công, chống thất thoát, lãng phí. Khuyến khích đầu tư ngoài nhà nước, kể cả khu vực
FDI tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; hoàn thiện cơ chế quản lý và chính
sách thu phí, bảo đảm công khai, minh bạch. Phát triển ổn định và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các thị trường chứng khoán, trái phiếu, bất động sản.
Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh
doanh. Tiếp tục rà soát ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật
Đầu tư nhằm xóa bỏ rào cản trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi
cho việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, nhất là về đơn giản
hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Phấn đấu năm
2017 đạt các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh bằng mức trung bình của ASEAN-4.
Có cơ chế tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa huy động được các nguồn vốn,
nhất là vốn tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu sửa đổi quy chế bảo lãnh tín dụng
thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương. Thu
hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong
nước và công nghiệp hỗ trợ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học công nghệ. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để hỗ
trợ sản xuất kinh doanh, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ,
khuyến nông, sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể từ trung ương đến địa phương. Đẩy mạnh chủ trương xây dựng
hợp tác xã kiểu mới.
4. Tận dụng các cơ hội của
hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển mạnh xuất khẩu, kiểm soát
nhập khẩu, phát triển thị trường trong nước
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường xuất khẩu gắn với xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục
xuất nhập khẩu. Áp dụng rộng
rãi công nghệ tin học điện tử để giảm thời gian và chi phí cho các đơn vị xuất
nhập khẩu. Đổi mới công tác xúc tiến xuất khẩu hiệu quả, phù hợp với đặc điểm và
tiềm năng phát triển của từng thị trường. Khắc phục tình trạng rập khuôn, máy móc, xúc tiến
chung chung như trong thời gian qua. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vào sản
phẩm có hàm lượng công nghệ và chất
xám cao, chế biến
sâu, có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Chuẩn bị tốt và triển khai hiệu
quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN
(AEC), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định thương mại tự
do đã ký kết, có hiệu lực. Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập hiệu quả.
Thực hiện các giải pháp khắc phục tình
trạng suy giảm xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam vào thị trường
ASEAN, đặc biệt các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam trong hoạt động xuất khẩu vào thị trường ASEAN và các thị trường khác trên
thế giới.
Thực hiện tốt các giải pháp phát triển
thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống thương mại bán lẻ nội địa. Mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước, theo hướng gắn kết giữa khu vực sản xuất
với lưu thông và tiêu thụ, giảm bớt các khâu trung gian; nâng cao chất lượng và
khả năng cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước với hàng hóa nhập khẩu ngay tại
thị trường nội địa. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
5. Thúc đẩy phát triển khoa học - công
nghệ; đẩy mạnh cải
cách hệ thống giáo dục và đào tạo
Nắm bắt, tận dụng cơ hội của Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 trên cơ sở
nền tảng của cuộc
cách mạng số, với những công nghệ mới, như: rôbốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ
nano, sinh học,... vào phát triển
đất nước, khuyến khích mạnh mẽ nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Tập trung vào công
tác nghiên cứu triển khai, cải tiến, ứng dụng, tiếp thu công nghệ mới. Thúc đẩy mạnh
mẽ đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ vào sản xuất
của doanh nghiệp. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo,
phát triển thị trường khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động
đáp ứng yêu cầu phát triển. Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên
cứu với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp
là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học
công nghệ và hoạt động của các quỹ khoa học công nghệ công lập, phát triển thị trường
gắn với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Phát triển nhân lực khoa học công nghệ
trình độ cao.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo
đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên
cứu khoa học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực
tế; đổi mới mục tiêu, nội dung,
hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, tạo chuyển biến về chất lượng ở tất cả các cấp học. Nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Có cơ chế tài
chính hợp lý, bảo đảm giáo dục phổ cập, Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm
non mới, giáo dục phổ thông. Hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho các
vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát
triển các trường chất lượng cao. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ,
nhất là tiếng Anh. Tăng cường công tác kiểm định, quản lý chất lượng
giáo dục đại học,
đặc biệt là các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Tiếp tục triển khai
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tiếp tục thực hiện các biện pháp,
chính sách để bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân
Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới ưu tiên nguồn lực phát triển vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo hướng
tiếp cận đa chiều nhằm thực hiện
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp
cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt
và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban
hành cho đối tượng bảo trợ xã hội và tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục
khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng. Thực hiện hiệu quả chính sách đối với người
có công, tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà ở, tìm kiếm, quy tập hài cốt, xác định danh tính
liệt sĩ. Phát triển thị trường lao động, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
cho người dân, nhất là ở vùng bị
thiên tai, sự cố môi trường.
Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều
kiện lao động. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội.
Phát triển nhà ở xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục triển
khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện
tuyến trên. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công
tư trong khám
chữa bệnh. Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường, đề cao trách
nhiệm của chính quyền địa phương và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an
toàn thực
phẩm,
quản lý môi trường y tế. Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật về việc
kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
Phát triển dân số bền vững, giảm
mất cân bằng giới tính khi sinh.
7. Phát triển văn hóa, thực hiện dân
chủ và công bằng xã hội
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
chú trọng xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở. Quản lý tốt các lễ hội,
hoạt động văn hóa thể thao, đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội. Bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa
dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất của người
Việt Nam. Phát triển thể dục, thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp, bồi dưỡng
tài năng trẻ. Thực
hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ
nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đảm bảo việc thực
hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh
thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên.
8. Ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả hạn hán, xâm
nhập mặn, ô nhiễm môi trường; tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững
Triển khai xây dựng các trạm quan trắc
tài nguyên nước; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải;
theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước;
đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn,
ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng, trước mắt ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Mở
rộng mạng lưới quan trắc môi trường nước để thu thập và quản lý đầy đủ thông tin,
số liệu phục vụ kiểm
soát, dự báo, khắc phục và bạn chế giảm nhẹ thiệt hại do biến đổi khí hậu gây
ra. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu
tư, đặc biệt sau sự cố ô nhiễm môi trường biển của Formosa.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải
thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các
làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở
sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học.
9. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả,
kỷ luật, kỷ cương; cải cách
thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến
doanh nghiệp và người dân
Tiếp tục thực hiện các biện pháp đơn giản hóa tất
cả các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân,
doanh nghiệp. Tập
trung
rà soát quy trình, quy chế làm việc, phân công, phân cấp, khắc phục tình trạng
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Xây dựng bộ chỉ tiêu, chỉ số, thước đo để theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện trong từng ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước.
Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý hành chính các cấp.
10. Tiếp tục
tăng cường các biện pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
Quản lý chặt chẽ tài sản công. Đổi mới
tư duy trong quản lý tài sản
công, triển khai thực hiện việc kiểm kê thực trạng nền kinh tế nhằm thống kê, phân
loại và định giá tài sản
công theo cơ chế thị trường để
quản lý, sử dụng hiệu quả hơn, không để thất thoát, lãng phí. Khẩn trương hoàn
chỉnh trình Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Phát hiện,
xử lý nghiêm các vụ việc, tiếp tục tập trung xử lý các vụ tham nhũng lớn, nghiêm
trọng. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
11. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Theo dõi sát tình hình Biển Đông,
chủ động có những giải pháp phù hợp, yêu cầu các bên tôn trọng tiến
trình ngoại giao, pháp lý, tuân thủ luật pháp quốc tế, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển
1982. Tăng cường năng lực và phối hợp giữa các lực lượng thực thi pháp luật
trên biển. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. Bảo vệ vững chắc an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện các biện pháp đấu tranh hiệu
quả các hoạt động chống phá qua mạng Internet, tội phạm công nghệ cao.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại,
chủ động hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả.
Kiên trì thúc đẩy giải quyết các vấn đề trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật
pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 và các thỏa thuận khu vực.
Đẩy mạnh, nâng tầm đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc. Tổ chức thành
công Năm APEC Việt Nam 2017. Thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế và các
hiệp định thương mại tự do đã ký. Chuẩn
bị, tổ chức thành công Hội nghị APEC 2017.
12. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về đường lối chính sách, tình hình kinh tế - xã hội và đối thoại giữa
cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân
Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền
theo hướng công khai, minh bạch và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách
nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế,
chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí nhằm tuyên truyền, tạo sự đồng
thuận trong xã hội đối với đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo của Tổ quốc. Tăng cường
tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách gắn với sản xuất kinh doanh và đời sống
nhân dân. Xây dựng và đưa vào vận hành trang thông tin điện tử để nghe, thu thập
ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp, làm căn cứ nghiên cứu, hoàn thiện cơ
chế chính sách và điều hành của bộ máy quản lý nhà nước các cấp.
Trên đây là báo cáo Tình
hình kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Thủ tướng Chính phủ và các PTTg;
-
Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban
của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
TUQ. THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Nguyễn Chí Dũng
|
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số chỉ
tiêu tổng hợp
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy
sản
Phụ lục 3 : Các chỉ tiêu sản xuất công
nghiệp
