ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2373/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 05
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 63-CTR/TU NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM
2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC
PHÒNG, AN NINH VÙNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 152/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm
2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 152/NQ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày
13 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 63-CTr/TU
và Nghị quyết số 152/NQ-CP sát với tình hình thực tế của địa phương; phát huy
những thành tựu đã đạt được, khắc phục triệt để những hạn chế, yếu kém, kết hợp
hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường
gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị, đưa tỉnh Gia Lai phát triển nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến
cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, mục tiêu và nội dung
Nghị quyết số 23-NQ/TW, Nghị quyết số 152/NQ-CP và Chương trình hành động số
63-CTr/TU; xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải gắn với triển
khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác có
liên quan của trung ương, của tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ
sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực
tiễn, đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả
và bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng
xanh. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế thị trường. Phát triển nhanh
các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm
sản, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch; phát triển khu vực kinh tế tư
nhân; xây dựng năng lực đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo. Sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; thực hiện tốt
chủ trương, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Quốc phòng, an ninh khu vực biên giới được
giữ vững; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, duy trì ổn định.
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh
đoàn kết các dân tộc; năng động, sáng tạo. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế,
các nguồn lực để xây dựng Gia Lai phát triển nhanh, bền vững, giàu bản sắc, phấn
đấu đến năm 2030 trở thành vùng động lực khu vực Bắc Tây Nguyên.
2. Các mục tiêu cụ thể phấn đấu đạt đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 9,57%/năm. Đến
năm 2030, tỷ trọng nông-lâm-thủy sản, công nghiệp xây dựng, dịch vụ, thuế sản
phẩm (trừ trợ cấp) tương ứng là 26,62%, 28,94%, 39,84%, 4,6%; GRDP bình quân đầu
người đạt 133 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); phấn đấu thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tăng bình quân 9 - 10%/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%; có trên
82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
trên 20%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73%, trong đó lao
động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 25%; tỷ lệ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều giảm 1,0-2,0%/năm. Đạt 30 giường bệnh/vạn dân; 10 bác sĩ/vạn
dân; 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
77,5%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 49,2% (bao gồm cả cây công
nghiệp thân gỗ và cây trồng đa mục đích). Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp
vệ sinh ở nông thôn 98%. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom và xử lý ở đô
thị đạt 98%; 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý;
100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Về quốc phòng - an ninh: Quốc phòng, an ninh khu
vực biên giới được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo, duy trì ổn định.
(Phụ lục I: Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030).
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Gia Lai là “Cao nguyên sinh thái, Thể thao và Sức
khỏe”. Gia Lai trở thành là điểm đến xanh, giàu bản sắc vì mục tiêu sức khỏe
con người. Là tỉnh tiên phong trong chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn dựa trên cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với chuyển đổi số và kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập. Hình thành các mô hình nông nghiệp sinh thái,
hiện đại, thông minh; nông nghiệp hữu cơ có thương hiệu. Ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp thân thiện môi trường, phục vụ nông nghiệp; phát triển dịch vụ
logistic, khoa học và công nghệ để xây dựng chuỗi sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng
phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Phát triển kinh tế rừng gắn với phục hồi
hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học, tạo sinh kế cho người dân. Đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế xanh, bền vững, đưa Gia Lai trở thành điểm đến hấp dẫn
trên cao nguyên Pleiku, Kon Hà Nừng. Xây dựng năng lực đổi mới, sáng tạo. Phát
triển kinh tế đi đôi với xây dựng bản sắc văn hóa Gia Lai, trọng tâm là con người
Gia Lai, chăm lo đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc. Tổ chức đảng và hệ thống chính trị
vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, tăng cường. Đóng góp tích cực
vào sự phát triển chung về kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Tây Nguyên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM (Phụ lục II, III)
1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến quán triệt
