BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
GIÁ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2013/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ, HÓA
ĐƠN
Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu
lực kể từ ngày 24/4/2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 153/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày
07 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
giá.[2]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực
hiện một số điều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
giá (bao gồm vi phạm hành chính về giá và thẩm định giá), thẩm quyền phạt tiền
của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sau đây gọi tắt là Nghị định số
109/2013/NĐ-CP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của
pháp luật.
3. Các đối tượng khác có
liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định
của pháp luật.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá quy định tại Điều 5 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP
1. Báo cáo phục vụ công tác
bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là các báo
cáo phải nộp theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá để phục vụ công tác bình ổn giá về:
a) Kết quả sản xuất, kinh
doanh;
b) Số lượng, khối lượng hàng
hóa tồn kho, hàng hóa hiện có;
c) Các yếu tố hình thành
giá;
d) Giá bán hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
đ)[3] Việc trích lập, sử dụng, kết chuyển số dư hoặc hạch
toán quỹ bình ổn giá (đối với các loại hàng hóa được lập quỹ bình ổn giá).
e) Các thông tin, tài liệu
khác phục vụ công tác bình ổn giá.
2.[4] Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá để bình ổn giá
được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP và khoản
4 Điều 1 Thông tư này.
3.[5] Khoản lãi tính trên số dư quỹ bình ổn giá phát sinh (nếu
có) quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP được tính theo mức
lãi suất cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại nơi
thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi quỹ bình ổn giá trong cùng thời kỳ.
Điều 4.
Hướng dẫn khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP[6]
Tiền chênh lệch quy định
tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là số tiền mà tổ chức, cá nhân
có được do bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã được cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định hoặc Thông
báo; tiền chênh lệch được tính bằng chênh lệch giá do bán, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ cao hơn mức giá cụ thể hoặc mức giá tối đa của khung giá đã được cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền quy định được tính cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ
nhân (x) với số lượng hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân đã bán, cung ứng.
Điều 5.
Hành vi lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ không đúng hướng dẫn quy định tại
Điều 9 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
Hành vi lập phương án giá
hàng hóa, dịch vụ không đúng với hướng dẫn về phương pháp định giá do cơ quan
có thẩm quyền ban hành quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
là hành vi lập phương án giá như sau:
1. Không áp dụng hoặc áp dụng
không đúng các căn cứ, nguyên tắc định giá.
2. Sử dụng không đúng, không
đủ các số liệu, định mức kinh tế kỹ thuật để xây dựng các mức giá.
3. Không tính toán đúng các
khoản mục chi phí, yếu tố hình thành giá theo quy định.
4. Phân bổ chi phí không
theo hướng dẫn hiện hành (nếu có) đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ.
5. Sử dụng các mức giá hàng
hóa, dịch vụ tương tự để so sánh mà không bảo đảm các yếu tố so sánh theo quy định
của phương pháp so sánh.
Điều 6.
Hành vi vi phạm về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP[7]
1. Hành vi không kê khai
giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP là hành vi không gửi văn bản thông báo mức giá kê khai đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá theo quy định.
2. Hành vi không đăng ký
giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP là hành vi không lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi
Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không gửi văn bản
giải trình đăng ký giá theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận (nếu có) trước khi định
giá, điều chỉnh giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để
bình ổn giá theo quy định.
Điều 7.
Hành vi tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý quy định tại Điều 13 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP
1a.[8] Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã hoặc
phải kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP .
1. Hành vi tăng giá bất hợp
lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là hành vi
tăng giá như sau:
a) Tự ý tăng giá theo giá đã
đăng ký hoặc kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc
kê khai;
b) Tự ý tăng giá theo giá đã
đăng ký hoặc kê khai với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và yêu cầu
đăng ký lại, kê khai lại mức giá theo quy định của pháp luật.
2. Tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán tăng giá bất hợp lý làm căn cứ áp dụng mức xử phạt quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được
tính bằng mức giá bán thực tế của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hành
vi vi phạm về tăng giá bất hợp lý nhân (x) với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã
bán tăng giá bất hợp lý tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
bắt đầu tăng giá bất hợp lý tới thời điểm xử phạt hành vi vi phạm này.