Phụ lục 4: Các chỉ tiêu dịch vụ
Phụ lục 5: Các chỉ tiêu xuất khẩu, nhập
khẩu
Phụ lục 6: Cân đối ngân
sách nhà nước
Phụ lục 7: Các chỉ tiêu xã hội
Phụ lục 8: Các chỉ tiêu giáo dục và
đào tạo
Phụ lục 9: Các chỉ tiêu môi trường
Phụ lục 10: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Phụ lục 11: Vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội
Phụ lục 12: Phát triển
doanh nghiệp
Phụ
lục số 1
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU TỔNG HỢP
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm
2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước thực hiện cả năm
so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so với
kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so với
thực hiện 2016 (%)
|
1
|
Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) theo giá hiện hành
|
Nghìn tỷ đồng
|
4.192,9
|
5.120-5.130
|
3.037,8
|
|
4.591,4-4.600
|
|
5.095-5.104,6
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
Nghìn tỷ đồng
|
712,5
|
|
472,0
|
|
756,2-758,8
|
|
823,9-829,5
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Nghìn tỷ đồng
|
1.394,1
|
|
986,7
|
|
1.544,1-1.548,1
|
|
1.719,6-1.727,9
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
Nghìn tỷ đồng
|
1.666,0
|
|
1.269,2
|
|
1.827,4-1.828,5
|
|
2.031,9-2.036,7
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
Nghìn tỷ đồng
|
420,3
|
|
309,4
|
|
463,7-464,6
|
|
519,7-510,5
|
|
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
|
17,0
|
|
15,5
|
|
16,47-16,5
|
|
16,17-16,25
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
33,3
|
|
32,5
|
|
33,63-33,65
|
|
33,75-33,85
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
39,7
|
|
41,8
|
|
39,8-39,75
|
|
39,88-39,9
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
|
10,0
|
|
10,2
|
|
10,1-10,1
|
|
10,2-10
|
|
|
3
|
Tốc độ tăng trưởng
GDP giá so sánh 2010
|
%
|
6,68
|
6,7
|
5,93
|
|
6,3-6,5
|
|
6,7
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy
sản
|
|
2,41
|
2,32
|
0,65
|
|
1,18-2,04
|
|
2,20-2,25
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
9,64
|
9,13
|
7,50
|
|
8,06-8,13
|
|
8,22-8,23
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
6,33
|
6,58
|
6,66
|
|
6,79-6,87
|
|
7,06-7,07
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
5,54
|
5,62
|
6,45
|
|
6,6-6,7
|
|
6,83-6,84
|
|
|
4
|
Xuất nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giá trị xuất khẩu hàng
hóa
|
Tỷ
USD
|
162,0
|
178,0
|
128,2
|
105,5
|
172-173
|
106-107
|
183,5
|
103,09
|
106-107
|
|
- Tốc độ tăng giá trị xuất
khẩu hàng hóa
|
%
|
7,9
|
10,0
|
6,7
|
|
6-7
|
|
6-7
|
|
|
|
- Giá trị nhập khẩu hàng
hóa
|
Tỷ
USD
|
165,6
|
184,0
|
125,4
|
99,7
|
173-14
|
104,5-105
|
190
|
103,26
|
109-110
|
|
- Tốc độ tăng giá trị nhập
khẩu hàng hóa
|
%
|
12,0
|
11,0
|
1,3
|
|
4,5-5
|
|
9-10
|
|
|
|
- Tỷ lệ nhập siêu so với
giá trị xuất khẩu hàng hóa
|
%
|
2,2
|
3,3
|
Xuất
siêu 2,2%
|
|
0,6
|
|
3,5
|
|
|
5
|
Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội
|
Nghìn
tỷ đồng
|
1.367,2
|
1.587,0
|
|
|
1.495,0
|
109,3
|
1.612,15
|
101,6
|
107,8
|
|
- Tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội so với GDP
|
%
|
32,6
|
31,0
|
|
|
32,5
|
|
31,5
|
|
|
6
|
Tỷ lệ bội chi ngân sách
nhà nước so với GDP
|
%
|
6,1
|
4,95
|
|
|
5,52
|
|
3,5
|
|
|
Phụ
lục số 2
CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm
2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước thực hiện cả năm
so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so với
kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so với
thực hiện 2016 (%)
|
1
|
Tổng giá trị sản xuất (Theo giá cố định
2010)
|
Tỷ đồng
|
858.381
|
894.183
|
594.000
|
100,7
|
868.268-875.845
|
101,15-102,03
|
896.749
|
100,3
|
102,39-103,28
|
a)
|
Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
637.447
|
656.305
|
433.500
|
100,1
|
643.054-647.069
|
100,88-101,51
|
664.380
|
101,2
|
102,68-103,32
|
b)
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
26.652
|
28.236
|
20.600
|
106,3
|
28.264-28.560
|
106,05-107,16
|
29.734
|
105,3
|
104,11-105,2
|
c)
|
Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
194.372
|
209.643
|
139.900
|
101,9
|
196.950-200.216
|
101,33-103,01
|
202.635
|
96,7
|
101,21-202,89
|
2
|
Một số sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
58
|
58
|
|
|
57,1
|
98,4
|
57,8
|
99,7
|
101,2
|
|
- Sản lượng
|
Triệu tấn
|
45,1
|
44,2
|
|
|
44-44,2
|
97,56-98,00
|
44,0
|
99,5
|
102,5-103
|
b)
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
45
|
45
|
|
|
45
|
100,4
|
45
|
100
|
100
|
|
- Sản lượng
|
Triệu tấn
|
5,3
|
5,5
|
|
|
5,3
|
100
|
5,5
|
100
|
103,8
|
c)
|
Sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cà phê nhân
|
Nghìn tấn
|
1.445
|
1.368
|
|
|
1.445
|
100
|
1.473
|
107,7
|
101,9
|
|
- Chè
|
Nghìn tấn
|
1.001
|
1.020
|
853
|
103
|
1.005
|
100,4
|
1.005
|
98,5
|
100
|
|
- Cao su
|
Nghìn tấn
|
1.017
|
1.003
|
643
|
100,4
|
1.033