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị
quyết số 23-NQ/TW, Nghị quyết số 152/NQ-CP và Chương trình hành động số
63-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động, nhất là người đứng đầu, để tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong
quá trình việc triển khai thực hiện.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp các cơ quan thông
tấn báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị
quyết số 23- NQ/TW, Nghị quyết số 152/NQ-CP và trọng tâm là Chương trình hành động
số 63-CTr/TU. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức,
phương thức truyền thông đa dạng, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thách thức,
cũng như yếu tố tiềm năng, vị thế của tỉnh trong vùng để tiếp tục tạo sự bứt
phá của tỉnh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Phát triển kinh tế nhanh
và bền vững
2.1. Đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp
theo hướng phát triển chiều sâu (thâm canh, chuyên canh), hình thành các khu
nông nghiệp công nghệ cao, cánh đồng lớn để thuận lợi áp dụng khoa học và kỹ
thuật vào sản xuất, sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi phải gắn với khu chế biến
sâu nhằm tạo ra các sản phẩm giá trị gia tăng lớn, hiệu quả cao. Phát triển
kinh trên cơ sở sinh thái, hữu cơ, quy mô lớn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tập trung phát triển cây ăn quả chủ lực (sầu riêng, bơ, chanh leo, chuối,...),
cây công nghiệp (cà phê, cao su, hồ tiêu,...), cây dược liệu, rau, hoa, chăn
nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp đảm bảo môi trường mang lại giá trị
cao. Quan tâm phát triển thủy sản có giá trị kinh tế cao, như nuôi lồng bè ở
vùng lòng hồ các công trình thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông Sê San, sông
Ba. Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị, sản xuất theo tiêu chuẩn, xây dựng
mã số vùng trồng, cơ sở chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc,
xây dựng thương hiệu cho nông sản chủ lực của tỉnh đủ sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để
khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh về nguồn nguyên liệu gắn với công
nghiệp chế biến nhằm phát huy các nguồn lực, góp phần tạo đột phá để phát triển
kinh tế nhanh và bền vững.
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nhất là
hạ tầng thủy lợi kiên cố đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất. Tập trung cho
việc ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, hiệu quả; đây là một trong những trụ cột
quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Đồng thời,
tập trung phát triển hạ tầng giao thông liên kết các khu vực, vùng sản xuất các
loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, các hồ thủy lợi thuận lợi trong việc vận chuyển,
đi lại phục vụ sản xuất.
- Phát triển lâm nghiệp thực sự trở thành một ngành
kinh tế quan trọng, hiệu lực, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, liên kết theo chuỗi
từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản;
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng và diện tích đất
quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của
rừng để góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người dân gắn với công tác quản lý
và bảo vệ rừng; xem việc bảo vệ rừng là bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa
dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh. Quản lý, bảo
vệ, phục hồi hiệu quả diện tích rừng tự nhiên hiện có; phát triển và nâng cao
được chất lượng hệ thống rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; trồng rừng gỗ lớn,
khai thác, sử dụng hợp lý rừng sản xuất bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng;
phát triển bền vững du lịch sinh thái.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và
công nghiệp năng lượng, tập trung vào nhóm ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế
là nguồn nguyên liệu đầu vào từ sản phẩm của ngành nông, lâm sản như: sắn, mía,
cà phê, tiêu, cao su, điều, trái cây, cây dược liệu, gỗ, sản phẩm chăn nuôi ứng
dụng công nghệ cao, chế biến thức ăn gia súc. Tích cực công tác hỗ trợ, tiêu thụ
sản phẩm OCOP và nông sản của tỉnh; công nghiệp năng lượng tái tạo nơi có tốc độ
gió lớn, mật độ bức xạ nhiệt cao để phát triển điện gió, điện mặt trời, điện
sinh khối; sản xuất vật liệu không nung; công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
- Đẩy nhanh thu hút lấp đầy các khu công nghiệp
(Khu Công nghiệp Trà Đa, Khu Công nghiệp Nam Pleiku, Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc
tế Lệ Thanh) và các cụm công nghiệp đã và đang hình thành. Đây là lợi thế lớn để
phát triển ngành công nghiệp chế biến kết nối với ngành nông nghiệp. Tập trung
kêu gọi xây dựng cảng cạn tại Khu Công nghiệp Nam Pleiku, cảng cạn tại Khu Kinh
tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh nhằm phát triển các ngành dịch vụ, du lịch,
logistic dựa trên nền tảng số theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ với trọng tâm là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, gắn với
phát triển nông nghiệp, hệ thống logistic thông minh và Cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh. Hình thành và phát triển các hình thức tổ chức thị trường hiện đại như
sàn giao dịch hàng hóa cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; đẩy mạnh phát triển
thương mại điện tử. Tập trung xây dựng một số thương hiệu sản phẩm của quốc gia
như cà phê, cao su, sầu riêng, bơ, hồ tiêu,...