3. Số tiền thu lợi do vi phạm
hành chính quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được tính
như sau:
a) Tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán tăng giá bất hợp lý trừ (-) tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán theo giá
đăng ký, kê khai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đưa vào áp dụng
trước đó đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ;
b) Tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán tăng giá bất hợp lý trừ (-) tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được tính
theo mức giá trên cơ sở kết quả kiểm tra yếu tố hình thành giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP .
Điều 8.
Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại Điều
18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
1. Thời điểm chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là ngày doanh nghiệp có quyết định chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.
2. Thời điểm giải thể, tạm
ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định
giá quy định tại điểm e khoản 1 Điều 18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là ngày
doanh nghiệp ban hành quyết định, thông báo về việc giải thể, tạm ngừng, tự chấm
dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
3. Thời điểm doanh nghiệp thẩm
định giá bị phá sản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 18 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP được tính là ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản theo
quy định của pháp luật.
4. Chứng thư thẩm định giá,
báo cáo thẩm định giá quy định tại điểm c khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 18 Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP là các chứng thư thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định
giá mà doanh nghiệp thẩm định giá đã thực hiện và đang trong thời gian bắt buộc
phải lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
5. Hành vi gây trở ngại hoặc
can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là hành vi gây
trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thẩm định giá trong quá trình thực hiện thẩm định giá.
6. Thông tin về hồ sơ, khách
hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá quy định tại điểm c khoản 5 Điều
18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là các thông tin chưa được công bố rộng rãi liên
quan đến khách hàng và tài sản thẩm định giá của khách hàng do khách hàng cung
cấp, do doanh nghiệp thẩm định giá thu thập được trong quá trình thẩm định giá.
7. Kết quả thẩm định giá của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 13 Điều 18 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP được đưa ra khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố
cáo hoặc trên cơ sở kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc bất
thường đối với hoạt động thẩm định giá.
Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền là cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá có thẩm quyền được quy
định tại Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại khoản 14 Điều 18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể
như sau:
a) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá có thời hạn 35 ngày đối với các hành vi được quy định
tại điểm a khoản 14 Điều 18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ;
Trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ là: 30 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng
nặng trở lên, thời hạn đình chỉ là: 40 ngày;
b) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá có thời hạn 55 ngày đối với các hành vi được quy định
tại điểm b khoản 14 Điều 18 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ;
Trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ là: 50 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng
nặng trở lên, thời hạn đình chỉ là: 60 ngày.
Điều 9.
Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá quy định tại Điều 19 Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP
1. Hành vi không thực hiện
đúng quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá tại khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP là hành vi không thực hiện đúng các quy trình thẩm định
giá, phương pháp thẩm định giá theo quy định của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt
Nam hoặc văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
2. Hành vi làm sai lệch hồ
sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định
giá quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP là hành vi sửa
chữa, thay đổi thông tin hoặc cố tình sử dụng các thông tin sai lệch, không
chính xác khi tiến hành thẩm định giá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
được quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ
thể như sau:
a) Tước Thẻ thẩm định viên về
giá có thời hạn 40 ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm a khoản 5 Điều
19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ;
Trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 30 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng
nặng trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 50 ngày;
b) Tước Thẻ thẩm định viên về
giá có thời hạn 60 ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm b khoản 5 Điều
19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ;
Trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 50 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng
nặng trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 70 ngày;
c) Tước Thẻ thẩm định viên về
giá có thời hạn 80 ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm c khoản 5 Điều
19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ;
Trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 70 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng
nặng trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 90 ngày.
Điều
10. Hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử
dụng kết quả thẩm định giá quy định tại Điều 20 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
1. Tổ chức không đủ điều kiện
hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP là tổ chức không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá tại thời điểm ký hợp đồng thẩm định giá (trừ trường hợp đang
trong thời gian chuyển tiếp quy định tại Điều 33 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giá về thẩm định giá).
2. Hành vi cung cấp không
chính xác, không trung thực, không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến tài
sản thẩm định giá quy định tại khoản 3 Điều 20 là hành vi cung cấp thông tin,
tài liệu sai lệch không đúng với những đặc điểm, thông số kinh tế - kỹ thuật,
quy cách, chất lượng... thực tế của tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định
giá.
