|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 04/2003/TT-BTC chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng
Số hiệu:
|
04/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Tá
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 04/2003/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 1
năm 2003
|
Thi hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg
ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông
sản hàng hoá thông qua hợp đồng; Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài
chính như sau:
I - QUI ĐỊNH
CHUNG
1/ Đối tượng áp dụng thông tư
này là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ
nông sản hàng hoá với các liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ nông dân, chủ
trang trại, đại diện hộ nông dân (dưới đây gọi tắt là người sản xuất).
2/ Hợp đồng tiêu thụ nông sản
hàng hoá kí kết giữa doanh nghiệp và người sản xuất được thực hiện theo các
hình thức qui định tại điểm 2 Điều 2 của Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
số 77/2002/TT-BNN ngày 28/8/2002 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản.
II - QUI ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Về đầu
tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng:
Những vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hoá có dự án đầu tư và
xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, thuỷ lợi, điện, hệ thống chợ bán
buôn, kho bảo quản, mạng lưới thông tin thị trường, cơ sở kiểm định chất lượng
hàng hoá sau khi huy động các nguồn vốn của nhân dân và người sản xuất nếu
không đủ sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét
hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để thực hiện dự án.
Đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh
có nguồn thu ngân sách để lại dành cho đầu tư không lớn được ngân sách trung
ương hỗ trợ một phần thông qua kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm của địa
phương.
Ngoài các nguồn vốn trên, các dự
án về phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản,
cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn được vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước và được bố trí trong kế hoạch hàng năm với lãi suất 0% cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Việc hỗ trợ từ ngân sách địa phương, vay vốn
và việc hoàn trả vốn vay đối với các dự án nói trên thực hiện theo qui định tại
Quyết định số 132/2001/QĐ -TTg ngày 7 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
.
2.Về tín
dụng đầu tư phát triển nhà nước.
- Người sản xuất và doanh nghiệp
ký hợp đồng tiêu thụ nông sản có các dự án sản xuất nông nghiệp, trồng cây lâu
năm, chăn nuôi gia súc lớn, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối và
phát triển chế biến hàng nông sản xuất khẩu được hưởng các hình thức đầu tư nhà
nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 về tín
dụng đầu tư phát triển nhà nước và Quyết định số 02/2001/QĐ
-TTg ngày 02 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất có dự án liên
doanh hoặc trực tiếp sản xuất, chế biến, gia công hàng nông sản để xuất khẩu
vay vốn của các tổ chức tín dụng hợp pháp của Việt Nam được hỗ trợ chênh lệch
lãi suất sau đầu tư, giữa mức lãi suất của tổ chức tín dụng với mức lãi suất của
Quỹ hỗ trợ phát triển cùng thời điểm theo quy định tại Thông tư số 76/2001/TT-BTC ngày 25/9/2001 của Bộ Tài chính về
Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
- Các bên ký kết hợp đồng cùng
nhau thoả thuận xử lý các rủi ro do về thiên tai, đột biến về giá cả thị trường
và các nguyên nhân bất khả kháng khác theo nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro và được
Nhà nước xem xét một phần thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Tín dụng
ngắn hạn nhà nước:
Các doanh nghiệp kí hợp đồng
tiêu thụ nông sản với người sản xuất có các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu được vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển theo qui định tại quyết định số 133/2001/QĐ- TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 76/2001/TT-BTC
ngày 25/9/2001 của Bộ Tài chính về Qui chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu;
- Trường hợp doanh nghiệp kí hợp
đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với người sản xuất để xuất khẩu, theo hình thức
doanh nghiệp phải ứng trước vốn, vật tư hoặc bán vật tư mua lại nông sản và trực
tiếp tiêu thụ nông sản cho người sản xuất, được vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển.
- Các doanh nghiệp tiêu thụ nông
sản xuất khẩu mang tính thời vụ được vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển theo hình
thức tín chấp hoặc thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn.
4. Hỗ trợ
tài chính vùng khó khăn:
Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo có các dự án đầu tư sản xuất, chế
biến, tiêu thụ nông sản được:
+ Vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển
lãi suất 3% năm.
+ Các dự án trên do doanh nghiệp
nhà nước thực hiện thì khi dự án đi vào hoạt động được ngân sách nhà nước cấp đủ
30% vốn lưu động.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp vốn
lưu động được thực hiện theo các quy định hiện hành.