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Tăng cường tiềm lực cho phát triển khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề
đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh cho tỉnh Gia Lai và vùng Tây Nguyên, trong đó chú
trọng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, công
nghệ sinh học, giống cây trồng vật nuôi, các mô hình nông nghiệp hiệu quả cao,
sản xuất sạch và an toàn vào sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và khai thác trực tiếp lợi thế của tỉnh1;
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu vùng phục vụ cho hoạt động chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số và liên kết vùng.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.4. Phát triển đô thị và bố trí dân cư phù hợp với
các điều kiện đặc trưng về sinh thái, bản sắc văn hóa Tây Nguyên; có không gian
xanh, cảnh quan đặc trưng, kết cấu hạ tầng hiện đại, thông minh và thân thiện với
môi trường. Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ
trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, quy hoạch tỉnh
và các quy hoạch liên quan. Từng bước nâng cao chất lượng các đô thị hiện hữu
và hình thành mới các đô thị ở các khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh, có hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội cơ bản hoàn thiện và có nhiều động lực phát triển kinh
tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí đô thị loại I của thành
phố Pleiku, xây dựng thành phố Pleiku là trung tâm tiểu vùng Bắc Tây Nguyên
theo hướng đô thị thông minh, cao nguyên xanh, vì sức khỏe con người, có chiến
lược, chính sách hấp dẫn các nhà đầu tư để trở thành trung tâm phát triển kinh
tế - xã hội, đô thị có tính lan tỏa lớn. Đồng thời, đẩy mạnh phát triển nhà ở,
hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại trên cơ sở hình thành 03 vùng động lực
mà trung tâm là thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa, Khu Kinh tế Cửa khẩu Đức Cơ tạo
tiền đề kết nối thành phố Pleiku và vùng phụ cận lan tỏa kinh tế - xã hội. Tăng
cường năng lực thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; tiếp tục đầu tư xây dựng, mở
rộng mạng lưới các điểm tập kết, trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt đảm bảo
phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị và vệ sinh môi trường.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện
di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho người dân tại vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. Giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ổn định dân cư địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, phát triển dân cư khu vực biên giới, chú trọng xây dựng
kết cấu hạ tầng phù hợp với cảnh quan, địa hình khu vực và đặc điểm kiến trúc của
đồng bào dân tộc thiểu số.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Phát triển văn hóa - xã hội
và nguồn nhân lực; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
3.1. "Bảo tồn, phát huy và khai thác các giá
trị di sản văn hóa tiêu biểu gắn với phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên
môi trường như: Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tỉnh Gia Lai, Quần thể
di tích Tây Sơn Thượng đạo, Di tích khảo cổ Rộc Tưng - Gò Đá, Khu dự trữ sinh
quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng, Khu du lịch Biển Hồ - Chư Đang Ya,... Tiếp
tục củng cố, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao của tỉnh. Huy động
nguồn lực xã hội hóa để đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa, mở rộng mạng lưới các
trung tâm văn hóa ở thành phố, khu đô thị, khu du lịch trọng điểm.
- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm gắn với
bảo vệ môi trường, sinh thái. Xây dựng Gia Lai trở thành trung tâm du lịch của
vùng, tập trung đưa du lịch gắn với y tế, như: nghỉ dưỡng kết hợp với chăm sóc
sức khỏe; phát huy lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa truyền thống và hệ
sinh thái nông nghiệp để phát triển các loại hình du lịch: Du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch văn hóa - lịch sử; phát triển du
lịch chuyên nghiệp, chất lượng hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
du lịch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trước
hết phải phát huy các điểm du lịch hiện có mang tính đặc sắc riêng của tỉnh gắn
việc phát triển du lịch với giới thiệu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, lễ
hội truyền thống với du khách trong nước và quốc tế. Đổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch hiện có và phát triển mạnh các loại hình du lịch mới, gắn
kết du lịch với nông nghiệp nhằm đẩy mạnh mô hình du lịch nông nghiệp sinh thái
và mang tính đặc thù văn hóa Tây Nguyên. Hình thành các khu du lịch sinh thái gắn
với Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng. Mở rộng hợp tác liên
kết giữa du lịch Gia Lai với hệ thống du lịch khu vực, vùng, cả nước và quốc tế;
tăng cường liên kết chặt chẽ giữa mạng lưới du lịch Gia Lai với hệ thống du lịch
Tây Nguyên, duyên hải miền Trung, thành phố Hồ Chí Minh, với các địa phương
trong khu vực Tam giác phát triển (Campuchia- Lào-Việt Nam).
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Thực hiện tốt các chính sách về y tế, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, nâng cao chỉ số phát triển con người. Tăng cường chất lượng
dịch vụ y tế; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh; ứng phó kịp thời
các tình huống khẩn cấp về y tế. Củng cố hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở
và y tế dự phòng. Tăng cường đào tạo nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
y tế cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển toàn
diện hệ thống y tế. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ trong công tác
khám chữa bệnh. Chú trọng phát triển lĩnh vực y tế trong khu vực Tam giác phát
triển Campuchia - Lào - Việt Nam; nâng cao chất lượng y tế để phối hợp với du lịch
trong mô hình xây dựng Gia Lai là nơi chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng, phục hồi.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục và đào tạo. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chuẩn
hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo từng cấp học và từng trình
độ đào tạo. Tập trung phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, nhất là nhân lực trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động nguồn
lực xã hội hóa đầu tư mở rộng quy mô, chất lượng; tạo điều kiện tốt cho các trường
đại học có uy tín mở các phân hiệu đại học tại tỉnh để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.4. Quan tâm thực hiện các chính sách xã hội, giải
quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững. Phát triển thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, kết nối thông tin thị trường lao động với các
tỉnh trong vùng, các tỉnh khu vực Duyên hải Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ. Triển
khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, tổ chức lồng
ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên
quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông quan trọng
4.1. Trước năm 2030, phấn đấu hoàn thành một số hạ
tầng giao thông quan trọng: Tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku; mở rộng, nâng cấp
cảng hàng không Pleiku lên cấp 4C. Tích cực phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương trong quá trình nghiên cứu đầu tư tuyến cao tốc Bắc - Nam phía tây (Ngọc
Hồi - Pleiku, Pleiku - Buôn Ma Thuột, Buôn Ma Thuột - Gia Nghĩa), tuyến đường sắt
kết nối Tây Nguyên (Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước).
Xây dựng phương án huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng tuyến giao thông kết nối
vùng Ayun Pa (Gia Lai) và Ea H’Leo (Đắk Lắk) và tuyến đường nối Gia Lai - Phú
Yên.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục
III kèm theo.
4.2. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo hành lang giao thông quốc lộ 14, 19 và hành lang biên giới Việt Nam - Lào
- Campuchia; đến năm 2030 hình thành khu công nghiệp Đông Pleiku (Đak Đoa) quy
mô 200 ha, khu công nghiệp Tây Nam Pleiku quy mô 500 ha, Nam Pleiku 2 quy mô
200 ha. Sau năm 2030 hình thành và phát triển bổ sung các KCN: Chư Sê quy mô
300 ha, An Khê quy mô 200 ha và Ayun Pa quy mô 200 ha.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.3. Nghiên cứu xây dựng dự án Nhà máy nước sạch tập
trung cho thành phố Pleiku.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND thành phố
Pleiku chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục
III kèm theo.
