|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2275/QLCL-CL2
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
|
Người ký:
|
Trần Bích Nga
|
Ngày ban hành:
|
03/12/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2275/QLCL-CL2
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 12
năm 2013
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 14/2011/TT-BNNPTNT TẠI MỘT
SỐ TỈNH MIỀN BẮC, TRUNG VÀ NAM BỘ
Kính
gửi: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng,
từ ngày 25/9 đến 15/11/2013, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ (Tổng cục Thủy sản, Thanh tra Bộ,
các Cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Thú y, Chế biến Thương mại nông
lâm thủy sản và nghề muối) thành lập 4 Đoàn kiểm tra việc thực hiện Thông tư
14/2011/TT-BNNPTNT tại 10 tỉnh/thành phố (Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Gia
Lai, Khánh Hòa, Long An, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hưng Yên và Hải
Phòng). Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản xin báo cáo Bộ trưởng kết
quả như sau:
1. Nội dung kiểm tra
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra thực tế tại một số cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, trong đó tập trung phối hợp kiểm tra
cơ sở sản xuất phân bón tại 10 tỉnh/thành phố nêu trên (theo công văn
3626/BNN-QLCL ngày 08/10/2013).
- Làm việc với Lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị liên quan thuộc Sở về việc triển khai các hoạt động nhằm
kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm theo Thông tư
14/2011/TT-BNNPTNT; Việc triển khai công văn 3626/BNN-QLCL ngày 08/10/2013 về việc tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất phân bón; Kết
quả triển khai thí điểm mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn
tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hưng Yên, Tp Hồ
Chí Minh và Hà Nội.
2. Kết quả kiểm tra
2.1. Việc triển khai Thông
tư 14/2011/TT-BNNPTNT
a. Kết quả đạt được
- Tại các tỉnh/ thành phố các Đoàn
công tác đến kiểm tra đều có kế hoạch triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Bên cạnh đó, Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Gia Lai, Khánh Hòa và Thành phố Hà Nội cũng
đã có văn bản về phân công và phối hợp công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy
sản cho các đơn vị trực thuộc Sở.
- Các tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn
nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra cấp tỉnh, huyện; thực hiện tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về chất lượng VTNN và ATTP trong lĩnh vực nông lâm thủy sản cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh (xin xem phụ lục 2, 3 gửi kèm).
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh
thành phố đã thực hiện rà soát, thống kê lập danh sách các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Việc triển khai đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu
được thực hiện bởi cơ quan kiểm tra cấp tỉnh. Một số tỉnh/thành phố (tỉnh Hưng
Yên, thành phố Hải Phòng) đã kiểm tra, đánh giá xếp loại được 20-30% số cơ sở;
Riêng tỉnh Gia Lai, Đồng Nai đã thực hiện kiểm tra đánh giá đạt trên 50% số cơ
sở SXKD trên phạm vi toàn tỉnh (xin xem phụ lục 4 kèm theo). Một số tỉnh đã thực
hiện kiểm tra định kỳ đối với các cơ sở được đánh giá phân loại, tuy nhiên mới
chỉ tập trung vào một số nhóm ngành hàng (cơ sở giết mổ gia súc, cơ sở kinh
doanh thuốc thú y, cơ sở chế biến rau quả..
b. Tồn tại, bất cập
- Đa số cơ quan kiểm tra các huyện,
xã của cả các tỉnh chưa nắm bắt và triển khai thực hiện theo yêu cầu của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT, cũng như kế hoạch đã được phê duyệt;
số liệu thống kê, báo cáo chưa đầy đủ. Công tác triển khai ở các cấp huyện, xã
còn chậm do chưa có sự quan tâm chỉ đạo từ phía lãnh đạo các địa phương, mặt
khác hệ thống cán bộ làm công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy
sản tại cấp huyện, xã đều là kiêm nhiệm, còn hạn chế
về năng lực chuyên môn.
- Các tỉnh được kiểm tra hầu hết chưa
thực hiện việc công khai danh sách các cơ sở được xếp loại A, B, C theo quy định của Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngoại trừ tỉnh Gia Lai đã
thực hiện việc công bố kết quả các đợt kiểm tra đánh giá phân loại trên Báo Gia
Lai. Việc kiểm tra lại và xử lý vi phạm đối với cơ sở xếp loại C hầu hết chưa được thực hiện theo đúng quy định của Thông tư.