5. Hỗ trợ
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ:
Căn cứ vào kế hoạch ngân sách được
giao hàng năm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương xem xét ưu tiên triển khai hỗ trợ
về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho các vùng sản xuất hàng hoá
tập trung có hợp đồng tiêu thụ đồng thời ngân sách nhà nước dành khoản kinh phí
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản
trong các trường hợp:
- Hỗ trợ một phần kinh phí để nhập
khẩu giống mới, triển khai, áp dụng, phổ cập nhanh các loại giống mới.
- Hỗ trợ một phần kinh phí mua
giống cho các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới, thông tin thị trường, giá cả đến người sản xuất và doanh
nghiệp.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho đầu
tư mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở sản xuất nhân giống cây trồng, giống vật
nuôi.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
từng ngành và hiệu quả của các dự án chuyển giao kỹ thuật và công nghệ nói
trên. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản phối hợp với Bộ Tài
chính quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương quyết định thành lập.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do địa
phương thành lập.
6. Hỗ trợ
xuất khẩu và xúc tiến thương mại:
Doanh nghiệp kí hợp đồng tiêu thụ
nông sản với người sản xuất để xuất khẩu nông sản ngoài các chính sách hỗ trợ
tài chính hiện hành như: Thưởng kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất vay vốn tạm
trữ, xúc tiến thương mại phát triển thị trường, bù lỗ do nguyên nhân bất khả
kháng được ưu tiên xem xét xuất khẩu nông sản theo các hợp đồng xuất khẩu
thương mại của Chính phủ Việt Nam ký kết với nước ngoài.
7. Về
chính sách thuế:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế và người sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá được thực hiện
các chính sách thuế hiện hành về khuyến khích sản xuất, chế biến tiêu thụ nông
sản hàng hoá theo quy định của Pháp luật.
III - ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ
-TTg về chính sách tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, các doanh nghiệp, người sản xuất phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Circular No. 04/2003/TT-BTC of January 10, 2003, guiding some financial issues for the implementation of the Prime Ministers Decision No. 80/2002/QD-TTg of June 24, 2002 on policies to encourage contractual consumption of commodity farm produce
THE MINISTRY OF FINANCE
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
-------
|
No:
04/2003/TT-BTC
|
Hanoi,
January 10, 2003
|
CIRCULAR GUIDING SOME FINANCIAL ISSUES FOR THE
IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 80/2002/QD-TTg OF JUNE 24,
2002 ON POLICIES TO ENCOURAGE CONTRACTUAL CONSUMPTION OF COMMODITY FARM PRODUCE In furtherance of the Prime
Minister’s Decision No. 80/2002/QD-TTg of June 24, 2002 on policies to
encourage contractual consumption of commodity farm produce, the Ministry of
Finance hereby guides some financial issues as follows: I. GENERAL PROVISIONS: 1. Subjects governed by this Circular are enterprises of various
economic sectors, which sign contracts on the consumption of commodity farm
produce with cooperative unions, cooperatives, peasant households, farm owners
or representatives of peasant households (hereinafter called the producers for
short). 2. Contracts on the consumption of commodity farm produce signed
between enterprises and producers, shall comply with the forms prescribed at
Point 2, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No. 80/2002/QD-TTg of June
24, 2002 and the Agriculture and Rural Development Ministry’s Circular No.
77/2002/TT-BNN of August 28, 2002 on the forms of farm produce-consumption
contracts. II. SPECIFIC PROVISIONS 1. On investment in and support
for infrastructure construction: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Mountainous provinces and
provinces with small budget revenues left for investment shall be partially
supported by the central budget through the annual capital construction plans
of the localities. Apart from the above-mentioned
capital sources, projects on development of rural traffic roads, infrastructure
for aquaculture and infrastructure in rural craft villages may borrow capital
from the State’s investment credit source, which shall be incorporated in the
annual plans of the provinces and centrally-run cities at the interest rate of
0%. The provision of support from local budgets for, as well as the capital
borrowing and loan repayment by, these above-mentioned projects shall comply
with the provisions in the Prime Minister’s Decision No. 132/2001/QD-TTg of
September 7, 2001. 2. On the State’s development
investment credit: - The producers and enterprises,
that sign farm produce-consumption contracts and have projects on agricultural
production, perennial tree planting, cattle rearing, aquatic animal catching
and rearing, salt production and development of farm produce processing for
export, shall be entitled to benefit from the State’s investment in various
forms from the Development Assistance Fund under the provisions in Decree No.