Điều
11. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành
thẩm định giá[9]
1. Các hành vi vi phạm được
xác định căn cứ trên báo cáo của đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính về đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc kết quả kiểm tra đơn vị tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP được hướng dẫn cụ
thể như sau:
a) Đình chỉ hoạt động tổ
chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có
thời hạn 60 (sáu mươi) ngày đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều
21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Trường
hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ là: 30 (ba mươi) ngày;
- Nếu có một tình tiết
tăng nặng trở lên, thời hạn đình chỉ là: 90 (chín mươi) ngày. b) Đình chỉ hoạt
động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá có thời hạn 135 (một trăm ba mươi lăm) ngày đối với các hành vi được quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn
đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ là: 90 (chín mươi) ngày;
- Nếu có một tình tiết
tăng nặng trở lên, thời hạn đình chỉ là: 180 (một trăm tám mươi) ngày.
c) Đình chỉ hoạt động tổ
chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có
thời hạn 225 (hai trăm hai mươi lăm) ngày đối với các hành vi được quy định tại
điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn
đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ là: 180 (một trăm tám mươi) ngày;
- Nếu có một tình tiết
tăng nặng trở lên, thời hạn đình chỉ là: 270 (hai trăm bảy mươi) ngày.
d) Trường hợp vừa có tình
tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng
theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
Điều
12. (được bãi bỏ)[10]
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[11]
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2014. Thay thế Thông tư số 78/2012/TT-BTC ngày 18
tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá.
Điều
14. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá,
Chánh Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang
bộ và các chức danh tương đương, người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị
trường quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm tổ
chức và triển khai thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài
chính)
TÊN CƠ QUAN
KIỂM TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BBKT
|
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá/ Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giá về thẩm định giá.
Thi hành Quyết định số...
ngày... tháng... năm... của ...........................................
...............................................................................................................................
Vào hồi... giờ... ngày...
tháng... năm... tại ............................................................
...............................................................................................................................
Cơ quan kiểm tra:
- Ông
(Bà)................................................ Chức vụ: ............................................
;
- Ông
(Bà)................................................ Chức vụ:
............................................ ;
Cơ quan phối hợp (nếu có):
..................................................................................
- Ông
(Bà)................................................ Chức vụ:
............................................ ;
- Ông
(Bà)................................................ Chức vụ:
............................................ ;
Người chứng kiến (nếu có):
- Ông
(Bà)..................................... Nghề nghiệp/Chức vụ:
..................................
Địa chỉ/đơn vị
.......................................................................................................
Cá nhân/đại diện tổ chức bị
thiệt hại (nếu có): .....................................................
- Ông
(Bà)............................. Nghề nghiệp/Chức vụ:
..........................................
Địa chỉ/đơn vị
.......................................................................................................
Đã tiến hành kiểm tra đối với:
..............................................................................
...............................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đại diện là ông
(bà)................. Nghề nghiệp/Chức vụ:........................................
Kết quả theo nội dung được
kiểm tra như sau:.....................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ý kiến giải trình của cá nhân/đại
diện tổ chức được kiểm tra (nếu có): ..............
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- Ý kiến của người chứng kiến
(nếu có): ..............................................................
...............................................................................................................................
- Ý kiến của cá nhân/đại diện
tổ chức bị thiệt hại (nếu có): .................................
...............................................................................................................................
Ý kiến của cơ quan kiểm tra:
................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Biên bản này được lập vào hồi...
giờ... ngày... tháng... năm... Biên bản này được lập thành 03 bản: 01 bản giao
cho cá nhân/tổ chức được kiểm tra, 01 bản lưu hồ sơ vụ việc, 01 bản lưu cơ quan
kiểm tra; đã đọc lại cho những người có tên như trên cùng nghe, công nhận là
đúng và ký tên dưới đây.
CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 31/2014/TT-BTC
ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí,
lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực kể từ ngày 24/4/2014;
- Thông tư số
153/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực kể từ
ngày 05/12/2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2]
Thông tư số 153/2016/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số
49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 hướng dẫn
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 31/2014/TT-BTC)”.
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
153/2016/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC , có
hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC ,
[8] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC , có
hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[9] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[10] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT4-BTC, có
hiệu lực kể từ ngày 05/12/2016.
[11]
Điều 2, Điều 3 Thông tư số 153/2016/TT4-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm thực
hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
giá, Chánh Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan
ngang bộ và các chức danh tương đương, người có thẩm quyền của cơ quan quản lý
thị trường quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm
tổ chức và triển khai thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.”