- Việc kiểm tra, đánh giá còn gặp nhiều
khó khăn: các biểu mẫu thống kê, kiểm tra đánh giá ban hành kèm theo Thông tư
14 còn chưa nhất quán đối với các loại
hình sản xuất, các nhóm sản phẩm; chưa đầy đủ cho các loại
hình sản xuất, kinh doanh các dạng sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành
Nông nghiệp và PTNT; một số biểu mẫu quá dài (biểu mẫu kiểm tra cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm); đặc biệt biểu mẫu kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh phân
bón còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
thực tiễn (yêu cầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, giấy chứng nhận
an toàn bảo hộ lao động, điều kiện phòng chống cháy nổ; yêu cầu phiếu kết quả kiểm
nghiệm đối với từng lô hàng phân bón.. .)
2.2. Việc triển khai công
văn số 3626/BNN-QLCL ngày 08/10/2013 về việc tăng cường kiểm tra các cơ sở sản
xuất phân bón
Các địa phương chưa kịp thực hiện
công văn 3626/BNN-QLCL vì mới triển khai thực hiện và tổng kết đợt thanh tra
theo Quyết định 1194/QĐ-BNN-TTr ngày 28/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc thanh tra diện rộng chất lượng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi. Thêm vào đó, cũng do hạn chế về nguồn lực
(riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương chưa có thông tin vì Đoàn kiểm tra
của Bộ đến làm việc vào tháng 9/2013, khi chưa có công văn số 3626/BNN-QLCL).
2.3. Việc triển khai mô
hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn tại một số tỉnh
a. Kết quả đạt được
Các tỉnh tham gia mô chuỗi gồm các sản
phẩm rau, thịt, trứng và thủy sản trong đợt kiểm tra là
các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hưng Yên, thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các mô hình chuỗi thực hiện nhìn chung đáp ứng tiến độ đề
ra.
b. Tồn tại, bất cập
- Kinh phí triển khai thí điểm chuỗi
cung cấp thực phẩm an toàn còn hạn chế, chủ yếu từ nguồn Chương trình MTQG VSATTP (Dự án số 5) phân bổ cho Ngành NN&PTNT, nhưng kinh phí chưa
tương xứng với phạm vi quản lý của Ngành NN& PTNT. Thêm vào đó, một số hoạt
động hỗ trợ để triển khai mô hình chuỗi (truyền thông quảng bá sản phẩm, đào tạo
tập huấn người thực hiện mô hình...) thì lại không có trong nội dung hoạt động
của Dự án số 5.
- Thiếu cơ chế chính sách tạo động lực
cho phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng cao (tạo
phân khúc thị trường, phát triển hệ thống phân phối nông
lâm thủy sản..
- Sản xuất các sản phẩm nông sản, thủy
sản (rau quả, thịt lợn, thịt gà, cá, tôm...) còn manh mún nhỏ lẻ, trình độ hạn
chế nên rất khó áp dụng các quy định của thực hành nông nghiệp tốt, khoa học
công nghệ tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến dẫn đến năng suất và
chất lượng không được như mong muốn, đó là những khó khăn mà người nông dân
không dễ vượt qua.
- Thiếu liên kết hoặc liên kết chưa bền
vững giữa người sản xuất và người tiêu thụ, liên kết tổ hợp tác xã;
- Sản phẩm sản xuất theo GAP, an toàn
và không an toàn chưa được phân biệt rõ ràng trên thị trường và cho đến nay
chưa có quy định rõ ràng, cụ thể việc tiêu thụ sản phẩm an
toàn ở các siêu thị, chợ ... Thiếu tính đồng bộ các giải pháp và nội dung triển
khai.
3. Đề xuất kiến nghị
Để có thể thực
hiện tốt Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT và mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an
toàn, Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS xin báo cáo và đề nghị Bộ trưởng chỉ đạo
các đơn vị chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm triển khai các nội dung
sau:
a. Về cơ chế chính sách
- Phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ
ngành có liên quan sớm rà soát trình sửa đổi Thông tư liên Bộ Nông nghiệp và
PTNT - Nội vụ số 61/2008/TTLT-BNN-BNV.
