|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
|
Số hiệu:
|
26/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
|
Ngày ban hành:
|
05/08/2025
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 26/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2025
|
THÔNG TƯ[1]
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, MIỄN, QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ
ngày 27 tháng 10 năm 2023, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 71/2025/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2025
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về phí, lệ phí, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 39/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số
73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số
xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế:
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.[2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
(sau đây gọi là lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí, tổ
chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn,
quản lý lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông
3. Thông tư này không áp dụng đối với việc cấp chứng
nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (do Sở
Giao thông vận tải cấp chứng nhận đăng ký, biển số) và xe cơ giới của quân đội
sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an có thẩm
quyền cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông thì phải nộp lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện cấp chứng nhận đăng ký,
biển số phương tiện giao thông theo quy định pháp luật là tổ chức thu lệ phí
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau
đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe mô tô).
2.[3]
Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ
thể như sau:
a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh bao gồm tất cả các xã, phường trực thuộc thành phố không phân biệt nội
thành hay ngoại thành, trừ đặc khu trực thuộc cấp tỉnh.
b) Khu vực II gồm: Đặc khu trực thuộc cấp tỉnh tại
khu vực I và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác ngoài khu vực I quy
định tại điểm a Khoản này.
3. Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
là cấp chứng nhận đăng ký và biển số cho phương tiện giao thông đăng ký lần đầu
tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại
nước ngoài, phương tiện tịch thu và phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn
dân khác) theo quy định của Bộ Công an.
4. Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số, gồm:
a) Cấp chứng nhận đăng ký, biển số áp dụng đối với
các trường hợp: Đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Bộ Công an.
b) Cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số
theo quy định của Bộ Công an.
c) Cấp chứng nhận đăng ký, biển số đối với phương
tiện giao thông đã đăng ký tại Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b Khoản này theo quy định của Bộ Công an.
Điều 5. Mức thu lệ phí
1.[4]
Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực
hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
|
Số TT
|
Nội dung thu
lệ phí
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
|
I
|
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
|
|
|
|
1
|
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm
3 Mục này
|
500.000
|
150.000
|
|
2
|
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm
cả xe con pick-up)
|
20.000.000
|
200.000
|
|
3
|
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời
|
200.000
|
150.000
|
|
4
|
Xe mô tô
|
|
|
|
a
|
Trị giá đến 15.000.000 đồng
|
1.000.000
|
150.000
|
|
b
|
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
|
2.000.000
|
150.000
|
|
c
|
Trị giá trên 40.000.000 đồng
|
4.000.000
|
150.000
|
|
II
|
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số
|
|
|
1
|
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
|
|
|
a
|
Xe ô tô
|
150.000
|
|
b
|
Xe mô tô
|
100.000
|
|
2
|
Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển
số
|
50.000
|
|
3
|
Cấp đổi biển số
|
|
|
a
|
Xe ô tô
|
100.000
|
|
b
|
Xe mô tô
|
50.000
|
|
III
|
Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời
|
|
|
1
|
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm
thời bằng giấy
|
50.000
|
|
2
|
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm
thời bằng kim loại
|
150.000
|
2.[5]
Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng
nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương
ứng với khu vực đó.
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số phương tiện
giao thông nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông
theo mức thu lệ phí của khu vực tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký, cấp biển số
xe trúng đấu giá theo quy
3. Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng
vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao
thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.
4. Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ
phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí
trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 6. Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân
viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước
ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành
viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại
Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ
Ngoại giao ủy quyền) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc
chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển
số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng
minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định
của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện
của Tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện
của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan
và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số
phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết
Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp này Tổ chức, cá nhân phải cung cấp
cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
quốc tế.
4. Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Điều 7. Kê khai, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí theo mức
thu quy định tại Điều 5 Thông tư này cho tổ chức thu lệ phí
theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/Tr-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê
khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.
Điều 8. Quản lý lệ phí
Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được
vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp
chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành[6]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 10 năm 2023.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
b) Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 43/2023/TT-BTC ngày 27
tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về
đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương
nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
c) Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện
giao thông quy định tại Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông
khác với quy định tại Thông tư này trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được
Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (05b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông
tư sau:
- Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản
lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực
từ ngày 27 tháng 10 năm 2023.
- Thông tư số 71/2025/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2025 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2025.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2] Thông tư số 71/2025/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính:
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát chính sách thuế, phí và lệ phí;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
phí, lệ phí.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 71/2025/TT-BTC, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 71/2025/TT-BTC, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 71/2025/TT-BTC, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[6] Điều 2 Thông tư số 71/2025/TT-BTC quy định
như sau:
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
|
MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
|
No. 26/VBHN-BTC
|
Hanoi, August 05, 2025
|
CIRCULAR ON FEES FOR ROAD MOTOR VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATE
ISSUANCE, COLLECTION, TRANSFER, EXEMPTION AND MANAGEMENT THEREOF Circular No.