|
101,6
|
1.042
|
103,9
|
100,9
|
|
- Hồ tiêu
|
Nghìn tấn
|
169
|
174
|
193
|
109
|
178
|
105,3
|
180
|
103,4
|
101,1
|
|
- Điều
|
Nghìn tấn
|
345
|
384
|
301
|
85
|
340
|
98,6
|
350
|
|
102,9
|
d)
|
Diện tích cây ăn quả
|
Nghìn ha
|
819
|
814
|
|
|
835
|
101,9
|
850
|
104,4
|
101,8
|
đ)
|
Thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
4.807
|
5.009
|
|
|
5.063
|
105,3
|
5.328
|
106,4
|
105,2
|
|
Trong đó: Thịt lợn
|
Nghìn tấn
|
3.492
|
3.603
|
|
|
3.687,1-3.701,1
|
106
|
3.755
|
104,2
|
101,5-101,8
|
3
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khoán bảo vệ rừng
|
Nghìn ha
|
6.926
|
4.710
|
|
|
6.847
|
98,9
|
6.800
|
144,4
|
99,3
|
|
- Khoanh nuôi rừng tái sinh
|
Nghìn ha
|
636
|
642
|
|
|
640
|
100,6
|
642
|
100
|
100,3
|
|
- Diện tích rừng
trồng tập trung
|
Nghìn ha
|
247
|
232
|
151,9
|
92,7
|
235
|
95,1
|
223
|
96,1
|
94,9
|
|
- Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
41
|
41
|
|
|
41,15
|
|
41,45
|
|
|
4
|
Diêm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng muối sản xuất
|
Nghìn tấn
|
1.478,0
|
1.310
|
|
|
1.500
|
101,5
|
1.430
|
109,2
|
95,3
|
|
Trong đó: Muối công nghiệp
|
Nghìn tấn
|
504,0
|
500
|
|
|
510
|
101,2
|
530
|
106,0
|
103,9
|
5
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng thủy sản
|
Nghìn tấn
|
6.559
|
6.396
|
4.937,6
|
101,98
|
6.666,6-6.720,8
|
101,64-102,47
|
6.999,1
|
109,4
|
104,14-104,99
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng khai thác
|
Nghìn tấn
|
3.026
|
2.696
|
2.332,8
|
102,9
|
3.096,9-3.109,3
|
102,34-102,75
|
3.221,6
|
119,5
|
103,61-104,03
|
|
- Sản lượng nuôi trồng
|
Nghìn tấn
|
3.533
|
3.700
|
2.604,8
|
101,2
|
3.569,7-3.611,5
|
101,04-102,22
|
3.777,5
|
102,1
|
104,60-105,82
|
6
|
Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh
|
|
86
|
88
|
|
|
88
|
102,3
|
90
|
|
|
|
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
18
|
25
|
23
|
|
25
|
142,9
|
28
|
|
|
Phụ
lục số 3
CÁC
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm
2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Ước thực hiện cả
năm so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so
với kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so
với thực hiện 2016 (%)
|
1
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với
cùng kỳ
(tính theo năm gốc 2010)
|
|
109,8
|
110-110,5
|
107,4
|
|
107,5-108
|
|
107-108,1
|
|
|
|
Chia theo ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
|
106,5
|
95-98
|
95,9
|
|
94
|
|
88,8-92,0
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
|
110,6
|
112,5
|
110,4
|
|
111,3-112
|
|
112,0-112,5
|
|
|
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
|
111,4
|
111,5
|
112,1
|
|
111,5
|
|
113
|
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
|
107,4
|
107
|
106,9
|
|
107,5
|
|
107,5
|
|
|
2
|
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện sản xuất và nhập khẩu
|
Tỷ Kwh
|
159,40
|
175,90
|
|
|
175,90
|
110,35
|
196,70
|
111,82
|
111,82
|
|
+ Điện nhập khẩu
|
Tỷ Kwh
|
,70
|
1,20
|
|
|
1,42
|
83,53
|
1,50
|
125,00
|
105,63
|
|
- Dầu mỏ thô khai thác
|
Triệu tấn
|
18,58
|
16,03
|
|
|
16,99
|
91,44
|
14,20
|
88,58
|
83,58
|
|
+ Trong nước
|
Triệu tấn
|
16,71
|
14,02
|
|
|
15
|
89,77
|
12,28
|
87,59
|
81,87
|
|
+ Nước ngoài
|
Triệu tấn
|
1,87
|
2,01
|
|
|
1,99
|
106,42
|
1,92
|
95,52
|
96,48
|
|
- Khí đốt thiên nhiên dạng khí
|
Tỷ m3
|
10,66
|
9,61
|
7,98
|
102,2
|
10,2
|
95,68
|
9,61
|
100,00
|
94,22
|
|
- Xăng dầu các loại
|
Tỷ m3
|
6,33
|
5,69
|
|
|
6,15
|
97,16
|
8,50
|
149,38
|
138,21
|
|
- Than đá (Than sạch)
|
Triệu tấn
|
41,5
|
42,17
|
30,40
|
101,8
|
40,2
|
96,91
|
40,2
|
95,33
|
100,00
|
|
- Thép các loại
|
Triệu tấn
|
16,19
|
16,50
|
|
|
17
|
105
|
20,5
|
124,24
|
120,59
|
|
- Xi măng
|
Triệu tấn
|
67,4
|
66,2
|
57,0
|
115,2
|
73
|
108,28
|
79
|
119,34
|
108,22
|
|
- Alumina
|
Nghìn tấn
|
660
|
930
|
|
|
800
|
121,21
|
1.050
|
112,90
|
131,25
|
|
- Phân hỗn hợp N.P.K
|
Triệu tấn
|
3,83
|
2,70
|
1,67
|
90,3
|
2,6
|
67,89
|
2,67
|
98,89
|
102,69
|
|
- Phân Ure
|
Triệu tấn
|
2,2
|
2,3
|
1,54
|
95,9
|
2,0
|
90,91
|
2,01
|
87,39
|
100,50
|
Phụ
lục số 4
CÁC
CHỈ TIÊU DỊCH VỤ
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm
2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước thực hiện cả năm
so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so với
kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so với
thực hiện 2016 (%)
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng
|
Nghìn tỷ đồng
|
3.186,6
|
3.620,0
|
2.605,8
|
109,5
|
3.490-3.539
|
109,52-111,06
|
3.840-3.855
|
106,08-106,49
|
99,71-108,93
|
2
|
Vận tải hành
khách và hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
Triệu tấn
|
1.134
|
1.150,0
|
937,6
|
109,5
|
1.234
|
108,8
|
1.190
|
103,48
|
96,43
|
|
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
Tỷ tấn.Km
|
226,8
|
265
|
179,0
|
103,8
|
237
|
104,5
|
280
|
105,66
|
118,14
|
|
- Số lượt hành khách vận chuyển