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công
Thương xây dựng, ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý nhà nước đối với
những sản phẩm còn giao thoa, chưa rõ trong Luật An toàn thực phẩm và Nghị định
38/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an
toàn thực phẩm.
- Trao đổi và thống nhất với Bộ Tài
chính về cơ quan được thu phí lệ phí theo quy định tại Thông tư số
149/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm để hướng dẫn địa phương thực hiện.
b. Liên quan đến
triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
- Rà soát, xây dựng mới, sửa đổi, hoàn
thiện quy định, quy chuẩn kỹ thuật, biểu mẫu thống kê, kiểm tra đánh giá phân
loại các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản trên cơ sở
tiếp thu các ý kiến góp ý, đề xuất sửa đổi của địa phương;
đồng thời xây dựng bổ sung các biểu mẫu
đánh giá, phân loại đối với các loại hình cơ sở SXKD chưa
có biểu mẫu, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
- Sớm ban hành văn bản hướng dẫn về
đào tạo, tập huấn cấp chứng nhận cho chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và người lao động.
- Tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo tập
huấn nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tại các địa phương (đào tạo
cơ quan kiểm tra cấp tỉnh về kiểm tra đánh giá phân loại, lấy mẫu giám sát hỗ
trợ cấp tỉnh tập huấn cho cán bộ quản lý cấp huyện, xã).
c. Liên quan đến
mô hình thí điểm kiểm soát theo chuỗi và nhân rộng
- Sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt Đề án chuỗi sản xuất thực phẩm an toàn làm căn cứ triển khai thực
hiện. Phối hợp các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng cơ chế chính sách tạo động lực
cho phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng cao.
- Có chính sách, cơ chế tạo nhằm liên
kết bền vững giữa người sản xuất và người tiêu thụ, liên kết tổ hợp tác xã; phân biệt rõ ràng sản phẩm sản xuất theo GAP, an toàn trên thị
trường tiêu thụ...
- Hỗ trợ kinh phí để duy trì và phát
triển các mô hình chuỗi (kinh phí triển khai tập huấn nhắc lại; theo dõi giám
sát chất lượng sản phẩm; hỗ trợ quảng bá tiếp cận thị trường, xây dựng các hệ
thống thu mua bền vững).
Kính báo cáo Bộ trưởng xem xét và có
ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT Nguyễn Thị Xuân Thu (b/c);
- Cục trưởng (để b/c);
- Các PCT: Phùng Hữu Hào, Lê Bá Anh (để biết);
- Tổng cục Thủy sản, Thanh tra Bộ;
- Các Cục CN, TY; TT; BVTV, CB TMNLTS;
- CQ QLCL Nam bộ, Trung bộ, TTV1;
- Lưu: VT, CL1, CL2.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bích Nga
|
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐÃ KIỂM
TRA
TT
|
Địa phương
|
Cơ sở sản xuất phân bón
|
1
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
Công ty TNHH
SXTM phân hữu cơ sinh học Tân Phát
|
Công ty cổ phần Hạnh Lài: cơ
sở tham gia chuỗi cung cấp cá biển
|
Nhà máy thức ăn
gia súc Hưng Long thuộc Công ty CP Cao su thống nhất
|
2
|
Bình Dương
|
Công ty cổ phần Thiên
Sinh sản xuất phân bón
|
Công ty TNHH Thức
ăn gia súc Lái Thiêu
|
Cơ sở giết mổ tập trung Uyên
Hưng
|
3
|
Long An
|
Công ty TNHH
DBC; 206/3 ấp Hội Xuân, Xã Dương Xuân Hội, Châu Thành, Long An
|
Công ty An
Dương Long
|
4
|
Đồng Nai
|
Công ty TNHH
SITTO Việt Nam (sản xuất phân bón vi sinh), Số 4, Đường 3A, KCN Biên Hòa, Đồng
Nai.
Đã được cơ quan
kiểm tra cấp tỉnh kiểm tra đánh giá theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT.
|
|
Công ty TNHH
SXKD Phân bón Cường Phát, Tổ 25 - KP3, Phường Trảng Dài, Biên Hòa, Đồng Nai.