43/1999/ND-CP of June 29, 1999 on the State’s development investment credit and
the Prime Minister’s Decision No. 02/2001/QD-TTg of January 2, 2001 on policies
on investment support from the Development Assistance Fund for projects on
export goods-production and/or processing projects on agricultural production. - Post-investment interest rate
support: Enterprises which sign farm produce-consumption contracts with
producers and have joint-venture projects or projects on production and/or
processing of farm produce for export, when borrowing capital from Vietnam’s
lawful credit institutions, shall be entitled to post-investment support for
the difference between the interest rates of the credit institutions and the
interest rates of the Development Assistance Fund at the same time according to
the provisions in the Finance Ministry’s Circular No. 76/2001/TT-BTC of
September 25, 2001 on the Regulation on export-support credit. - The contractual parties shall
negotiate with one another on handling of risks brought about by natural
disasters, sudden changes in the market prices or other force majeure causes on
the principle of sharing risks, and shall be considered by the State for
partial support for their damage according to law provisions. 3. The State’s short-term
credit: Enterprises which sign farm produce-consumption
contracts with producers and have projects on export-goods production and
trading shall be entitled to borrow capital from the Export Assistance Fund
under the Prime Minister’s Decision No. 133/2001/QD-TTg of September 10, 2001
and the Finance Ministry’s Circular No. 76/2001/TT-BTC of September 25, 2001 on
the Regulation on export-support credit; - Where the enterprises sign
with producers contracts on the consumption of farm produce for export by the
mode that the enterprises shall advance capital and supplies or sell supplies
for the purchase of farm produce and directly consume farm produce for the
producers, they shall be entitled to borrow capital from the Development
Assistance Fund. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Financial support for
difficulty-hit areas: - For deep-lying, far-flung,
special difficulty-hit, border and/or island areas, where exist investment
projects on farm produce production, processing and/or consumption, such
projects shall be entitled: + To borrow capital from the
Development Assistance Fund at the annual interest rate of 3%. + If the above projects are
implemented by State enterprises, when being put into operation, they shall be
fully allocated 30% of their working capital by the State budget. The procedures, order and
dossiers for allocation of working capital shall comply with current
regulations. 5. Support for the transfer of
technical advances and technologies: The Ministry of Agriculture and
Rural Development, the Ministry of Aquatic Resources and the
provincial/municipal People’s Committees shall, basing themselves on the
assigned annual budget plans, consider and prioritize the provision of support
for the work of agricultural, forestry and fishery promotion in concentrated
commodity-producing zones under consumption contracts and at the same time, reserve
some funding from the State budget to support enterprises and producers having
farm produce-consumption contracts in the following cases: - Providing partial support for
the importation, application and quick popularization of assorted new strains. - Providing partial support for
the purchase of strains for projects on crop and husbandry restructuring,
application of technical advances and new technologies, and market information
and prices to producers and enterprises. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Based on the specific conditions
of each branch and the efficiency of the above-said projects on technical and
technological transfer, the Ministry of Agriculture and Rural Development and
the Ministry of Aquatic Resources shall coordinate with the Ministry of Finance
in deciding the support for enterprises set up under decisions of the
Government, ministries or central branches. The provincial/municipal
People’s Committees shall decide on the support for enterprises set up by their
respective localities. 6. Support for export and trade
promotion: Enterprises which sign farm
produce-consumption contracts with the producers for export thereof, apart from
current financial support policies such as export quota rewards, support for
interest on loans borrowed for temporary reserves, trade promotion and market
development, and subsidy for loss due to force majeure incidents, shall be
given priority to export farm produce under commercial export contracts signed
between the Vietnamese Government and foreign countries. 7. On tax policies: Enterprises of all economic
sectors and producers, that have farm produce-consumption contracts, shall enjoy
the current tax policies on encouraging the production and processing of
commodity farm produce according to law provisions. III. IMPLEMENTATION PROVISIONS This Circular takes effect as
from the issuance date of Decision No. 80/2002/QD-TTg on policies on the
contractual consumption of commodity farm produce. In the course of implementation,
if meeting with any difficulties or problems, enterprises and producers are
requested to report them to the Ministry of Finance for study and settlement. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Van Ta
Circular No. 04/2003/TT-BTC of January 10, 2003, guiding some financial issues for the implementation of the Prime Ministers Decision No. 80/2002/QD-TTg of June 24, 2002 on policies to encourage contractual consumption of commodity farm produce
1.339
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|