|
Triệu HK
|
3.283,1
|
3.600
|
2.710,3
|
109,6
|
.3.610
|
110,0
|
3.800
|
105,56
|
105,26
|
|
- Số lượng hành khách luân chuyển
|
Tỷ HK.Km
|
143
|
154
|
128,1
|
110,5
|
168
|
117,4
|
160
|
103,90
|
95,24
|
3
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
350.000
|
370.000
|
|
|
370.000
|
|
410.000
|
110,81
|
110,81
|
|
- Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam
|
Nghìn lượt người
|
7.943,7
|
8.500,0
|
7.265,4
|
125,7
|
8.700-9.000
|
109,52-113,3
|
9.600
|
112,94
|
106,67-110,34
|
|
- Số lượt khách du lịch nội địa
|
Nghìn lượt người
|
57.000
|
42.000
|
|
|
60.000
|
105,3
|
63.000
|
150,0
|
105,0
|
Phụ
lục số 5
CÁC
CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Đơn vị: Nghìn tấn,
Triệu USD
TT
|
Chỉ tiêu
|
Thực hiện
2015
|
Năm 2016
|
Ước thực hiện 2016
so với thực hiện 2015 (%)
|
Dự kiến kế
hoạch năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện
cả năm
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch 2017 so với
kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so với
thực hiện 2016 (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
I
|
XUẤT KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng trị giá
|
|
162.017
|
|
178.000
|
|
128.208
|
|
172.000-173.000
|
|
106-107
|
|
183.500
|
|
103,09
|
|
106-107
|
|
Khu vực kinh tế trong nước
|
|
47.750
|
|
|
|
37.042
|
|
49.500-50.000
|
|
104-105
|
|
51.500
|
|
|
|
103-104
|
|
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
114.267
|
|
|
|
91.166
|
|
122.500-123.000
|
|
107-108
|
|
132.000
|
|
|
|
107-108
|
|
Trong đó: Dầu thô
|
|
3.710
|
|
|
|
1.666
|
|
2.400
|
|
65
|
|
2.600
|
|
|
|
108
|
2
|
Một số mặt hàng chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Gạo
|
6.575
|
2.799
|
|
|
3.770
|
1 692
|
5.500
|
2.475
|
83,7
|
88,4
|
6.000
|
2.700
|
|
|
109,1
|
109,1
|
|
- Cà phê
|
1.341
|
2.671
|
|
|
1.390
|
2.496
|
1.500
|
2.700
|
111,9
|
101,1
|
1.600
|
3.040
|
|
|
106,7
|
112,6
|
|
- Cao su
|
1.137
|
1.531
|
|
|
858
|
1.080
|
1.200
|
1.500
|
105,5
|
98,0
|
1.200
|
1.560
|
|
|
100
|
104
|
|
- Rau quả
|
|
1.839
|
|
|
|
|
|
2.500
|
|
135,9
|
|
2.700
|
|
|
|
108
|
|
- Hạt điều
|
328
|
2.398
|
|
|
|
|
350
|
2.730
|
106,7
|
113,8
|
350
|
2.730
|
|
|
100
|
100
|
|
- Hạt tiêu
|
131
|
1.259
|
|
|
|
|
165
|
1.353
|
126,0
|
107,5
|
170
|
1.445
|
|
|
103
|
106,8
|
|
- Thủy sản
|
|
6.569
|
|
|
|
5.000
|
|
7.200
|
|
109,6
|
|
7.800
|
|
|
|
108,3
|
|
- Dệt, may
|
|
22.802
|
|
|
|
15.950
|
|
24.500
|
|
107,4
|
|
26.000
|
|
|
|
106,1
|
|
- Giày dép
|
|
12.007
|
|
|
|
9.400
|
|
13.500
|
|
112,4
|
|
15.000
|
|
|
|
111,1
|
|
- Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
30.166
|
|
|
|
24.900
|
|
34.000
|
|
112,7
|
|
35.500
|
|
|
|
102,9
|
|
- Điện tử, máy tính
và linh kiện
|
|
15.608
|
|
|
|
12.900
|
|
17.000
|
|
108,9
|
|
18.000
|
|
|
|
105,9
|
|
- Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
6.892
|
|
|
|
5.000
|
|
7.200
|
|
104,5
|
|
8.000
|
|
|
|
111,1
|
|
- Dầu thô
|
9.181
|
3.710
|
|
|
5.194
|
1.700
|
7.200
|
2.400
|
78,4
|
64,7
|
7.500
|
2.600
|
|
|
104,2
|
108,3
|
|
- Than đá
|
1.748
|
185
|
|
|
612
|
64
|
650
|
65
|
37,2
|
35,1
|
650
|
65
|
|
|
100
|
100
|
II
|
NHẬP KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng trị giá
|
|
165.570
|
|
184.000
|
|
125.443
|
|
173.000-174.000
|
|
104,5-105
|
|
190.000
|
|
103,26
|
|
109-110
|
|
Khu vực kinh tế trong nước
|
|
68.344
|
|
|
|
51.424
|
|
72.000-72.500
|
|
105-106
|
|
80.500
|
|
|
|
111-112
|
|
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
97.226
|
|
|
|
|
74.019
|
|
101.000-101.500
|
|
104
|
|
109.500
|
|
|
|
|
2
|
Một số mặt hàng chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xăng dầu
|
10.045
|
5.336
|
|
|
8.700
|
3.420
|
13.000
|
5.200
|
129,4
|
97,5
|
13.000
|
5.500
|
|
|
|
105,8
|
|
- Sắt thép các loại
|
15.514
|
7.478
|
|
|
13.860
|
5.822
|
20.000
|
8.000
|
128,9
|
107
|
20.000
|
8.000
|
|
|
100
|
104
|
|
- Phân bón các loại
|
4.512
|
2.424
|
|
|
3.000
|
813
|
4.300
|
1.200
|
95,3
|
84,3
|
4.500
|
1.300
|
|
|
104,7
|
108,3
|
|
- Thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu
|
|
3.391
|
|
|
|
|
|
3.500
|
|
103,2
|
|
3.500
|
|
|
|
100
|
|
- Chất dẻo nguyên liệu
|
3.924
|
5.957
|
|
|
3.300
|
4.500
|
4.500
|
6.200
|
114,7
|
104,1
|
5.000
|
7.500
|
|
|
|
121
|
|
- Sản phẩm hóa chất
|
|
3.414
|
|
|
|
|
|
3.800
|
|
111,3
|
|
4.000
|
|
|
|
105,3
|
|
- Vải
|
|
10.154
|
|
|
7.680
|
|
|
11.000
|
|
108,3
|
|
12.000
|
|
|
|
109,1
|
|
- Nguyên phụ liệu dệt may, giày dép
|
|
5.003
|
|
|
3.810
|
|
|
5.500
|
|
109,9
|
|
6.250
|
|
|
|
113,6
|
|
- Điện tử, máy tính và linh kiện
|
|
23.123
|
|
|
20.240
|
|
|
27.000
|
|
116,8
|
|
31.000
|
|
|
|
114,8
|
|
- Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
10.594
|
|
|
7.491
|
|
|
9.500
|
|
89,7
|
|
10.500
|
|
|
|
116,7
|
|
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
27.508
|
|
|
20.200
|
|
|
27.000
|
|
98,2
|
|
28.000
|
|
|
|
...
