|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành
Số hiệu:
|
25/VBHN-VPQH
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hạnh Phúc
|
Ngày ban hành:
|
15/07/2020
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm
2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MIỄN[1] THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày
24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017;
2. Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm
1993;
Theo đề nghị của Chính phủ,[2]
Điều 1. Đối tượng được miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện
tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm
muối.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
3.[3] Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho,
nhận chuyển quyền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân là thành
viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận
đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc
doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
4.[4]
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước
giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng
đất để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp
mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản
lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức,
cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu
hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất
thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 2.[5] (được
bãi bỏ)
Điều 3.[6] (được
bãi bỏ)
Điều 4. Thời
hạn miễn thuế[7]
Kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11
năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Quốc hội đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 5. Điều
khoản thi hành[8]
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2.[9]
(được bãi bỏ)
3. Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Từ “giảm” tại
tên Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[2] Nghị quyết
số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp năm 1993;
Sau khi xem xét Tờ trình số
368/TTr-CP ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số
163/BC-UBTCNS14 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách; ý
kiến của các vị đại biểu Quốc hội và Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý số
55/BC-UBTVQH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp,”.
Nghị quyết số 107/2020/QH14 về kéo
dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số
55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp năm 1993;”.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết
số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết
số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số
28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số
28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Nghị quyết số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số 107/2020/QH14 về kéo dài thời
hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số
55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[8] Điều 2 của Nghị quyết số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2.
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành, đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không quy định
tại Nghị quyết này và tại khoản 1, khoản 2 Điều 1
Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
3. Chính phủ chỉ đạo các bộ,
ngành và địa phương rà soát, chấn chỉnh, thực hiện thu hồi đất nông nghiệp do
vi phạm pháp luật đất đai theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Nghị quyết này.”.
Điều 2 của Nghị quyết số
107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định
tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.”.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết
số 28/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Nghị quyết về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành
154
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|