5. Tham gia hoàn thiện, triển
khai thực hiện có hiệu quả các thể chế, chính sách liên kết vùng
5.1. Đề xuất Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị
quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Tây Nguyên nói chung và
Gia Lai nói riêng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của
Trung ương; đồng thời đề xuất với các bộ, ngành, Chính phủ có các cơ chế đặc
thù cho tỉnh về đầu tư, hỗ trợ đầu tư, tín dụng, đất đai, thuế, ứng dụng khoa học,
công nghệ nhằm thu hút các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng để khuyến khích, hỗ trợ, thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế về rừng và đất lâm nghiệp; xây dựng
cơ sở chế biến gỗ công nghệ cao, ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến tạo sản
phẩm lâm nghiệp có giá trị cao trên thị trường. Chú trọng chính sách liên kết
các hộ gia đình với doanh nghiệp trong việc tích tụ đất đai tạo ra vùng trồng
nguyên liệu tập trung để có thể áp dụng được khoa học kỹ thuật tiên tiến tham
gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng ổn định, bền vững. Phát huy chính sách cho
thuê môi trường rừng, bảo tồn, phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế cao
dưới tán rừng; từng bước lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường rừng đối với các
cơ sở kinh doanh có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, mở rộng các loại hình chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Năm 2024-2025.
5.2. Hoàn thành quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và
bền vững theo hướng xanh, tuần hoàn, giàu bản sắc dựa trên yếu tố đặc trưng là
con người, văn hóa, thiên nhiên và truyền thống lịch sử gắn với bảo đảm vững chắc
quốc phòng, an ninh của tỉnh và vùng.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Năm 2023.
5.3. Huy động, phân bổ, lồng ghép các nguồn lực đầu
tư những chương trình, dự án, công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu, quan trọng,
trọng điểm làm nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững. Xây dựng thể chế để
huy động các nguồn lực tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại và
thông minh, gắn với phát triển các hành lang kinh tế. Chú trọng đầu tư hoàn chỉnh
các tuyến đường bộ nối các địa phương trong tỉnh với đường cao tốc, các đường
vành đai biên giới, các tuyến đường quốc lộ quan trọng kết nối tỉnh với các địa
phương trong vùng. Khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh
vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, lâm sản,
năng lượng tái tạo và dịch vụ du lịch, phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Phát triển đô thị theo hướng xanh và bền vững.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm
vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.4. Thực hiện nuôi dưỡng, tạo nguồn thu ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tập trung chống thất thu, nợ
đọng thuế; đẩy mạnh phân cấp nguồn thu nhằm khuyến khích các địa phương tích cực
hơn nữa trong công tác quản lý, khai thác thu ngân sách. Cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng bền vững, phải đảm bảo tăng tỷ trọng chi đầu tư phát
triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên để bổ sung nguồn lực đầu tư phát triển và
nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác. Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức vốn vay ưu đãi để phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội vùng
trong hạn mức và đảm bảo an toàn nợ công.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.5. Đầy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ
môi trường kinh doanh, nâng chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAPI.
Triển khai xây dựng chính quyền điện tử, sử dụng công nghệ số để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội; tăng nhanh về
số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người
dân; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và đồng hành cùng doanh nghiệp. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị, của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh về phát
triển kinh tế - xã hội.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
6.1. Tiếp tục bám sát đường lối, chủ trương, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Phát huy hơn nữa vai trò của công tác đối
ngoại địa phương trong kết nối, hội nhập phục vụ phát triển.