|
|
CHÊNH LỆCH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
|
|
-3.553
|
|
|
2.765
|
|
|
-1.000
|
|
|
|
-6.500
|
|
|
|
|
Phụ
lục số 6
CÂN
ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch
năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Ước thực hiện cả
năm so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so
với kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so
với thực hiện 2016 (%)
|
I
|
TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
Nghìn tỷ đồng
|
996,9
|
1.014,5
|
718,3
|
105,2
|
1.039,0
|
104,2
|
1.212,18
|
119,5
|
116,7
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu nội địa
|
Nghìn tỷ đồng
|
740,1
|
785,0
|
579,6
|
114,5
|
829,0
|
112,0
|
990,28
|
126,2
|
119,5
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
Nghìn tỷ đồng
|
67,5
|
54,5
|
29,8
|
58,1
|
39,5
|
58,5
|
38,3
|
70,3
|
97,0
|
3
|
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập
khẩu
|
Nghìn tỷ đồng
|
177,3
|
172,0
|
105,7
|
87,7
|
167,0
|
94,2
|
180
|
104,7
|
107,8
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại
|
Nghìn tỷ đồng
|
12,0
|
3,0
|
3,1
|
89,2
|
3,5
|
29,2
|
3,6
|
120,0
|
102,9
|
II
|
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
Nghìn tỷ đồng
|
1.262,9
|
1.273,2
|
870,5
|
105,7
|
1.297,7
|
102,8
|
1.390,48
|
109,2
|
107,1
|
III
|
BỘI CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
|
Nghìn tỷ đồng
|
256,0
|
254,0
|
152,2
|
|
254,0
|
|
178,3
|
|
|
Phụ
lục số 7
CÁC
CHỈ TIÊU XÃ HỘI
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch
năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Ước thực hiện cả
năm so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so
với kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so
với thực hiện 2016 (%)
|
I
|
DÂN SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Triệu người
|
93,7
|
92,4
|
92,4
|
100,8
|
93,7
|
101,41
|
101,41
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn
|
Triệu người
|
60,81
|
61,9
|
60,7
|
99,8
|
61,27
|
98,98
|
100,94
|
2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
73,3
|
73,6
|
73,6
|
100,4
|
73,7
|
100,14
|
100,14
|
3
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
112,8
|
113
|
...
|
100,4
|
113,7
|
|
|
II
|
LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Triệu người
|
53,98
|
55,3
|
54,28
|
100,6
|
54,6
|
98,70
|
100,55
|
2
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân (năm cuối kỳ)
|
Triệu người
|
52,84
|
54,4
|
53,16
|
100,6
|
53,2
|
97,79
|
100,08
|
3
|
Cơ cấu lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
44
|
44,5
|
42
|
|
41
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
22,8
|
22
|
24,5
|
|
25
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
33,2
|
33,5
|
33,5
|
|
34
|
|
|
4
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị
|
%
|
3,17
|
<4
|
<4
|
|
<4
|
|
|
5
|
Số người đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
|
Nghìn người
|
107
|
90
|
114
|
106,5
|
100
|
111,11
|
87,72
|
III
|
Y TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường
của trạm y tế xã)
|
Giường
|
24
|
24,5
|
25
|
104,2
|
25,5
|
104
|
102
|
|
- Số giường bệnh
công lập/vạn dân
|
Giường
|
22,9
|
22,9
|
23,5
|
102,6
|
23,9
|
104,37
|
101,70
|
|
- Số giường bệnh tư/vạn dân
|
Giường
|
1,2
|
1,6
|
1,5
|
136,4
|
1,6
|
100
|
106,67
|
2
|
Số bác sỹ/1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
8
|
8,2
|
8,2
|
102,5
|
8,4
|
102,44
|
102,44
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
14,7
|
14,6
|
14,6
|
|
14,5
|
|
|
4
|
Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
|
‰
|
22,1
|
21,6
|
21,9
|
|
21,6
|
|
|
5
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo
tuổi)
|
%
|
14,1
|
13,6
|
13,5
|
|
13,1
|
|
|
6
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế
|
%
|
62
|
64
|
65
|
|
68
|
|
|
7
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác
sỹ làm việc
|
%
|
80
|
82
|
82
|
|
84
|
|
|
8
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
77
|
76
|
80-81
|
|
82,2
|
|
|
Phụ
lục số 8
CÁC
CHỈ TIÊU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện
2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện
cả năm
|
1
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp Trung học
cơ sở
|
%
|
91
|
91,8
|
91,8
|
92,5