Đã được cơ quan
kiểm tra cấp tỉnh kiểm tra đánh giá theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT.
|
5
|
Tp Hồ Chí Minh
|
Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ
thuật nông nghiệp; đ/c Số 2 Đường Tăng Nhơn Phú, P. Phước Long B,
Q.9 TPHCM.
|
6
|
Gia Lai
|
Nhà máy vi sinh
chi nhánh Tổng công ty 15 thuộc Binh đoàn 15 Quân khu V; Đ/c IaSao,
IaGrai, Gia Lai
|
Chi nhánh Công
ty cổ
phần
Tổng
Công ty Sông Gianh tại Gia Lai; Xã Chư Á, thành phố Pleiku, Gia Lai
|
7
|
Khánh Hòa
|
Công ty TNHH Long
Sinh; Khu công nghiệp Suối Dầu, huyện Cam Lâm, Khánh Hòa
|
Cơ sở nem chua
- chả lụa Phương; đ/c 65 Lý Tự Trọng, thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh,
Khánh Hòa
|
8
|
Hà Nội
|
Chi nhánh Công
ty cổ phần Sông Gianh tại Đông Anh
|
9
|
Hưng Yên
|
Công ty Cổ phần Đông
Xanh; Đ/c Thôn Lương Hội, Thị Trấn Lương Bằng, Huyện Kim Động, Tỉnh Hưng Yên
|
10
|
Hải Phòng
|
Công ty Cổ phần vật tư
nông nghiệp và xây dựng Hải Phòng; đ/c 125 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải Phòng
|
PHỤ LỤC 2
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
TT
|
Tỉnh/thành phố
|
Nội dung tập huấn
|
Đối tượng
|
Số lớp
|
Số người tham dự
|
1
|
Long An
|
Tuyên truyền các văn bản quy
phạm pháp luật về VTNN và ATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản và quy định xử phạt vi phạm hành chính.
|
Người sản xuất kinh doanh
|
33
|
1257
|
2
|
Đồng Nai
|
Phòng trừ dịch
hại tổng hợp; Sử dụng thuốc BVTV, phân bón và giống cây trồng; Văn bản pháp luật mới,
cấp giấy chứng nhận buôn bán thuốc BVTV, về thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,
kiến
thức an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
|
Người sản xuất kinh doanh
|
437
|
17694
|
Đánh giá VietGAHP,
kỹ thuật sản xuất con giống
|
Cán bộ
|
|
108
|
3
|
Gia Lai
|
Phổ biến kiến thức về an
toàn thực phẩm theo TT 14/2011/TT-BNNPTNT
|
Người sản xuất kinh doanh
|
5
|
|
Tham dự các lớp
do Tổng
cục và Cục chuyên ngành đào tạo
|
Cán bộ
|
|
10
|
4
|
Khánh Hòa
|
Phổ biến kiến thức về chất lượng VTNN
và ATTP trong sản xuất và kinh doanh nông lâm thủy sản
|
Người sản xuất kinh doanh
|
203
|
10878
|
Tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ quản lý CLATTP
|
Cán bộ
|
25
|
1065
|
5
|
Hà Nội
|
Phổ biến chính sách
pháp luật
|
Người sản xuất, kinh doanh
|
261
|
19625
|
Phổ biến chính sách
pháp luật
|
Cán bộ
|
62
|
3818
|
6
|
Hưng Yên
|
Hội nghị phổ biến về
chính sách pháp luật
|
Người sản xuất kinh doanh
|
52
|
3356
|
Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ
|
Cán bộ
|
13
|
380
|
7
|
Hải Phòng
|
Tập huấn về nghiệp vụ
lấy
mẫu, kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở SXKD, HACCP trong chế biến nông sản,
thủy sản
|
Cán bộ
|
|
28
|
Phổ biến kiến thức và các văn
bản quy phạm pháp luật về ATTP trong sản xuất, nuôi trồng chế biến thủy sản,
trong đó có tập huấn TT 14
|
|
65
|
3825
|
PHỤ LỤC 3
SẢN XUẤT, ĐĂNG TẢI SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG
VỀ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ ATTP
TT
|
Tỉnh
|
Sản phẩm truyền
thông
|
Số lượng
|
Nội dung/thông điệp chính
|
Hình thức chuyển tải
|
1
|
Đồng Nai
|
Đĩa CD
|
50
|
An toàn thực phẩm
|
Phát qua hệ thống loa truyền thanh
|
Pano
|
4
|
Kiến thức chung về ATTP