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, “xây dựng
nền ngoại giao kinh tế" phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đẩy mạnh mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác
kinh tế với các nước. Làm sâu sắc hơn các quan hệ đối ngoại, hợp tác tiểu vùng
Mê Công mở rộng, khu vực Tam giác phát triển Campuchia-Lào-Việt Nam. Tăng cường
hoạt động đối ngoại nhân dân khu vực biên giới. Làm tốt công tác người Việt Nam
ở nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người Việt Nam ở nước ngoài
ngày càng gắn bó, đóng góp cho tỉnh nhà. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng cán bộ
làm công tác đối ngoại địa phương.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6.2. Quán triệt, triển khai thực hiện toàn diện, đồng
bộ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, nắm chắc tình hình, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về hành động, huy động sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, của toàn dân trong đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tập trung
xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ, trong đó lấy “thế trận lòng dân” vững
chắc làm nền tảng cho xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững
mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng và bảo đảm an ninh; khảo sát, lập đề án bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng
các công trình quốc phòng theo quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng
thủ cấp tỉnh, huyện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Thực hiện tốt
công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đảm bảo chất lượng, đủ chỉ tiêu;
chủ động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập
khu vực phòng thủ các cấp; xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện,
sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia. Phát huy hiệu quả khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn; đầu tư xây dựng một
số công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế, đời sống nhân dân và nhiệm
vụ quốc phòng; tiếp tục xây dựng đường tuần tra biên giới kết hợp làm đường dân
sinh; phối hợp với tỉnh Rattanakiri/Campuchia xây dựng, hoàn thành khung pháp
lý song phương về quản lý biên giới, quản lý các cửa khẩu biên giới và phân giới
cắm mốc biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức các lực lượng, biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh ngăn chặn từ xa, từ sớm, vô hiệu hóa các nguy cơ đe dọa lợi
ích, an ninh quốc gia, các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình triển khai
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm an ninh nông
thôn, an ninh khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn
giáo... Tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang thật sự "chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại"; quan tâm bố trí kinh phí xây dựng trụ sở làm việc,
trang bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho lực lượng Công an xã, Ban Chỉ
huy Quân sự xã.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống
tội phạm, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, nhất là tội phạm xuyên
quốc gia, xuyên biên giới, tội phạm hình sự, tội phạm trên lĩnh vực kinh tế, ma
túy, môi trường, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến "tín dụng
đen', lừa đảo, chiếm đoạt tài sản...; chủ động phát hiện các loại tội phạm mới,
tội phạm sử dụng công nghệ cao và các vấn đề trên không gian mạng, không để bị
động, bất ngờ. Đẩy mạnh Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; ngăn chặn,
kéo giảm tội phạm; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về trật tự an toàn
xã hội, nhất là kiềm chế và kéo giảm 03 chỉ số về tai nạn giao thông.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và hệ thống chính trị
7.1. Tập trung thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, các nghị quyết, kết luận, quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ, bản chất cộng sản,
tính chiến đấu, vai trò tiên phong, gương mẫu trong toàn Đảng bộ và mỗi cán bộ,
đảng viên. Kiên quyết đấu tranh, phòng, chống và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII), kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII)
về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị gắn với thực hiện Kết
luận số 01-KL/TW, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7.2. Tiếp tục rà soát, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp ngang tầm nhiệm vụ, năng động, sáng tạo; đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện lớp cán bộ kế cận, cán bộ nữ, cán bộ là người đồng bào dân tộc thiểu
số. Thực hiện hiệu quả các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả2. Tăng cường công
tác bảo vệ chính trị nội bộ. Kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7.3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân
dân; phát huy hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng ở các cơ sở, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị; phát huy cao độ truyền thống văn hóa, cách mạng; sự
cần cù và ý chí tự lực, tự cường của nhân dân. Xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị
giữa nhân dân vùng giáp biên của nước ta với các nước.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh đồng
hành cùng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7.4. Thực hiện quyết liệt và đồng bộ chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong cải thiện môi trường đầu tư. Tiếp tục phân cấp quản lý cho các cấp chính
quyền và cơ quan, đơn vị gắn với theo dõi, giám sát, kiểm tra thường xuyên; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện Luật Thực hiện Dân chủ ở cơ sở và
công tác dân vận chính quyền. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ
quan, đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Đổi mới công tác quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp theo hướng công khai, dân chủ, thân thiện và
gần dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân người
đứng đầu trong các cơ quan hành chính các cấp; nâng cao chất lượng tham mưu, phối
hợp của các ngành, các cấp; thực hiện tốt văn hóa, đạo đức công vụ, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức gắn với quan tâm ban hành cơ chế, chính sách để thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao, khuyến khích và thu hút người tài. Thực hiện chuẩn hóa cán bộ,
công chức, viên chức theo đúng quy định. Duy trì thực hiện thanh tra, kiểm tra
công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, công dân theo đúng quy định của pháp luật.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao và tập trung
quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch, Đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện, tạo chuyển biến rõ rệt để thực hiện thắng lợi
Nghị quyết số 23-NQ/TW, Nghị quyết số 152/NQ-CP ; Chương trình hành động số
63-CTr/TU.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về việc tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao trong kế
hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng, năm (hoặc đột xuất khi yêu cầu)
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) lồng ghép vào báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, năm (hoặc đột
xuất khi có yêu cầu) tổng hợp, lồng ghép báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh trong quá trình tham mưu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, bổ
sung vào Kế hoạch, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP;
+ Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2373/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch Năm
2023
|
Đến năm 2030
|
Ghi chú
|
Vùng Tây Nguyên
|
Gia Lai
|
I
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP bình quân đầu người giai đoạn
2021-2030
|
%
|
8,62
|
Khoảng 7 - 7,5
|
9,57
|
Cục Thống kê
|
2
|
GRDP bình quân đầu người/năm
|
triệu đồng
|
60,10
|
Khoảng 130
|
133
|
Cục Thống kê
|
3
|
Cơ cấu GRDP
|
|
|
|
|
Cục Thống kê
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
26,87
|
29,5
|
26,62
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
28,7
|
26,9
|
28,94
|
|
Dịch vụ
|
%
|
40,62
|
38
|
39,84
|
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
3,81
|
5,6
|
4,6
|
4
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
33
|
37,2 - 40,7
|
40
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
54,9
|
Khoảng 85
|
>82
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Trong đó, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao
|
%
|
|
50
|
>20
|
II
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
38,42
|
25-30
|
>25
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
2
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm
bình quân trên năm
|
%
|
2,0
|
1,0- 1,5
|
1,0-2,0
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số
giảm
|
%
|
3,0
|
>3
|
3
|
3
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
63,4
|
|
77,5
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
|
Giáo dục mầm non
|
%
|
|
60
|
70
|
|
Tiểu học
|
%
|
|
65
|
85
|
|
Trung học cơ sở
|
%
|
|
75
|
80
|
|
Trung học phổ thông
|
%
|
|
60
|
75
|
4
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm cuối kỳ
|
giường bệnh
|
27,6
|
32
|
30
|
Sở Y tế
|
5
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân đến năm cuối kỳ
|
Bác sỹ
|
8,5
|
11
|
10
|
6
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92,75
|
90
|
>= 90
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
III
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
|
47,33
|
>47
|
49,2
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
2
|
Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư đô thị
|
|
72
|
100
|
100
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông
thôn
|
|
97,7
|
98
|
98
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
4
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo
quy định
|
|
|
98
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom xử lý
|
|
|
100
|
100
|
|
5
|
Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý ở
đô thị theo quy định
|
|
95,8
|
95
|
98
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
6
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
|
100
|
100
|
100
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ đề án
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
Ghi chú
|
I
|
NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG NHANH
VÀ BỀN VỮNG
|
1
|
Triển khai thực hiện Quyết định phê duyệt Quy hoạch
Vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024 (sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Văn bản
|
2
|
Tổ chức thực hiện Quyết định phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024 (sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Văn bản
|
3
|
Phối hợp xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để
trình Quốc Hội ban hành Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển Vùng Tây Nguyên
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024-2025
|
UBND tỉnh
|
Tờ trình, Văn bản
|
4
|
Kế hoạch triển khai Quyết định về Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2030
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024 (sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
5
|
Kế hoạch triển khai Quyết định về Chương trình hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2026-2030
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2026 - 2027
(sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
6
|
Kế hoạch triển khai Quyết định về Chương trình
công nghệ bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp
giai đoạn đến năm 2030
|
Sớ Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT và các đơn vị liên quan