60/2023/TT-BTC dated September 07, 2023 (effective from October 27, 2023) of
the Minister of Finance on road motor vehicle registration and license plate
issuance fees, collection, transfer, exemption and management thereof: Circular No.
71/2025/TT-BTC dated June 30, 2025 of the Minister of Finance (effective from
July 01, 2025) on amendments to some articles of Circulars of the Ministry of
Finance regarding fees and charges. Pursuant to the Law on
Fees and Charges dated November 25, 2015; Pursuant to the Law on
State Budget dated June 25, 2015; Pursuant to the Law on
Tax Administration dated June 13, 2019; Pursuant to the Law on
Road Traffic dated November 13, 2008; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Pursuant to Decree No.
39/2023/ND-CP dated June 26, 2023 of the Government elaborating Resolution No.
73/2022/QH15 dated November 15, 2022 of the National Assembly on piloting
license plate auction; Pursuant to Decree No.
126/2020/ND-CP dated September 19, 2020 of the Government detailing and guiding
the implementation of a number of articles of the Law on Fees and Charges;
Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 of the Government on amendments
to some articles of Decree No. 126/2020/ND-CP dated September 19, 2020 of the
Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of
the Law on Fees and Charges; Pursuant to Decree No.
14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 of the Government on functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam; At the request of the Director
General of Department of Tax Policy; The Minister of
Finance promulgates the Circular on fees for road motor vehicle registration
and license plate issuance, collection, transfer, exemption and management
thereof.[2] Article
1. Scope and regulated entities 1. This Circular
regulates fees for motor vehicle registration and license plate issuance
(hereinafter referred to as of fees for issuance of vehicle registration
certificate and license plate), collection, transfer, exemption and management
thereof. 2. This Circular applies
to fee payers, collectors and other entities relating to collection, transfer,
exemption and management of fees for issuance of vehicle registration
certificate and license plate. 3. This Circular is not
applicable to issuance of vehicle registration certificates and license plates
for heavy-duty vehicles operating on roads (issued by the Ministry of
Transport) and motor vehicles used by armed forces for defense purpose. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Entities shall pay fees
as prescribed herein when police authorities issue vehicle registration
certificates and license plates to them. Article
3. Collectors Police authorities
issuing vehicle registration certificates and license plates in accordance with
the law are collectors in accordance with this Circular. Article
4. Definitions For the purposes of this
Circular, the terms below shall be construed as follows: 1. Vehicles include: a) Automobiles, tractors,
trailers or semi-trailers pulled by automobiles and tractors, and equivalents
to which license plates are issued (hereinafter referred to as “automobiles”);
except three-wheeled lambros. b) Two or three-wheeled
motorcycles, mopeds (including electric motorcycles) and equivalents
(hereinafter referred to as “motorcycles”). 2.The
region prescribed in this Circular is determined in accordance with the
boundary of administrative divisions. To be specific: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) Region II includes
special zones within the jurisdiction of provinces of region I; provinces and cities
other than region I prescribed in point a of this clause. 3. First-time issuance of
vehicle registration certificate with license plate to the vehicles registered
in Vietnam for the first time (including vehicles used or registered abroad,
confiscated vehicles and other vehicles over which the people’s ownership is
established) shall comply with Ministry of Public Security's regulations. 4. Replacement of vehicle
registration certificates and license plates includes: a) Issuance of vehicle
registration certificates and license plates upon registration for vehicle
title transfer or vehicle relocation in accordance with regulations of the
Ministry of Public Security. b) Replacement,
re-issuance of vehicle registration certificates and license plates in accordance
with regulations of the Ministry of Public Security. c) Issuance of vehicle
registration certificate and license plate for a vehicle which has been
registered in Vietnam and does not included in those prescribed in points a and
b of this clause in accordance with regulations of the Ministry of Public
Security. Article
5. Fee rates 1.The
fee rates for issuance of vehicle registration certificates and license plates
for road vehicles are as follows: Unit: VND/issuance time/vehicle ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Description Region I Region II I First-time issuance
of vehicle registration certificate with license plate 1 Automobiles except
for those prescribed in points 2 and 3 of this Section. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 150.000 2 Automobiles with a
seating capacity of up to 9 people (including pickup trucks) 20.000.000 200.000 3 Trailers and
semi-trailers registered separately 200.000 150.000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Motorcycles a With a value up to
VND 15.000.000 1.000.000 150.000 b With a value from
VND 15.000.000 to VND 40.000.000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 150.000 c With a value over
VND 40.000.000 4.000.000 150.000 II Replacement of
vehicle registration certificate and license plate 1 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a Automobiles 150.000 b Motorcycles 100.000 2 Replacement of
vehicle registration certificate without license plate ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3 Replacement of
license plate: a Automobiles 100.000 b Motorcycles 50.000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Issuance of vehicle
registration certificate with temporary license plate 1 Issuance of vehicle
registration certificate and paper temporary license plate 50.000 2 Issuance of vehicle
registration certificate and metal temporary license plate 150.000 2.Organizations