|
|
Poster
|
250
|
An toàn thực phẩm cho thủy sản
|
Phát cho hộ dân, cơ sở
|
Tờ rơi
|
250
|
Tuyên truyền về kiểm tra đánh giá cơ sở SXKD vật tư thủy sản
|
Phát cho hộ dân, cơ sở
|
Bản tin về ATTP
|
Phát sóng thứ 6 và 7 hàng tuần, thời lượng 10 phút/lần
|
Về vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình Đồng Nai
|
2
|
Gia Lai
|
Sổ tay
|
1700 cuốn
|
văn bản pháp luật về CL sản phẩm hàng hóa và ATTP
|
Phát cho doanh nghiệp, phòng NN, phòng kinh tế huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh
|
Bản tin
|
2 buổi thời lượng 75 phút/buổi
|
Chất lượng và an toàn thực phẩm
|
Phát sóng trên đài phát thanh truyền hình tỉnh
|
PHỤ LỤC 4
SỐ LƯỢNG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT
TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐƯỢC THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI
TT
|
Tỉnh
|
Số cơ sở được thống kê
|
Số cơ sở được kiểm tra
|
Số cơ sở xếp loại A (%)
|
Số cơ sở xếp loại B (%)
|
Số cơ sở xếp loại C (%)
|
1
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
3.743
|
743 cơ sở của nhóm
đối tượng (giết mổ, tàu cá, cảng cá, bến cá, thu gom, sơ chế, chế biến thủy
sản, kho lạnh, SXKD thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, phân bón, thuốc
BVTV, thuốc thú y )
|
92
|
7,5
|
2
|
Bình Dương
|
|
352 cơ sở của
nhóm đối tượng (Cơ sở kd thuốc BVTV, Cơ sở kinh doanh thức ăn
gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm; kinh doanh phân bón...)
|
55,1
|
29,6
|
15,3
|
3
|
Long An
|
3147
|
1661 cơ sở (giết mổ,
cơ sở sơ chế, chế biến nông sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, cơ sở kinh doanh thuốc thú y..)
|
29,6
|
50,2
|
20,2
|
4
|
Đồng Nai
|
3254
|
1375 lượt cơ sở
thuộc các chuỗi SX KD động vật, sản phẩm động vật, chuỗi kinh doanh
thủy sản, sản phẩm thủy sản, chuỗi kinh doanh thực vật, sản phẩm thực vật và
các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
|
28,2
|
61,1
|
10,7
|
5
|
TP Hồ Chí Minh
|
|
1071 cơ sở (cơ
sở kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thú y thủy sản,
cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản...)
|
9,8
|
9,3
|
3,4
|
6
|
Khánh Hòa
|
4629
|
553 cơ sở
(SXKD thức ăn, thuốc thú y thủy sản, giống thủy
sản)
|
18,7
|
68,7
|
12,6
|
7
|
Gia Lai
|
849
|
126 cơ sở
SXKD phân bón, thuốc BVTV, thức ăn thủy sản, chế biến chè, KD chế biến
cà phê
|
90,4
|
8
|
1,6
|
8
|
Hà Nội
|
12707
|
478 cơ sở
SXKD VTNN
|
23,9
|
66,9
|
9,2
|
246 cơ sở
SXKD nông lâm thủy sản.
|
6,5
|
72,4
|
21,1
|
9
|
Hưng Yên
|
3008
|
644 cơ sở
SXKD thuốc BVTV, thuốc thú y, phân bón, cơ sở chế biến nông sản...
|
5,0
|
14,8
|
80,2
|
10
|
Hải Phòng
|
4158
|
581 cơ sở
SXKD thủy sản và cơ sở chế biến nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm
|
10,3
|
51,1
|
38,6
|
Báo cáo 2275/QLCL-CL2 năm 2013 kết quả kiểm tra việc thực hiện Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT tại tỉnh miền bắc, trung và nam bộ do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 2275/QLCL-CL2 ngày 03/12/2013 kết quả kiểm tra việc thực hiện Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT tại tỉnh miền bắc, trung và nam bộ do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
5.760
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|