|
Năm 2024 (sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về cho thuê môi
trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Đề án đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng hỗ trợ các địa phương ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc
phòng, an ninh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
9
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi gia
súc bảo đảm môi trường và gắn với công nghiệp chế biến
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở ban ngành; các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
10
|
Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường thu hút đầu
tư chuyển giao công nghệ và lưu trữ năng lượng tái tạo vùng Tây Nguyên
|
Sở Công thương
|
Các sở ban ngành;
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có quy định, quy chế, hướng dẫn về lưu
trữ năng lượng tái tạo của Chính phủ, Bộ Công thương)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
11
|
Báo cáo tình trạng tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Gia lai; đề xuất phương án xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện, tranh
chấp đất đai đang tồn động; chủ động phát hiện, xử lý sớm các nguy cơ dẫn đến
tranh chấp, khiếu kiện đông người
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các huyện, thị xã,
thành phố
|
Năm 2023-2024
(theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
12
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển kinh tế số
vùng Tây Nguyên đến năm 2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Cục Thống kê; các
sở, ngành, địa phương
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
II
|
NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ
NGUỒN NHÂN LỰC; NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực của đồng bào dân tộc thiểu số vùng Tây
Nguyên giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Đề án chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Năm 2023-2024 (sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Năm 2024 (sau khi
Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
III
|
NHÓM GIẢI PHÁP TẬP TRUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ,
CHÍNH SÁCH LIÊN KẾT VÙNG
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng thể chế, cơ chế
tổ chức điều phối, liên kết phát triển vùng, tiểu vùng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Dự kiến năm 2023
(sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
2
|
Tham gia góp ý các văn bản của Trung ương về
chính sách tài chính, thuế đối với các dự án thủy điện có quy mô lớn và hoạt
động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Dự kiến năm 2025
(sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án)
|
UBND tỉnh
|
Văn bản
|
IV
|
NHÓM GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG,
AN NINH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Hiệp định về cửa khẩu và qua lại
tại cửa khẩu biên giới đất liền và Hiệp định về quy chế quản lý biên giới
trên đất liền giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Vương quốc
Campuchia
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Năm 2023-2025 (sau
khi Hiệp định được ký kết và Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiềm lực quốc
phòng an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Dự kiến năm 2023
(sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án)
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN HẠ TẦNG GIAO THÔNG KẾT NỐI QUAN TRỌNG PHẤN
ĐẤU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số: 2373/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ đề án
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Nguồn vốn dự kiến
|
Thời gian thực
hiện dự kiến
|
Cấp ban hành
|
Ghi chú
|
1
|
Nghiên cứu phương án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc
Quy Nhơn - Pleiku
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, UBND thành phố Pleiku và các cơ
quan có liên quan
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Văn bản, Tờ trình
|
2
|
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến
độ thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Pleiku thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ngành,
UBND thành phố Pleiku và các cơ quan có liên quan
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Văn bản, Tờ trình
|
3
|
Đề xuất xây dựng tuyến giao thông kết nối vùng
Ayun Pa (Gia Lai) và Ea H’Leo (Đắk Lắk)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ngành và
các cơ quan có liên quan
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Văn bản, Tờ trình
|
4
|
Đề xuất xây dựng tuyến đường nối Gia Lai - Phú
Yên (Quốc lộ 19E)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ngành và
các cơ quan có liên quan
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Văn bản, Tờ trình
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng dự án Nhà máy nước sạch tập
trung cho thành phố Pleiku.
|
UBND thành phố
Pleiku
|
Các Sở, ngành, địa
phương và các cơ quan có liên quan
|
NSNN và các nguồn
huy động khác
|
Trước năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Văn bản, Tờ trình,
Quyết định
|
1 Thực hiện hiệu
quả các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia phù hợp với điều kiện của
tỉnh Gia Lai; Triển khai có hiệu quả Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030,
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tại tỉnh Gia Lai.
2 Tiếp tục sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong hệ thống chính trị theo tinh thần
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa Xll về
tiếp tục đổi mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập; đặc biệt là hoàn thành kiện toàn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện; tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030, Nghị quyết
số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.