Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan Người ký: Đặng Văn Tạo, Mai Văn Dâu
Ngày ban hành: 02/10/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ

Hà Nội , ngày 02 tháng 10 năm 2001

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2001 ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ NGÀY 17/4/2000 VỀ HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/02/1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo Công văn số 6275/BKH/QLDA ngày 11/10/2000;
Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nhập khẩu theo thoả thuận giữa Việt Nam và nước ngoài về chế độ tối huệ quốc;
Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thống nhất điều chỉnh một số quy định về kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ ngày 17/4/2000 như sau:

1. Điều chỉnh Khoản 1 Mục II về cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam:

a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do cơ quan hoặc tổ chức được Chính phủ chỉ định cấp.

b) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) đối với hàng hoá sản xuất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất cấp theo uỷ quyền của cơ quan được Chính phủ chỉ định.

2. Huỷ bỏ Khoản 2; Khoản 4 Mục II; Khoản 3 Mục II được sửa đổi như sau:

2. Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ

Miễn kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm với đối tác về xuất xứ hàng hoá theo hợp đồng mua bán giữa hai bên.

3. Bổ sung Điểm f Khoản 2 Mục III về những trường hợp không phải xuất trình C/O nhập khẩu:

f) Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá (không bao gồm máy móc, thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển) có xuất xứ từ các nước mà Việt Nam giành chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), có hợp đồng mua bán dài hạn từ 6 tháng trở lên thì chỉ phải xuất trình với cơ quan hải quan giấy chứng nhận xuất xứ cho lần nhập khẩu đầu tiên. Các lô hàng tiếp theo cùng chủng loại thuộc hợp đồng nêu trên, doanh nghiệp không cần xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ, nhưng phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về gian lận xuất xứ. Trường hợp Hải quan phát hiện thấy có gian lận về giấy chứng nhận xuất xứ thì toàn bộ lô hàng bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Sửa đổi Điểm a Khoản 4 Mục III về thể thức và mẫu C/O:

a) C/O nộp cho cơ quan Hải quan phải là bản chính và có các nội dung cơ bản như sau:

- Tên, địa chỉ người xuất khẩu; nước xuất khẩu.

- Tên, địa chỉ người nhập khẩu; nước nhập khẩu.

- Chủng loại hàng hoá, số lượng hoặc trọng lượng.

- Xuất xứ của hàng hoá.

- Tổ chức cấp C/O (tên, ngày, tháng, năm cấp, dấu)

Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Đặng Văn Tạo

(Đã ký)

Mai Văn Dâu

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF TRADE - THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 22/2001/TTLT/BTM-TCHQ

Hanoi, October 02, 2001

 

JOINT CIRCULAR

ADDITIONALLY ADJUSTING JOINT-CIRCULAR NO. 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ OF APRIL 17, 2000 WHICH GUIDES THE IDENTIFICATION AND CHECKING OF GOODS ORIGIN

Pursuant to the Customs Ordinance of February 20, 1990;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Official Dispatch No. 6275/BKH/QLDA of October 11, 2000;
In order to create favorable conditions for enterprises to conduct import according to the agreement on the Most Favored Nation status between Vietnam and foreign countries,
The Ministry of Trade and the General Department of Customs hereby agree to adjust a number of provisions on the checking of import goods origin, stipulated in Joint Circular No. 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ of April 17, 2000, as follows:

1. To adjust Clause 1 of Section II on the Vietnamese agencies which are competent to issue certificates of origin (C/O), as follows:

a/ Certificates of goods origin (C/Os) are issued by the agencies or organizations designated by the Government.

b/ Certificates of goods origin (C/Os) for goods manufactured in industrial parks or export-processing zones are issued by industrial parks’ or export-processing zones’ Managing Boards under the authorization of the agencies designated by the Government.

2. To annul Clauses 2 and 4 of Section II; Clause 3 of Section II is amended as follows:

2. Checking of certificates of origin:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To add Point f to Clause 2 of Section III on cases where import C/Os must not be produced, as follows:

f/ Enterprises that import goods (excluding machinery, equipment or transport means) having originated from the countries which Vietnam has rendered the Most Favored Nation (MFN) status to and have long-term sale-purchase contracts of 6 months or more, must produce to the customs offices the certificates of origin only for the first importation. For the subsequent goods lots of the same type under the above-said contracts, the enterprises shall not have to produce the certificates of origin, but must commit to bear their responsibility before law for the origin fraud. In cases where the customs offices detect any fraud in the certificates of origin, the whole goods lot shall be handled according to the provisions of law.

4. To amend Point a, Clause 4 of Section III on the mode and form of C/Os as follows:

a/ C/Os submitted to the customs offices must be the originals containing the following principal contents:

- The name and address of the exporter; the exporting country;

- The name and address of the importer; the importing country;

- The goods type, volume or weight;

- The goods origin;

- The C/O-issuing organization (the organization’s name, the date of issuance, and stamp).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER




Mai Van Dau

FOR THE GENERAL DIRECTOR OF CUSTOMS
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Dang Van Tao

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Joint Circular No. 22/2001/TTLT-BTM-TCHQ of October 02, 2001 additionally adjusting Joint-Circular No. 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ of April 17, 2000 which guides the identification and checking of goods origin passed by The Ministry of Trade and The General Department of Customs.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.569

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.127.63
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!