VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2014
|
LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về người nộp
thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương
pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài)
có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo
Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản
xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có
cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động
của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có
cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường
trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam.
3.2
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều
hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công
trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao
gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong
trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước
ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp
nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.
Điều 3. Thu
nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác
quy định tại khoản 2 Điều này.
2.3
Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài
sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập
từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có
giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó
đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản
thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập
khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở
nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước
ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với
các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp
thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Điều 4. Thu
nhập được miễn thuế
1.4
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản,
sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch
vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản
xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4.5
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật,
người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người
trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh
doanh bất động sản.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy
nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động
góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện,
nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
8.6
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp
được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
9.7
Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ
hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân
hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của
Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu
nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10.8
Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển
cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y
tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của
hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11.9
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 5. Kỳ
tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài
được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Xác
định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ
tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và
các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng
doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng
thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3.10
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập
từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu
lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ
tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 8.
Doanh thu11
Doanh thu là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh
thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 9. Các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế12
1. Trừ các khoản chi quy định tại
khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu
thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)13
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm
hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng
nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh
doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định
của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn
sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản
cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi
phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch
toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc
không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn
tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu
vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế
thu nhập doanh nghiệp;
m)14
(được bãi bỏ)
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài
trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm
nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định
của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho
người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động
kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh
doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.15
Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
khoản chi bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 10.
Thuế suất16
1. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối
tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp
dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh
thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định
doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh
thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng
cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11.
Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất;
trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số
thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp tính thuế đối với
doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật
này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12.
Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi
có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí
giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng
nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Chương
III
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Điều 13.
Ưu đãi về thuế suất17
1. Áp dụng thuế suất 10% trong
thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật
công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất
vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của
Luật công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm,
chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
đ)18
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản
xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01
năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được
tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;
e)19
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất,
trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công
nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và
công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm
kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Áp dụng
thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí
từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo
chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật
xuất bản;
d)20
Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối,
trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong
thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất,
tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
3a21.
Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với
thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế
suất 17%.
5.22
Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
a) Đối với dự án cần đặc biệt
thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;
b) Đối với dự án quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có
khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ đồng/năm chậm
nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên sáu
nghìn lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm
năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
6. Thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của
doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14.
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế23
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số
thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật
này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công
nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi
theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50%
số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ
dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba
tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án
đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối
với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối
với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian
miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng
ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai
mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự
án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản
cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước
khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm
tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật
này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng
ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt
động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế
quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất,
kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản
này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 15.
Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng,
vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số
chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số
chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
3.24
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao
công nghệ.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 16. Chuyển
lỗ25
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển
lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển
lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ
hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang
năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 17.
Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1.26
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện
trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải
bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ
khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc
sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp
ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã
trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi
phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong
thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số
thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc
loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai
năm.
Lãi suất tính lãi đối với số
thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo
quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ
khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch
toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại
Việt Nam.
Điều 18.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế27
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16
và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của
Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế
trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản
1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này
không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở
xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản
thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH28
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp đang hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời gian còn lại theo
quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; trường hợp mức ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn
thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng
ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng
thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt đầu tính thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 20.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các Điều 4, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 18 và các nội
dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.”
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tài nguyên số
45/2009/QH12, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số 54/2014/QH13.”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“2. Thu nhập khác bao gồm thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ
quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ
phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“Thu nhập từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
5 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
6 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
7 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
8 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
10 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014.
11 Bãi bỏ các nội
dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập
tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại Điều này theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
12 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
13
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“a) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;”
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“m) Phần chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt
quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi
quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không
bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;”
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Bãi bỏ các nội
dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập
tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại khoản này theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
17 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
18 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
19 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
20
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“d) Thu nhập của doanh nghiệp
từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng,
vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông sản, thủy sản và thực phẩm;”
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
21 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:
“5. Đối với dự án cần đặc biệt
thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm
năm.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
23 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
24 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
25 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
26 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014.
27 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
28
Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như
sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về áp dụng thuế
suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng
tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội tại khoản 7 Điều
1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại
theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo
quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy
định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu
đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện
ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu
tư mở rộng.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm
2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu
đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời
gian còn lại.
4. Bãi bỏ các nội dung quy định
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:
a) Khoản 2 Điều 7 của Luật bảo
hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c) Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều
18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều
28 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12;
d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và
8 Điều 44, Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;
đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5
Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11;
e) Khoản 1 Điều 68 của Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;
g) Khoản 2 Điều 6 của Luật bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản 3 Điều 8 của Luật trợ
giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản 3 Điều 66 của Luật
giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều 34 của Luật người
khuyết tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản 4 Điều 33 của Luật đầu
tư số 59/2005/QH11;
m) Khoản 2 Điều 58, khoản 2
Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11.
5. Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.” Khoản 3 Điều 2 của
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo
khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 như sau:
“3. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định
của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng
ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp
luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi,
bổ sung cho thời gian còn lại.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm
2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu
đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 thì kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn
lại.”
Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật
thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải
quan số 54/2014/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13.
4. Bãi bỏ các quy định liên
quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản
1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”