|
2
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp
Trung học phổ
thông
|
%
|
61
|
60,8
|
60,8
|
62
|
3
|
Tỷ lệ lao động làm việc trong nền
kinh tế đã qua đào tạo
|
%
|
52
|
53
|
53
|
55-57
|
|
- Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3
tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo
|
%
|
20
|
21
|
21
|
22,5
|
Phụ
lục số 9
CÁC
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện
2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện
cả năm
|
1
|
Tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch
|
%
|
82
|
83,5
|
81,5-82
|
83
|
2
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
82
|
85
|
86
|
87
|
3
|
Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng (theo Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
|
%
|
53
|
|
50
|
60
|
Phụ
lục số 10
ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch
năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Ước thực hiện cả
năm so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so
với kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so
với thực hiện 2016 (%)
|
I
|
Vốn thực hiện
|
Tỷ USD
|
14,5
|
14,5
|
11,0
|
112,4
|
15
|
103,4
|
15,5
|
106,9
|
103,3
|
II
|
Vốn đăng ký
|
Tỷ USD
|
24,1
|
22,0
|
16,4
|
95,8
|
24,5
|
101,7
|
25
|
113,6
|
102,0
|
1
|
Đăng ký cấp mới
|
Tỷ USD
|
16,4
|
16,5
|
11,2
|
101,1
|
15
|
91,5
|
15,5
|
93,9
|
103,3
|
2
|
Đăng ký tăng thêm
|
Tỷ USD
|
7,7
|
5,5
|
5,3
|
86,1
|
9,5
|
123,4
|
9,5
|
172,7
|
100,0
|
III
|
Số dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp mới
|
Dự án
|
2.120
|
|
1.820
|
127,1
|
2.200
|
103,8
|
2.250
|
|
102,3
|
2
|
Tăng vốn
|
Lượt dự án
|
918
|
|
851
|
184,6
|
950
|
103,5
|
970
|
|
102,
|
IV
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
Tỷ USD
|
114,2
|
126,0
|
91,2
|
107,4
|
122,5
|
107,3
|
131,5
|
104,4
|
107,3
|
2
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
Tỷ USD
|
110,5
|
122
|
89,5
|
109,3
|
120
|
108,6
|
129,0
|
105,7
|
107,5
|
V
|
Nhập khẩu
|
Tỷ USD
|
97,2
|
112
|
74,0
|
100,9
|
101
|
103,9
|
111
|
99,1
|
109,9
|
VI
|
Xuất siêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xuất siêu (kể cả dầu thô)
|
Tỷ USD
|
17
|
14
|
17,1
|
|
21,5
|
126,5
|
20,5
|
146,4
|
95,3
|
2
|
Xuất siêu (không kể dầu thô)
|
Tỷ USD
|
13,3
|
10
|
15,5
|
|
19
|
142,9
|
18
|
180,0
|
94,7
|
Phụ
lục số 11
VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI
TT
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch năm
2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện
cả năm
|
Ước thực hiện
cả năm so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch 2017
so với kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017
so với thực hiện 2016 (%)
|
|
TỔNG SỐ
|
Nghìn tỷ đồng
|
1.367,2
|
1.587
|
1.495
|
109,3
|
1.612,15
|
101,6
|
107,8
|
|
So với GDP
|
%
|
32,6
|
31,0
|
32,5
|
|
31,6
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (1)
|
Nghìn tỷ đồng
|
301,7
|
355
|
348(2)
|
115,3
|
357,15
|
100,6
|
102,6
|
|
So với tổng số
|
%
|
22,1
|
22,4
|
23,28
|
|
22,2
|
|
|
2
|
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
|
Nghìn tỷ đồng
|
62,5
|
65
|
65
|
104,0
|
67
|
103,1
|
103,1
|
|
So với tổng số
|
%
|
4,6
|
4,1
|
4,35
|
|
4,2
|
|
|
3
|
Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước
|
Nghìn tỷ đồng
|
153,7
|
160
|
125
|
81,3
|
130
|
81,3
|
104,0
|
|
So với tổng số
|
%
|
11,2
|
10,1
|
8,36
|
|
8,1
|
|
|
4
|
Vốn đầu tư của dân
cư và doanh nghiệp tư nhân
|
Nghìn tỷ đồng
|
554,5
|
692
|
657
|
118,5
|
750
|
108,4
|
114,2
|
|
So với tổng số
|
%
|
40,6
|
43,6
|
43,95
|
|
46,5
|
|
|
5
|
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Nghìn tỷ đồng
|
293,6
|
310
|
295
|
100,5
|
303
|
97,7
|
102,7
|
|
So với tổng số
|
%
|
21,5
|
19,5
|
19,73
|
|
18,8
|
|
|
6
|
Vốn huy động khác
|
Nghìn tỷ đồng
|
1,2
|
5
|
5
|
416,7
|
5
|
100
|
100
|
|
So với tổng số
|
%
|
0,1
|
0,3
|
0,33
|
|
0,3
|
|
|
Ghi chú:
(1) Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, chi dự trữ quốc gia tách thành một khoản chi riêng ngoài chi đầu
tư phát triển và chi thường xuyên. Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước bao gồm
TPCP, bội chi ngân sách địa phương, xổ số kiến thiết và vốn từ nguồn thu tiền
bán bớt cổ phần sở hữu của Nhà nước tại một số doanh nghiệp.