and individuals shall pay the fees for issuance of vehicle registration
certificates and license plates in accordance with the fee rates of the regions
where the headquarters and places of residence are located. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. The fee rates of
Region I shall apply to automobiles and motorcycles of the police used for
security purposes if they are registered in Region I or registered at the
Traffic Police Department of the Ministry of Public Security. 4. The value of a
motorcycle used as a basis for application of the fee for issuance of vehicle
registration certificate and license plate is the price used for calculating
the vehicle registration fee at the time of registration. Article
6. Fee exemption Cases where fees are
exempt include: 1. Diplomatic missions,
consular offices and representative agencies of United Nations’ international
organizations. 2. Diplomatic officials;
consular officials; administrative and technical staff of foreign diplomatic
missions and consular offices; members of the United Nations’ international
organizations; and their family members who do not hold Vietnamese citizenship
or permanent residency and are granted a diplomatic, official or consular
identity card by the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam or local external
affair agencies authorized by the Ministry of Foreign Affairs. In this circumstance,
upon registration for issuance of a vehicle registration certificate and/or a
license plate, the applicant has to present the registration authority the
following documents: the diplomatic identity card or the official identity card
or the consular identity card in accordance with the Ministry of Foreign
Affairs’ regulations. 3. Other foreign
organizations and individuals (representative offices of intergovernmental
organizations outside the United Nations' system, representative offices of
non-government organizations, associations of international organizations,
members of other bodies and organizations) not included in Section 1 and
Section 2 of this Article shall be exempt from or be not subjected to fees for
issuance of vehicle registration certificates and license plates in accordance
with international commitments and international treaties to which Vietnam is a
member or with international agreements between the government of Vietnam and
foreign bodies. In this circumstance, the organizations and individuals have to
present to the registration authority the following documents: photocopies of
the international commitments, international treaties or international
agreements. 4. Three-wheeled
motorcycles for people with disabilities. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Fee payers shall pay
the fees and charges according to the rates prescribed in Article 5 hereof to
collectors via the methods prescribed in Circular No. 74/2022/TT-BTC dated
December 22, 2022 of the Minister of Finance on methods, deadlines for
collection, transfer and declaration of fees and charges under the jurisdiction
of the Ministry of Finance. 2. The collectors shall
declare, collect and transfer fees and charges as prescribed in Circular No.
74/2022/TT-BTC. Article
8. Management of fees Collectors shall transfer
all the collected fees to the state budget (the central budget) in accordance
with chapters, sub-sections of the Appendix of the state budget. Costs for the
collection of fees for issuance of vehicle registration certificates and
license plates shall be allocated by the state budget in the cost estimates of
collectors in accordance with regulations and state budget norms. Article
9. Implementation clauses 1. This Circular comes
into force from October 22, 2023. 2. This Circular repels
the following documents: a) Circular No. 229/2016/TT-BTC
dated November 11, 2016 of the Minister of Finance on the rate, collection,
payment and management of charges for registration and license plate of road
motor vehicles. b) Article 4 of Circular
No. 43/2023/TT-BTC dated June 27, 2023 of the Minister of Finance on amendments
to some articles of Circulars related to submission, presentation and provision
of information on household registration books, temporary residence books or
documents requiring local authority confirmation at the place of residence when
implementation of policies or administrative procedures under the state
management of the Ministry of Finance. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. Other contents
relevant to fee collection, transfer and management, receipts, disclosure of
collection regulations that are not mentioned in this Circular shall comply
with the following documents: Law on Fees and Charges; Decree No.
120/2016/ND-CP; Law on Tax Administration; Decree No. 126/2020/ND-CP dated
October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on
Tax Administration; Decree 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 on amendments
to certain Articles of Decree No. 126/2020/ND-CP; Decree No. 11/2020/ND-CP
dated January 20, 2020 of the Government providing for administrative
procedures in the field of State Treasury; Decree No. 123/2020/ND-CP dated
October 19, 2020 of the Government on invoices and documents and Circular No.
78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021 of the Minister of Finance guiding the
implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration dated June
13, 2019, Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government on
invoices and documents. 4. In cases where
relevant documents prescribed in this Circular are amended, supplemented or
replaced, the newer documents shall prevail. 5. Organizations and
individuals shall report any issues arise during the implementation to the
Ministry of Finance for research and further guidelines./. CERTIFIED BY PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Cao Anh Tuan
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC ngày 05/08/2025 hợp nhất Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản liên quan
Ban hành:
28/11/2013
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
10/12/2013
Ban hành:
22/03/2012
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/04/2012
254
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|