BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế
giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014;
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế giá trị
gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng2,
Chương
1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng về người nộp thuế, đối
tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, khấu trừ
thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
Điều 2.
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị
gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng
hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch
vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị
gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú
và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo
quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá
nhân.
3. Các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các
khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam,
bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm
cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện
ở ngoài Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân không
kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản;
d) Tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3.
Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng,
khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế3.
1.4 Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá
trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy
khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản
thông thường khác.
1b.5 Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho
vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến
như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn
khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức
ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho
gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn
nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản
này.
1c.6 Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc;
thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống
máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy,
bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy
thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ
hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết
bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...),
thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm;
máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên
dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên
dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng theo quy định tại Khoản này.
2. Một số dịch vụ quy định tại
Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a)7 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước;
bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền
vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền
của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm.
Trường hợp người có tài sản
bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng
để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất
hóa đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp thông tin tín
dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay của người
nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán
bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch
chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm
việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo
quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản
nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3.8 Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế
phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi, người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn
hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi,
người khuyết tật.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú,
vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu,
sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân
(bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo
mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối
tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội
bao gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng
bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận
nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6.9 Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật
thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện
(bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến
lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
7. Tàu bay quy định tại Khoản
17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên
dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy
định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định
tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như
sau:
a) Đối với hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Đối với quà tặng cho các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu
là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp
luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường hợp chuyển giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5
Luật thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền
sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì
thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11.[10] Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm
xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản
quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than.
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai
thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến
là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm:
Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ
vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi
tiết khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ,
cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ,
cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này.
Chương
2
CĂN CỨ VÀ
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4.
Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo
vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu
là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mùa dịch
vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế
là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền)
xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp và người
mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được
xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng
không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai,
tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
nội bộ quy định tại Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp
tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động
sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a)11 Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ
thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước
giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng
đấu giá;
- Trường hợp thuê đất để
xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền
thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định
của pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã
tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh
được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa
tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển
nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được
trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán
bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại
thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh
doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính
thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến
độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số
tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Đối với điện của các nhà
máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của
các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá
trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ casino,
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ
hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng
cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị
gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế
giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc
thù.
Điều 6.
Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia
tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu
bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công
trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo
dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật;
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu
bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ
mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam
nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có
cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị
dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm
cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt
Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt
Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người
nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở
ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Vận tải quốc tế quy định
tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế
từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến
ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội
địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa;
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một
số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do
Bộ Tài chính quy định;
đ)12 Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra
nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra
nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước
ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra
nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phái
sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn
thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy
định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập
khẩu sau đó xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ
thể một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như
sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất
và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải
khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%;
b)13 Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá
trị gia tăng bao gồm:
- Quặng để sản xuất phân
bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh
bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) (được bãi bỏ)14
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản
sản phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm:
Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và
các hình thức bảo quản thông thường khác;
đ) Thực phẩm tươi sống quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm
chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến
quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản
phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ,
lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác;
e) Sản phẩm hóa dược, dược
liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm
1, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng;
g) Nhà ở xã hội quy định tại
Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu
chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng,
điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Điều 7.
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng
phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
(-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng
đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng
đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo
quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán
trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia
tăng;
b) Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế
áp dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt
động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định
phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách
tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế
quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã
đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một
tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch
toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam
kê khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể quy định tại Điều này.
Điều 8.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng
phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia
tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động
mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc,
đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-)
giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm
cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập
khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ
vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát
sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ
giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ
sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng
phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ %
nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã
đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản
4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu
khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá
trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng
hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không
bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác:
2%.
c) Doanh thu để tính thuế
giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán
hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
3. Hoạt động kinh doanh, hộ
kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
Chương
3
KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ
Điều 9.
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu
vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất
và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định
là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể
nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm
y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp;
b)15 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài
sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ bán ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ bán ra làm cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản
này phù hợp từng lĩnh vực.
Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất mặt
hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các
khâu được khấu trừ toàn bộ.
Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ
sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức
sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia
tăng nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong
giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định
được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với
tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập,
vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị
gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm
khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong
ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn
xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều
chỉnh đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Điểm này;
c)16 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết
bị, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản,
máy móc, thiết bị này, trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính
vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định
chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản
cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái
bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ
sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Đối với tài sản cố định là
ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu
và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không
được khấu trừ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định
tại Điểm đ và Điểm e khoản này;
đ) Thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
e) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ
dầu khí được khấu trừ toàn bộ;
g) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải
nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia
tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ
sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế;
h) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại các Điểm a, d và
đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ;
i) Đối với số thuế giá trị
gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố
định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có
giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt;
i1)17 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ
mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua
vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế; thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành;
l) Bộ Tài chính quy định cụ
thể một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng
hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua
dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b)18 Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào,
nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ
mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê
khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ
sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng
hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp
sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa,
dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần
trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ
thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công
hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng
dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán
không dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước
ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu
không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa
xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển
ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba
thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng được coi là chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều
kiện đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù được áp dụng
thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Điều
10. Hoàn thuế giá trị gia tăng19
1. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu
khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ
01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường
hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình;
b) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính,
đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau
khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh
doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư;
c) Cơ sở kinh doanh không
được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của
dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện
kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh
có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều
kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13
Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không
đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được
tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu
trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở
kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư khai thác
tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên,
khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.
3. Cơ sở kinh doanh trong
tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý
tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ
300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị
gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất
khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định
của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Cơ quan thuế thực hiện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu
không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm
liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia
tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa
hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể,
phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của
hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số
thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai,
tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự
án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Việc hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự
án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản
lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại
Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử
dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân
nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị
gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ
ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá
trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam
mang theo người khi xuất cảnh.
8. Cơ sở kinh doanh có
quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
11. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại Điều này.
Chương
4
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH20
Điều 12. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng.
Bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 04 Nghị định sau:
- Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014;
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và
riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Nghị định
nêu trên.
2
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị
gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị
gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thuế tài
nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
- Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,”
3 Đoạn này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
4 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng,
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
5 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
9 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổsung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thuếgiá trịgia tăng, Luật
thuếtiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kểtừngày 01 tháng 7 năm
2016.
11 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
12 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
17 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
18 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
19 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
20
- Điều 5 của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng
cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định
này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
- Điều 6 của Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ các nội dung
quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập
tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều
3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và
các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều
6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
- Điều 5 của Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”