(2) Bao gồm cả phần vốn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân
sang 2016 khoảng 23,65 nghìn tỷ đồng.
Phụ
lục số 12
PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Dự kiến kế hoạch
năm 2017
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 9
tháng
|
Ước thực hiện 9
tháng so với cùng kỳ (%)
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Ước thực hiện cả
năm so với thực hiện 2015 (%)
|
Kế
hoạch
|
Kế hoạch 2017 so
với kế hoạch 2016 (%)
|
Kế hoạch 2017 so
với thực hiện 2016 (%)
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập (lũy
kế)
|
Nghìn doanh nghiệp
|
940,9
|
1.026
|
|
|
1.046
|
111,2
|
1.133
|
110,43
|
108,32
|
2
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Nghìn doanh
nghiệp
|
94,7
|
85
|
81,5
|
119,2
|
105
|
110,9
|
95
|
111,76
|
90,48
|
3
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân
doanh thành lập mới
|
Nghìn tỷ đồng
|
601,5
|
595
|
629,1
|
149,5
|
735
|
122,2
|
684
|
114,96
|
93,06
|
4
|
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
(không tính các doanh nghiệp đã giải thể)
|
Nghìn doanh nghiệp
|
535,0
|
560
|
|
|
560
|
104,7
|
590
|
105,36
|
105,36
|
1 Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 09 tháng 7
năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016
2 Giả
định, nếu tăng trưởng của khu vực I và ngành khai khoáng 6 tháng đầu năm 2016 đạt
mức tăng trưởng như 6 tháng đầu năm 2015 (khu vực I tăng 2,22% và ngành khai
khoáng tăng 8,48% so với cùng kỳ năm trước) thì GDP 6 tháng đầu năm nay có thể
tăng thêm 1,32% (tức là GDP 6 tháng đầu năm 2016 có thể đạt mức tăng trưởng
6,84%, cao hơn mức 6,32% của 6 tháng đầu năm 2015).
3 Tính
toán sơ bộ, nếu Quý IV năm 2016 tăng trưởng như Quý III năm 2016 là 6,4% thì cả
năm 2016 tăng trưởng chỉ đạt 6,0%; nếu tăng trưởng tương đương Quý IV năm 2015
là 7% thì cả năm 2016 tăng 6,3%. Để tăng trưởng cả năm đạt 6,5%, thì Quý IV phải
tăng 7,7%. Để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra là 6,7% thì Quý IV phải tăng 8,3%.
4 Trong
đó: nông nghiệp tăng 0,88-1,51%; lâm nghiệp tăng 6,05-7,16%, thủy sản tăng
1,33-3,01%
5 Chỉ
số CPI đã loại trừ biến động giá của nhóm lương thực, thực phẩm, năng lượng và
giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, gồm cả dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục.
6 Từ
cuối tháng 4/2016, một số TCTD lớn đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn
và đưa lãi suất cho vay trung và dài hạn về tối đa 10%/năm đối với các khách
hàng vay vốn phục vụ SXKD, từ cuối tháng 9/2016 đã điều chỉnh giảm từ
0,3-0,5%/năm lãi suất huy động.
7 Trong
đó, nhóm hàng nông sản thực phẩm giảm 5,8%, nhóm hàng nhiên liệu giảm 29,6%.
8 Tập đoàn Viễn thông quân đội; Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; Tổng công ty Lương thực miền Bắc; Tập
đoàn Dệt May Việt Nam.
9 Chỉ số sản xuất công
nghiệp 9 tháng tăng 7,4%, trong đó tư liệu sản xuất tăng 11%, điện tử, máy tính
tăng 14,9%, xe có động cơ tăng 15,3%, kim loại tăng 16,9%.
10 Trong đó: Số doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (đây là những doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt
động kinh doanh trong vòng 01 năm, có khả năng sẽ hoạt động kinh doanh trở lại khi hết thời
hạn tạm ngừng) là 16.294 doanh
nghiệp, tăng 31% so với cùng kỳ. Số
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động (không đăng ký hoặc chờ giải thể)
là 28.803 doanh nghiệp, giảm 18,1% so với cùng kỳ.
11 Nếu không bị tác động
xấu của thiên tai trong 6 tháng đầu năm và sự giảm sút mạnh của ngành khai
khoáng, tăng trưởng của ngành
này tương đương cùng kỳ năm trước, thì tăng trưởng GDP cả năm có thể vượt mục
tiêu 6,7% đã đề ra. Về xuất khẩu, nếu không có yếu tố giảm giá thế giới và giảm sản lượng khai
thác dầu thô thì xuất khẩu sẽ tăng khoảng 10-11%.
12 Xinh-ga-po
thứ 1, Ma-lai-xi-a thứ 18, Thái Lan thứ 49, Bru-nây thứ 84, Việt Nam thứ 90,
Phi-líp-pin thứ 103, In-đô-nê-xi-a thứ 109, Cam-pu-chia thứ 127, Lào thứ 134 và
Mi-an-ma thứ 167.
13 Tính
cả phần đóng góp trong nước, tổng vốn FDI đăng ký khoảng 25 tỷ USD, vốn FDI thực
hiện khoảng 15,5 tỷ USD.
Báo cáo 458/BC-CP tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 458/BC-CP tình hình kinh tế - xã hội ngày 18/10/2016 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Chính phủ ban hành
2.242
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|